Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

xác định cơ quan có thẩm quyền điều tra trong tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.79 KB, 2 trang )

A là thanh niên địa phương đã đánh B là quân nhân (cùng cư
trú trên địa bàn phường H – Quận K), gây thương tích cho B.
Sau khi bị đánh, B đã đến Công an phường H tố giác về hành vi
phạm tội của A và yêu cầu khởi tố hình sự với A. Công an
phường lập biên bản và báo tin cho cơ quan điều tra.
1.

Hãy xác định cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra.
Trong tình huống trên, ta thấy: A là thanh niên địa phương
đã gây thương thích cho B, mà B là quân nhân, cả hai
người cùng cư trú trên cùng một địa bàn là phường H –
Quận K. Sau khi bị đánh, B đã tố giác về hành vi của A và
yêu cầu khởi tố hình sự.
Để xác định cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra còn
phụ thuộc vào vụ án đó thuộc thẩm quyền của Tòa án nào
xét xử. Tình huống này thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa
án quân sự.

Theo Điều 3 Pháp lệnh Tổ chức Tòa án quân sự quy định:
“Các Tòa án quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình
sự mà bị cáo là:
1.

2.

Quân nhân tại ngũ, công cức, công nhân quốc phòng,
quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc
kiểm tra tình trạng sẵng sàng chiến đấu; dân quân tự vệ
phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu và những người được trung tập làm nhiệm vụ quân sự
do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lí.


Những người không thuộc các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này mà phạm tội có liên quan đến bí mật
quân sự hay gây thiệt hại cho quân đội.”

Theo thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT – TANDTC-VKSNDTCBQP-BCA hướng dẫn về thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự,
quy định:
“ Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh, những vụ án hình sự mà
người phạm tội không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Pháp lệnh chỉ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, nếu họ phạm tội có
liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội, cụ thể là:


a) Bí mật quân sự là bí mật của Quân đội bí mật về an ninh quốc phòng được
xác định là bí mật quân sự và được quy định trong các văn bản do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Gây thiệt hại cho Quân đội là gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tự do,
danh dự, nhân phẩm của những người quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp
lệnh hoặc tài sản của những người này được Quân đội cấp phát để thực hiện
nhiệm vụ quân sự; gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của Quân đội. Tài
sản của Quân đội là tài sản do Quân đội quản lý, sử dụng, kể cả trường hợp
Quân đội giao tài sản đó cho dân quân, tự vệ hoặc bất kỳ người nào khác quản
lý, sử dụng để chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ quân sự.
Cũng được coi là gây thiệt hại cho Quân đội trong trường hợp người đang bị
tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù trong nhà tạm giữ, trại tạm giam,
trại giam do Quân đội quản lý mà lại tiếp tục phạm tội.”
Trong tình huống trên, A là đã gây thương tích cho quân nhân B, gây thiệt hại
đến tính mạng, sức khỏe của B. Do vậy tình huống này sẽ do Tòa án quân sự xét
xử.
Mặt khác, theo khoản 2 Điều 110 BLTTHS 2003 quy định thẩm
quyền điều tra: “Cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân điều

tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự”.


Thẩm quyền điều tra tình huống trên là cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân.



×