Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vai trò, chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần đối với việc huy động vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.81 KB, 22 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã xác định "Xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp cở sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất rất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển
của lực lượng sản xuất, đời sống đời sống vật chất và tinh thần cao, Quốc phòng,
An ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh".
Theo tinh thần của văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII Đảng Cộng
sản Việt Nam, chúng ta phải ra sức phấn đấu để đến năm 2020 về cơ bản nước ta
trở thành nước công nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu tổng qt trên, hồn thành q trình CNH - HĐH đất
nước là cả một nhiệm vụ không dễ dàng. Bởi Việt Nam là một nước có xuất phát
điểm thấp, một nước công nghiệp nghèo và lạc hậu, đã trải qua hai cuộc chiến
tranh khiến cho đất nước bị tàn phá nặng nề, trong khi đó ngân sách Nhà nước
thì hạn hẹp, thế giới đang đứng trước xu thế tồn cầu hố và việc Việt Nam bị
cuốn vào là điều không thể tránh khỏi. Thế nhưng như chúng ta đã biết, CNH là
quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghê, phương tiện và
phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học - công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Từ những nhu cầu trên thì một vấn đề đặt ra là việc chuyển từ công cụ thô
sơ thành trang thiết bị, máy móc hiện đại cần phải có vốn, việc đầu tư từ kỹ
thuật lạc hậu sang khoa học - cơng nghệ hiện đại cũng cần có vốn, việc đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội cũng cần có vốn. Như vậy để hồn thiện được q
trình CNH - HĐH cần phải có vốn, vốn là yếu tố hết sức quan trọng và cấp thiết.
Vậy vốn từ đâu ra?

1


Đảng ta cũng đã chỉ rõ, trong việc huy động vốn thì vốn trong nước giữ vai


trị quyết định vì đó là nhân tố bên trong đảm bảo cho việc xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, là tiền đề để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước
ngồi... Do đó, chúng ta phải huy động nguồn vốn trong nước là chủ yếu, phải
huy động nội lực, khai thác tối đa nguồn vốn nhần rỗi trong xã hội.
Việt Nam hiện nay đã hình thành hai kênh huy động vốn: qua thị trường
chứng khoán và qua hệ thống ngân hàng. Song thị trường chứng khốn mới
thành lập, cịn mới mẻ và chưa thực sự trở thành một kênh huy động vốn lớn.
Do vậy huy động vốn qua hệ thống ngân hàng là quan trọng và chủ yếu nhất.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, hoạt động kinh doanh dịch vụ hết sức sôi
động và đa dạng kéo theo sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại,
nhất là các Ngân hàng Thương mại Cổ phần. Nguồn vốn được huy đông qua
Ngân hàng Thương mại Cổ phần đã đóng góp đáng kể vào việc huy động vốn
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Trong bài viết này, em xin trình bày đề tài: "Vai trị, chức năng nhiệm vụ
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần đối với việc huy động vốn cho sự nghiệp
CNH - HĐH Việt Nam trong giai đoạn hiện nay".
Bài viết của em cịn có nhiều thiếu sót, mong thầy giáo góp ý và bổ sung
thêm cho em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.

2


CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I.

NGÂN HÀNG


1.

Khái quát chung về hệ thống Ngân hàng Việt Nam
Ngân hàng là loại trung gian tài chính quan trọng nhất đối với mọi người.

Nghiệp vụ cơ bản nhất của Ngân hàng là nhận tiền gửi của người tiết kiệm và
cho vay lại số tiền đó. Ngân hàng trả lãi đối với người gửi tiền và tính lãi cao
hơn đối với người vay tiền. Số tiền chênh lệch giữa hai mức lãi suất cho phép bù
đắp chi phí hoạt động Ngân hàng và đem lại lợi nhuận cho chỉ Ngân hàng.
Ngồi ra, Ngân hàng cịn có vai trò nữa là làm cho hoạt động mua và bán
diễn ra thuận lợi hơn bằng cách cho phép mọi người viết séc vào tài khoản của
mình ở Ngân hàng - đây là chức năng để phân biệt Ngân hàng với các tổ chức
tín dụng khác.
Ở Việt Nam hệ thống Ngân hàng phát triển qua hai giai đoạn: chiến tranh
và hoà bình và trải qua ba thời kỳ:
+ Thời kỳ bao cấp (1951 - 1986): hệ thống Ngân hàng một cấp, chỉ có
Ngân hàng Nhà nước với các chi nhánh ở các địa phương;
+ Thời kỳ đổi mới (1987 - 1990): hệ thống Ngân hàng hai cấp;
+ Thời kỳ từ 1990 trở đi: hệ thống Ngân hàng hai cấp nhưng chức năng
được phân định rõ ràng hơn. Trong đó:
- Ngân hàng Nhà nước: làm chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt
động Ngân hàng, là Ngân hàng phát tiển tiền, Ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

3


Các tổ chức tín dụng có: Ngân hàng chun doanh, hợp tác xã tín dụng,
cơng ty tài chính.

* Trong đó Ngân hàng hàng chuyên doanh có:
+ Ngân hàng thương mại với các hình thức sở hữu: quốc doanh, cổ phần,
liên doanh, ngân hàng nước ngoài;
+ Ngân hàng phát triển;
+ Ngân hàng đầu tư;
+ Ngân hàng chính sách.
2.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thương mại Cổ phần là Ngân hàng Thương mại được hình

thành dưới hình thức cơng ty cổ phần, trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức
khơng được sở hữu cổ phần của Ngân hàng quá tỷ lệ Nhà nước quy định.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần có những chức năng của một Ngân hàng
Thương mại là: trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn và nguồn tạo tiền.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần là một trong những thể chế tài chính có ý
nghĩa quan trọng trong q trình CNH - HĐH đất nước. Vai trị của nó thể hiện
đậm nét ở: lưu chuyển vốn, tập trung vốn, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Tuy nhiên Ngân hàng Thương mại Cổ phần là tổ chức kinh
doanh mà mục tiêu chính vẫn là lợi nhuận. Nó hoạt động theo ba nghiệp vụ
chính: huy động vốn, cho vay và thanh toán.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần hiện nay có: Ngân hàng Thương mại Cổ
phần đơ thị và Ngân hàng Thương mại Cổ phần nông thôn.
Nội dung hoạt động cảu các Ngân hàng như sau:
a. Huy động vốn: dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác;

4



- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận;
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngồi;
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn;
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
b. Hoạt động tín dụng:
Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác bảo lãnh, cho thuê tài chiníh và các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
c. Các hình thức vay:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
d. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý:
- Ngân hàng được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh
phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo
lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ
trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thơng tin sai sự thật, vi phạm hợp
đồng tín dụng.
- Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay,
tìa sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức

5



tín dụng, khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh
khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của
Pháp luật.
- Ngân hàng được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, quá hạn nợ,
mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
e. Bảo lãnh:
- Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác cho các tổ
chức tín dụng, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo
lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác mà
người nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
f. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác:
- Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Người chủ
sở hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay
mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho Ngân hàng.
- Ngân hàng được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật hiện
hành.
- Ngân hàng có thể được Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu và cho vay
trên cơ sở cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được
chiết khấu theo quy định của Pháp luật hiện hành.

6


g. Cơng ty cho th tài chính:

Ngân hàng phải thành lập cơng ty cho th tài chính khi hoạt động cho thuê
tài chính.
h. Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng:
- Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch,
chi nhánh ở tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số
dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Sở giao dịch, chi nhánh.
- Ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước theo
quy định của Pháp luật.
k. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán;
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
+ Thực hiện dịchv ụ thu hộ và chi hộ;
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép;
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh
toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

7


i. Các hoạt động khác:
- Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

- Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngồi để thành lập tổ chức tín dụng
liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
- Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác và đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh bảo hiểm.
- Cung ứng các dịch vụ:
+ Tư vấn tài chính tiền tệ;
+ Bảo quản tài sản có giá trị và các giấy tờ có giá.
- Thành lập các cơng ty trực thuộc để thực hiện các hoạt động kinh doanh
có liên quan tới hoạt động Ngân hàng theo quy định của Pháp luật.
m. Bất động sản:
Ngân hàng không được trực tiếp kinh doanh bất động sản.
n. Tỷ lệ an toàn:
- Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng phải tuân theo các quy định về bảo
đảm an toàn theo quy định tại mục V, chương II của Luật các tổ chức tín dụng và
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

8


- Thực hiện phân loại tài sản "có" và trích lập dự phòng rủi ro để xử lý các
rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Pháp luật hiện hành.
II.

HUY ĐỘNG VỐN


CNH - HĐH là một cuộc cải biến cách mạng từ xã hội nông nghiệp trở
thành xã hội cơng nghiệp. Đó cũng là cuộc cải biến cách mạng trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Vì vậy để triển khai thuận lợi và thực hiện thành cơng sự
nghiệp này địi hỏi phải có những tiền đề cần thiết. Xuất phát từ thực trạng đất
nước ta thì việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả là hết sức quan trọng.
1.

Lý luận cơ bản về chức năng huyđộng vốn
Lật lại lịch sử phát triển của Ngân hàng chúng ta có thể thấy sự ra đời và

phát triển của nớ gắn với tư bản hoá tiền tệ. Sự phát triển mạnh của quan hệ
hàng hoá - tiền tệ đã đòi hỏi khách quan sự ra đời của các tổ chức và hoạt động
Ngân hàng. Và đặc trưng cơ bản nhất của Ngân hàng là huy động vốn từ tiền của
cơng chúng, vì thế chức năng cơ bản nhất là đi vay và cho vay, vốn huy động
chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn hoạt động của Ngân hàng. Với chức năng này,
Ngân hàng thực hiện chức năng phân phối và tải phân phối vốn, tiền tệ xã hội,
tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ sở đầu tiên hình thành nên hoạt động đi vay và cho vay là trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Trong nền sản xuất này thì tiền có thể chuyển hố thành
tư bản. Do sự chuyển hố đó, tiền từ chỗ là một giá trị nhất định trở thành một
giá trị cứ tự mình ngày càng lớn lên và sinh sơi nảy nở ra. Như vậy, ngồi các
giá trị sử dụng mà đồng tiền đã có với tư cách là tiền, tiền cịn có một giá trị sử
dụng khác nữa là làm chức năng tư bản. Lúc đó, giá trị sử dụng của tiền chính là
ở chỗ nó sản sinh ra lợi nhuận, tiền trở thành hàng hoá, nhưng là một loại hàng
hoá đặc biệt. Khi người đi vay, vay tiền của người khác thì anh ta phải trả một
phần lợi nhuận cho người sở hữu số tiền ấy gọi là lợi tức. Chẳng hạn: A là người
cho vay, B là người đi vay. Thì trong tay B tiền đã thực sự trở thành tư bản, nó
trải qua vịng tuần hoàn T - H - T' và trở về với A dưới hình thức T' hay (T +
9



∆T), ∆T chính là lợi tức. Sự vận động là T - T - H - T' - T. Ở đây có sự diễn đi
diễn lại hai lần: 1. việc chi tiền ra làm tư bản; 2. Việc tiền quay trở về với tư
cách là tư bản đã được thực hiện, với tư cách là T' = T + ∆T này là số tiền trội
lên, chính là giá trị thặng dư đã được thực hiện.
Ta xét trong nền kinh tế thị trường, khai niệm "tiền đẻ ra tiền" được xem
như là một quy luật. Chính đặc tính này của tiền mà tư bản được đem nhượng đi
khi nó được đem cho vay với tư cách là tư bản tiền tệ. Tiền được bỏ ra với tư
cách là tư bản có đặc tính là quay trở về tay người đã bỏ tiền ra T - H - T', khơng
những thế nó còn giữ nguyên được giá trị, đồng thời lại lớn lên trong quá trình
vận động. Như vậy cho vay tiền là hình thái thích ứng với việc đem tiền nhượng
đi với tư cách là tư bản chứ không phải là tư cách tiền là hàng hoá. Điều này tác
động đến những người có tiền nhàn rỗi muốn có thêm thu nhập. Qua đó Ngân
hàng thực hiện được vai trị rất quan trọng của mình, góp phần vào q trình chu
chuyển vốn nằm rải rác trong dân cư để trở thành nguồn vốn lớn mà nhu cầu đầu
tư trong nền kinh tế đòi hỏi.
Nhưng một câu hỏi được đặt ra, động lực của Ngân hàng khi thực hiện vai
trị đó là gì? Ta thử xét nó ở góc độ Ngân hàng là người đi vay: tiền được vay
với tư cách là tư bản, với tư cách là một giá trị thặng dư tăng thêm. Nhưng lúc
đầu nó chỉ là tư bản tự nó - cũng giống như mọi tư bản ở điểm xuất phát của nó lúc nó được ứng ra. Chỉ thơng qua việc sử dụng tiền, nó mới sinh sôi nảy nở
thêm ra và mới được thực hiện với tư cách là tư bản. Nhưng người đi vay tiền
phải hoàn lại tiền với tư cách là tư bản đã được thực hiện, nghĩa là với tư cách là
một giá trị đã có thêm giá trị thặng dư (lợi tức) và lợi tức này chỉ có thể là một
phần lợi nhuận mà người đi vay đã thực hiện được. Chỉ một phần thơi chứ
khơng phải tồn bộ. Bởi vì đối với người đi vay giá trị sử dụng chính là lợi
nhuận đã được sản xuất ra. Nếu khơng thì phía người cho vay đã khơng có sự
nhượng đi giá trị sử dụng đó. Mặt khác lợi nhuận cũng khơng thể thuộc tất cả về
người đi vay. Nếu không như thế, thì hố ra anh ta hồn lại người cho vay số


10


tiền đã bỏ ra chỉ đơn thuần với tư cách là tiền chứ không phải với tư cách là tư
bản đã được thực hiện.
2.

Vai trò của huy động vốn qua Ngân hàng
2.1. Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, tạo những điều kiện thuận lợi cho

cá nhân và tổ chức xã hội
Quá trình huy động vốn của Ngân hàng chính là q trình tích tụ và tập
trung các nguồn vốn trong xã hội, sau đó cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho
sản xuất, đầu tư và phát triển kinh tế. Cho nên huy động vốn kịp thời đã tiết
kiệm thời gian, chi phí nguồn lực, đẩy nhanh q trình sản xuất và lưu thơng
hàng hố, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với những người tiết kiệm thì thu thêm được một phần lãi từ tiền gửi
của mình.
2.2. Huy động vốn làm gia tăng vốn trong nước, kích thích huy động vốn
nước ngồi
Nguồn vốn huy động từ Ngân hàng Thương mại gồm: trong nước và vốn từ
nước ngoài. Trong đó vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan
trọng.
Xét về bản chất, huy động vốn từ các Ngân hàng Thương mại là trực tiếp
làm cho quy mơ tích luỹ trong nước ngày càng tăng chuyển tối ta nguồn vốn
đang nhàn rỗi thành nguồn vốn hữu ích có khả năng sinh lời. Cịn huy động vốn
nước ngồi có vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế, đặc biệt là
trong điều kiện kinh tế nước ta còn nghèo, thiếu vốn mà nhu cầu đầu tư phát
triển lại cao.


11


2.3. Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và tiền tệ
quốc gia
Hoạt động huy động vốn qua Ngân hàng góp phần kiềm chế và kiểm sốt
mức lạm phát thông qua việc điều chỉnh lượng tiền tham gia vào q trình lưu
thơng, ổn định giá trị đồng tiền.
2.4. Huy động vốn quyết định sự tồn tại của Ngân hàng Thương mại,
nhất là Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
Ở nước ta hiện nay, thị phần hoạt động của tín dụng chiếm khoảng 90%.
Con số này khá cao chứng tỏ hoạt động tín dụng là chủ yếu quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi Ngân hàng. Muốn có hoạt động tín dụng phải có vốn,
muốn có vốn thì phải huy động vốn.
3.

Các hình thức huy động vốn
Theo Mác, tư bản ngân hàng bao gồm: vàng, giấy bạc, chứng khoán. Đến

lượt các Ngân hàng lại phân ra: vốn tự có và vốn đi vay gồm: vốn nhàn rỗi, các
loại quỹ được huy động, thanh toán trung gian cho khách hàng trên tài khoản,
vốn tự có của Ngân hàng.
4.

Các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn
4.1. Lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn
Lãi suất tiền gửi tăng thì nhu cầu gửi tiền tiết kiệm tăng, tiêu dùng giảm,

nguồn vốn huy động Ngân hàng tăng.
Lãi suất giảm thì ngược lại.

4.2. Tình trạng nền kinh tế
Nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu đầu tư tăng, sử dụng cho vay vốn rất
thuận lợi, tạo nguồn thu cho ngân hàng, là cơ sở để huy động vốn được thực
hiện tốt.

12


Nếu nền kinh tế đang ở tình trạng lạm phát, đồng thời tiền mất giá tiêu
dùng giảm, nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng tăng, nguồn vốn huy động tăng,
nhưng lại gây tổn thất cho ngân hàng do vốn huy động nhiều nhưng khơng cho
vay được.
4.3. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nếu Ngân hàng Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm
bớt lượng tiền cung ứng trong lưu thông, bằng cách giảm bớt hạn mức tín dụng
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay tăng lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân
hàng Thương mại tại Ngân hàng Nhà nước dẫn đến khả năng huy động vốn
giảm, khả năng cho vay giảm, giảm khả năng tạo tiền dẫn đến cung ứng tiền tệ
trong lưu thơng giảm.
Ngược lại, Ngân hàng Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng thì khả
năng huy động vốn tăng.
4.4. Thu nhập và tài sản của dân cư
Nền kinh tế phát triển, thu nhập dân cư tăng, ngoài nhu cầu tiêu dùng tăng
thì tiền dơi ra để gửi tiết kiệm tăng nên huy động vốn tăng.
4.5. Dự tính cơ hội đầu tư
Nền kinh tế phát triển, các nhà đầu tư dự tính trong tương lai sẽ rất nhiều
cơ hội đầu tư, họ sẽ vay vốn để đầu tư phát triển thu nhập tăng, cơ sở để các
Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế này.

13



CHƯƠNG II:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VỚI VIỆC HUY ĐỘNG VỐN
CHO SỰ NGHIỆP CNH - HĐH ĐẤT NƯỚC
I.

THỰC TRẠNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TỪ KHI DỔI
MỚI (TỪ 1991)

1.

Khó khăn
Đầu năm 1990, cả nước có 15 Ngân hàng Thương mại Cổ phần và hợp tác

xã tín dụng nhưng những tổ chức tín dụng này hoạt động cịn non nớt, kém hiệu
quả (quý I năm 1990: 791 tỷ đồng cho vay thì 510 tỷ đồng quá hạn đến quý III
hầu hết đều lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả).
Hiện nay, các Ngân hàng Thương mại Cổ phần năng lực tổ chức và quản lý
rất thấp nên khả năng cạnh tranh kém. Bộ máy còn rườm rà, lắm thủ tục nên
chưa huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cơng nghệ ngân hàng
cịn mang tính chất sơ khai, còn thua kém rất nhiều so với thế giới và chỉ hạn
chế trong trung tâm, thành phố lớn.
Đặc biệt Ngân hàng Thương mại Cổ phần thường gánh chịu rủi ro từ cơ
chế quản lý phân quyền: nhiều chi nhánh được phân quyền lớn và hoạt động
tương đối độc lập với trụ sở Ngân hàng mẹ, giám đốc các chi nhánh này có thể
lạm dụng chức vụ làm thiệt hại cho Ngân hàng.
2.

Thuận lợi

Hiện nay hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần tồn tại khá nhiều, có

những Ngân hàng có vốn pháp định cao như: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu (948 tỷ), Đông Á (450 tỷ), Bắc Á (155 tỷ), Kỹ thương (503 tỷ), VIB bank
(198,409 tỷ) Sacom bank (1125 tỷ), xuất nhập khẩu (500 tỷ), quân đội (350 tỷ)...
Do các Ngân hàng Thương mại Cổ phần vốn sở hữu được hình thành tập trung
nên có khả năng tăng vốn nhanh chóng.

14


Tính đến tháng 7 năm 2005, tốc độ tăng quy mô tài sản của tất cả các Ngân
hàng Thương mại Cổ phần so với cuối năm 2004 là 20,7%, trong đó một số
Ngân hàng Thương mại Cổ phần có tỷ lệ tăng lớn là: Quốc tế 3,2%; kỹ thương
là 33,8%. Mặc dù các Ngân hàng Thương mại Cổ phần đã nhiều lần phải tăng
lãi suất huy động vốn đầu vào nhưng nhìn chung hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần khá khả quan. Chất lượng tín dụng của các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngày càng được nâng lên rõ rệt, nợ xấu chỉ
chiếm 1,9% tổng dư nợ.
Vốn điều lệ của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần không ngừng được
tăng lên, đến năm 2004 Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 740 tỷ đồng (cao
nhất hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần), tổng vốn tự có là 850 tỷ đồng;
VIB bank tăng vốn lên 210 tỷ đồng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần xuất nhập
khẩu Việt Nam tăng vốn lên 500 tỷ đồng. Các Ngân hàng Thương mại Cổ phần
có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc cơng ty
con, khả năng đa dạng hố cao nên các Ngân hàng Thương mại Cổ phần có thể
giảm rủi ro gây nên bởi tính chun mơn hố.
3.

Sơ lược về tình trạng huy động vốn của nước ta

Trong điều kiện những năm qua ở nước ta vốn đầu tư của ngân sách hạn

hẹp, vốn tự có của doanh nghiệp cũng hạn chế, thị trường chứng khoán chưa
phát triển, nên vốn cho tăng trưởng chủ yếu là qua hệ thống ngân hàng, đặc biệt
là các Ngân hàng Thương mại.
Nhìn nhận lại trong những năm gần đây có thể thấy, một trong số các vấn
đề nổi lên trong hoạt động Ngân hàng đó là vốn huy động của hệ thống Ngân
hàng trong toàn quốc cũng như ở các tỉnh, thành phố lớn có nhiều khó khăn, tốc
độ tăng trưởng vốn huy động ln thấp hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay.
Tính chung trong cả nước năm 2002, vốn huy động tăng 19,4% so với năm
trước nhưng dư nợ cho vay tăng 21,2%; năm 2004 ước tính vốn huy động tăng
23% nhưng dư nợ tăng khoảng 27%. Đặc biệt là vốn nội tệ huy động còn tăng
15


chậm hơn, mặc dù các Ngân hàng Thương mại tung ra nhiều chiến dịch phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi... với lãi suất hấp dẫn kèm theo
nhiều hình thức khuyến mại.
Một ngun nhân chính rút ra là trong quá trình chuyển động của nền kinh
tế theo xu hướng hội nhập, người dân ngày càng có nhiều sự chủ động và linh
hoạt lựa chọn các kênh khác nhau để đầu tư vốn của mình chứ khơng phải là gửi
ngân hàng lấy lãi như trước đây. Các kênh được người dân lựa chọn là:
- Bảo hiểm nhân thọ;
- Mua cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần hoá;
- Mua cổ phần trên thị trường chứng khoán;
- Đầu tư kinh doanh dưới hình thức thành lập doanh nghiệp;
- Đầu tư vốn cho người thân đi xuất khẩu lao động;
- Đầu tư vào bất động sản;
- Các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án trong lĩnh vực giao thông nên một
mặt phát hành trái phiếu cơng trình, thu hút vốn trong dân...

- Kho bạc Nhà nước vẫn tiếp tục bán lẻ trái phiếu kho bạc qua hệ thống của
mình, tổ chức phát hành cơng trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ;
- Vốn nội tệ huy động khó khăn vì nhiều người vẫn chọn ngoại tệ, vàng để
cất trữ hay gửi ngân hàng;
Một số kênh thu hút tiền gửi khác: tiết kiệm bưu điện, quỹ đầu tư, quy
tương hỗ, các tổ chức tài chính vi mơ, tổ tiết kiệm vay vốn của các tổ chức đoàn
thể, cầm đồ, xổ số...
Theo kế hoạch thường lệ của hệ thống Ngân hàng, tăng trưởng tín dụng các
năm gần đây bình qn khoảng 25% thì để góp phần đạt được mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, ước tính vốn tín dụng Ngân hàng cần phải đảm bảo tăng thêm
110.000 tỷ đồng - 120.000 tỷ đồng chỉ riêng trong năm 2005, khoảng 120.000 16


140.000 tỷ đồng trong năm 2006 tạo nên áp lực huy động vốn rất lớn, làm cho
lãi suất đồng Việt Nam có xu hướng tăng lên. Đó là nhu cầu vốn tín dụng nói
chung có thể nêu lên sức ép về nhu cầu vốn một số lĩnh vực quan trọng sau:
- Nhu cầu vốn đầu tư kết cấu hạ tầng cơ sở giao thông vận tải đến năm
2010 lên tới 580.600 tỷ đồng, nguồn vốn Chính phủ chỉ đáp ứng được 35 - 40%,
còn lại phải huy động từ các nguồn khác nhau, một nguồn khá quan trọng là vố
Ngân hàng Thương mại.
- Vốn cho các dự án điện lực trong giai đoạn 2005 - 2010 là 13,76 tỷ USD.
- Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển công nghiệp giai đoạn 2004 đến 2010 của
các khu công nghiệp cho 16 tỉnh dọc tuyến đường Hồ Chí Minh là 119.902 tỷ đồng.
Như vậy có thể nói, trong giai đoạn 2005 - 2010 nhu cầu vốn đầu tư do
nền kinh tế là rất lớn. Chính phủ đã có quyết định phát hành 63.000 tỷ đồng trái
phiếu song kết quả phát hành đạt rất thấp, cịn vốn từ đấu thầu tín phiếu kho bạc
Nhà nước là gần 20.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó các Ngân hàng Thương mại đang
có dư nợ khoảng gần 13.00 tỷ đồng cho vay các đơn vị thi cơng, xây lắp chưa
được chủ đầu tư thanh tốn. Do đó vốn đầu tư cho giao thơng vận tải, điện lực,
công nghiệp... chủ yếu là từ nguồn huy động từ các Ngân hàng Thương mại. Vì

vậy sức ép huy động vốn cho sự nghiệp xây dựng đất nước đối với hệ thống
Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần nói riêng
là rất lớn.
II.

GIẢI PHÁP CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HUY ĐỘNG
VỐN CHO CNH - HĐH ĐẤT NƯỚC

1.

Tri thức hoá trong Ngân hàng
- Đa dạng hoá, hiện đại hoá các nghiệp vụ, phương tiện trong hoạt động

Ngân hàng như: phát hành tiền điện tử, đưa vào sử dụng rộng rãi thẻ tín dụng,
séc, mở tài khoản làm trung gian thanh toán cho khách hàng. Tiến hành các
nghiệp vụ như: dịch vụ uỷ thác, quản lý vốn, chuyển tiền ngay trong ngày.

17


- Vấn đề cơng nghệ trong Ngân hàng và trình độ cán bộ. Một mặt đưa kỹ
thuật công nghệ hiện đại vào trong ngành Ngân hàng. Mặt khác cần có những
cán bộ có trình độ để sử dụng những cơng nghệ đó. Vì thế cần tổ chức đào tạo
nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm quản lý, lấy "chất lượng" cán bộ là
chính. Khơng ngừng đổi mới và nâng cao bộ máy quản lý và thái độ làm việc.
2.

Chính sách tiền tệ của Nhà nước
Tự do hoá lãi suất, nâng cao chất lượng điều chỉnh của nghiệp vụ thị trường


mở, có chính sách thích hợp về lãi suất chiết khấu..., xây dựng hệ thống pháp
luật về Ngân hàng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế - xã hội, thông lệ và
chuẩn mực quốc tế.
3.

Nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nên sức mạnh nội tại của Ngân
hàng
- Tăng cường sức mạnh nội lực và khả năng tự bảo vệ dựa trên cơ sở tăng

vốn chủ sở hữu và chủ động áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
- Nâng cao chất lượng tài sản nợ và có cũng như khả năng sinh lời xử lý
nhanh gọn số nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tài chính và nâng cao chất lượng
hoạt động.
- Hồn thiẹn hệ thống thông tin rủi ro, sửa đổi quy chế lập dự phịng rủi ro
để thực hiện chính xác, hiệu quả và khuyến khích mở rộng nghiệp vụ Ngân hàng
bán lẻ.
- Hoàn thiện cơ chế và hệ thống điều hoà các nguồn vốn nội bộ, đa dạng
hố các cơng cụ dự phịng thanh khoản để kịp ứng phó với biến động của thị
trường.
Để huy động tối đa, có hiệu quả và an toàn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
và toàn xã hội nên thành lập tổ chức bảo toàn tiền gửi của hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam sẽ giúp cho bảo đảm uy tín với khách hàng, đặc biệt là Ngân hàng
Thương mại Cổ phần tư nhân.
18


4.

Công tác quảng cáo
Đẩy mạnh hoạt động marketing Ngân hàng, tăng cường công tác quảng


cáo, tổ chức nghiên cứu, điều tra thị trường, hình thành dịch vụ chăm sóc khách
hàng.

19


KẾT LUẬN
Trong quá trình CNH - HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế theo cơ chế
thị trường, đòi hỏi rất nhiều vốn. Vốn là yêu cầu hàng đầu bức thiết, quyết định
sự thành công của CNH - HĐH đất nước. Vai trò của huy động vốn qua Ngân
hàng lại càng trở nên quan trọng, và Ngân hàng Thương mại Cổ phần với sự linh
hoạt và năng động của mình cũng góp phần khơng nhỏ trong sự nghiệp ấy.
Tại Việt Nam hiện nay công tác huy động vốn đã tạo ra nguồn vốn đáp ứng
cho nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế, đồng thời tạo sự phát triển vững mạnh
cho bản thân Ngân hàng Thương mại Cổ phần. Vì vậy hệ thống Ngân hàng Việt
Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần nói riêng đã khơng ngừng
đổi mới, cải tiến để ngày càng phát triển và huy động vốn được tốt hơn. Tuy
nhiên công tác huy động vốn, nhất là đối với nh nói riêng đã không ngừng đổi
mới, cải tiến để ngày càng phát triển và huy động vốn được tốt hơn. Tuy nhiên
công tác huy động vốn, nhất là đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn, và nhiều vấn đề tồn tại chưa giải quyết được.
Bên cạnh đó nước ta lại đang đứng trước q trình tồn cầu hoá như vũ bão
và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đã trở thành một trong
những nội dung chủ yếu, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hầu hết các quan hệ kinh
tế tài chính của mỗi nước trên tồn thế giới. Việt Nam trong q trình xây dựng
nền kinh tế không những phải chú trọng đến Ngân hàng mà còn phải phát triển
các tổ chức tài chính khác để nước ta có một thị trường tài chính vững mạnh,
như thế cơng tác huy động vốn sẽ phát huy được tối đa tiềm năng vốn của chúng
ta, Việt Nam sẽ hoàn thành sự nghiệp CNH - HĐH trong một ngày không xa.


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tư bản (Cac Mac) quyển 3 tập II;
- Văn kiện Đại hội Đảng;
- Giáo trình Kinh tế chính trị;
- Tạp chí Ngân hàng các số năm 2001, 2004, 2005;
- Gov.sbv.vn.com.

21


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:

3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG .........................3
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN .................3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.......................................................................................3
I. NGÂN HÀNG...........................................................................................................3
1. Khái quát chung về hệ thống Ngân hàng Việt Nam........................................3
2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần .................................................................4

a. Huy động vốn: dưới các hình thức sau:.......................................4
b. Hoạt động tín dụng:.......................................................................5

c. Các hình thức vay:...........................................................................5
d. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý:..............................................5
e. Bảo lãnh:...........................................................................................6
f. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác:..........................................................................6
g. Cơng ty cho th tài chính:.............................................................7
h. Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng:...............................................7
k. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:....................................................7
i. Các hoạt động khác:.........................................................................8
m. Bất động sản:..................................................................................8
n. Tỷ lệ an toàn:...................................................................................8
II. HUY ĐỘNG VỐN....................................................................................................9
1. Lý luận cơ bản về chức năng huyđộng vốn...................................................9
2. Vai trò của huy động vốn qua Ngân hàng....................................................11

2.1. Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, tạo những điều kiện thuận
lợi cho cá nhân và tổ chức xã hội.....................................................11
2.2. Huy động vốn làm gia tăng vốn trong nước, kích thích huy
động vốn nước ngồi........................................................................11
2.3. Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và
tiền tệ quốc gia..................................................................................12
2.4. Huy động vốn quyết định sự tồn tại của Ngân hàng Thương
mại, nhất là Ngân hàng Thương mại Cổ phần..............................12

3. Các hình thức huy động vốn.......................................................................12
4. Các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn.....................................12

4.1. Lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn.......................12
4.2. Tình trạng nền kinh tế...............................................................12


22


4.3. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng...........................................13
4.4. Thu nhập và tài sản của dân cư................................................13
4.5. Dự tính cơ hội đầu tư...............................................................13
CHƯƠNG II: 14
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VỚI VIỆC HUY ĐỘNG VỐN
CHO SỰ NGHIỆP CNH - HĐH ĐẤT NƯỚC..................14
I. THỰC TRẠNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TỪ KHI DỔI MỚI
(TỪ 1991)..............................................................................................................14
1. Khó khăn.....................................................................................................14
2. Thuận lợi.....................................................................................................14
3. Sơ lược về tình trạng huy động vốn của nước ta........................................15
II. GIẢI PHÁP CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HUY ĐỘNG
VỐN CHO CNH - HĐH ĐẤT NƯỚC...............................................................17
1. Tri thức hoá trong Ngân hàng.......................................................................17
2. Chính sách tiền tệ của Nhà nước...............................................................18
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nên sức mạnh nội tại của Ngân hàng . .18
4. Công tác quảng cáo.....................................................................................19

KẾT LUẬN

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................21

23




×