Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Công tác xã hội với người cao tuổi trong việc chăm sóc sức khỏe người già.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.52 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
= ========================

KẾ HOẠCH THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

NHÓM SINH VIÊN THỰC TẬP
Trần Anh Tuấn
Đỗ Hữu Qúy
Trương Thị Quỳnh Giao
Nguyễn Thị Khánh
Hồ Thị Lương

TP Hồ Chí Minh 04/2012


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo số liệu thống kê cho thấy, Việt nam được xem là quốc gia có dân số trẻ, cả
trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới, đến nay gần 10% dân số của Việt Nam đã ở
độ tuổi 60 và trên 60. Nhưng theo dự đoán sau năm 2010, Việt Nam đã không còn là
nước có dân số trẻ khi có người cao tuổi chiếm trên 10% dân số và theo dự báo, năm
2025 khoảng 18% và năm 2050 chiếm gần 30% dân số cả nước. Điều này đã đặt ra
những nhiệm vụ cấp thiết cho xã hội về những vấn đề của người cao tuổi.
Sự thay đổi cơ cấu dân số theo hướng già hoá tác động sâu sắc tới mọi khía cạnh
của cá nhân, cộng đồng, của từng quốc gia; liên quan đến mọi mặt của đời sống loài
người: Xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tâm lý và tinh thần. Dân số già hoá nhanh cũng
sẽ gây những ảnh hưởng tương tự như tăng trưởng dân số nhanh, tạo áp lực cho hệ thống


cơ sở hạ tầng hiện có, hệ thống dịch vụ sức khoẻ, giao thông đi lại, quan hệ gia đình, tâm
lý, lối sống cũng như hệ thống hưu trí cho người cao tuổi; chắc chắn sẽ làm cho những
vấn đề kinh tế-xã hội, môi trường thêm trầm trọng và có nhiều biến động không thể
lường trước; kết quả là lại làm nảy sinh những vấn đề dân số mới. Các quốc gia đã nhận
thức được những gánh nặng, áp lực ghê gớm do dân số già hoá và viễn cảnh suy giảm
quy mô dân số trong tương lai đối với nền kinh tế và xã hội. Đã có nhiều quốc gia có
phản ứng tích cực nhằm làm đảo chiều mức sinh đang giảm xuống quá nhanh mà kết quả
đạt được không đáng là bao. Trong tương lai các nhà hoạch định chính sách sẽ còn phải
chịu nhiều áp lực hơn nữa nhằm đảm bảo rằng thách thức của xã hội già hóa không trở
thành khủng hoảng. Đây sẽ không chỉ là khó khăn thách thức đối với nhà nước, xã hội,
gia đình mà cả với mỗi cá nhân người cao tuổi.


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

Hơn thế nữa, công tác xã hội đặc biệt vấn đề công tác xã hội với người cao tuổi là
một ngành đang được quan tâm của Đảng và Nhà nước, và sẽ là một ngành phát triển
trong xã hội tương lai. Thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP về Chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan ban hành Thông tư số 09/2007/TT-Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực thi Nghị định, đồng thời chỉ đạo UBND các tỉnh, thành phố rà soát,
thống kê và thực hiện chế độ trợ cấp cho các đối tượng BTXH, ưu tiên các cụ từ 85 tuổi
trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội, được trợ cấp xã hội và cấp
miễn phí thẻ bảo hiểm y tế với mức tối thiểu 65.000 đ/tháng. Như vậy, có khoảng
800.000 NCT được hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng và nuối dưỡng tại các cơ sở
BTXH. Vừa qua, Chính phủ đã ký Quyết định phê duyệt "Đề án phát triển nghề công tác
xã hội giai đoạn 2010-2020" số 32/2011/QĐ-TTg ngày 23/5/2010. Quyết định này đã
chính thức khai sinh ra nghề mới- Nghề công tác xã hội ở Việt Nam và chăm sóc NCT
cũng nằm trong nhóm nghề CTXH.
Điều này cũng cho thấy vấn đề của người cao tuổi đang là vấn đề được đề cập đến

nhiều hơn trong xu thế hiện tại. Đây không còn là vấn đề của riêng một cá nhân, gia đình
hay tổ chức nào nữa mà là vấn đề, trách nhiệm cần sự quan tâm, chung tay của toàn xã
hội.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Theo báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi
cơ cấu tuổi tại Việt Nam, Bộ y tế - tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình do nhóm
nghiên cứu PGS. TS Phạm Thắng – Viện trưởng viện lão khoa quốc gia và phó viện
trưởng – Ts Đỗ Thị Khánh Hỷ thực hiện năm 2009, đã đề cập đến vấn đề già hóa dân số
đang là vấn đề toàn cầu trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong báo cáo,
tác giả có nêu lên những vấn đề đặt ra khi sự già hóa dân số diễn ra (công tác lập kế
hoạch, hoạch định chính sách, tiết kiệm tích lũy, vấn đề về nguồn nhân lực, chi phí chăm
sóc người cao tuổi…) và những thách thức mà sự già hóa dân số mang lại (gánh nặng


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

bệnh tật, nguy cơ tàn phế, nhu cầu chăm sóc, môi trường chính sách…). Từ đó, nhóm
nghiên cứu cũng đề ra những khuyến nghị và định hướng giải pháp cho tình hình già hóa
đang diễn ra.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tùng, đề tài “Sắp xếp đời sống gia
đình của người cao tuổi tại TP.HCM hiện nay” đã đưa ra những kết quả về những kiểu
sắp xếp đời sống gia đình ở đô thị; cũng như tìm hiểu sự khác nhau trong các kiểu sắp
xếp đời sống gia đình này giữa những người cao tuổi làm việc trong nhóm việc làm chính
thức, nhóm việc làm phi chính thức và nhóm việc làm còn lại trong quá trình biến đổi
kinh tế, văn hóa và xã hội hiện nay.

III.

HỒ SƠ XÃ HỘI


2.1 Tiếp nhận ca:
Trường hợp tiếp cận với cụ cũng rất tình cờ, trong một lần đi thực tế tại quận 7, tôi
đã có dịp làm quen và nói chuyện với các cụ ở khu phố 3, phường Tân quy. Thông qua
cuộc nói chuyện tôi đã được biết về trường hợp của Cụ N.T A. Cứ vào các buổi họp dân
phố, tôi thường ghé lại nói chuyện cùng các cụ trong hội người cao tuổi ở đây và biết
thêm được hoàn cảnh của cụ.
Sau khi xem xét thấy khả năng giải quyết vấn đề của cụ rất cao dựa trên các nguồn lực
sẵn có trong cộng đồng, tôi đã xin phép chính quyền địa phương được phép tìm hiểu và
làm việc ca với thân chủ này.
2.2 Thu thập thông tin:
Qua thông tin ban đầu được biết từ các cụ trong hội người cao tuổi, tôi đã quyết
định để được vãng gia xác nhận thông tin. Cùng với sự cho phép trao đổi với chính quyền
địa phương cùng với sự đồng ý của thân chủ, tôi đã tiến hành can thiệp trường hợp của cụ
A. Tiếp đó bằng công cụ vấn đàm, nói chuyện với thân chủ để thu thập thông tin hình
thành bức tranh tổng quát về hoàn cảnh của thân chủ. Từ đó cùng thân chủ nhìn nhận vấn
đề và đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề.


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

2.3 Thông tin về thân chủ
Bà A năm nay 62 tuổi, chồng bà vừa mới mất được 2 năm, từ sau khi chồng bà
mất, sức khỏe bà trở nên yếu hơn. Cách đây 2 tháng do điều kiện sức khỏe và tuổi tác, bà
đã nhận được quyết định chính thức nghỉ hưu, thôi đảm nhiệm công việc và bàn giao cho
người mới. Vốn dĩ bà là một giáo viên của một trường dân lập của tỉnh rất tâm huyết với
nghề. Trước khi về hưu thì đã có một lần nhà trường đã đề cập đến việc về hưu của bà
nhưng bà đã làm đơn xin được giảng dạy thêm cho tới khi có quyết định nghỉ hưu chính
thức. Bà sống trong căn nhà cấp bốn nhỏ ở ngoại ô nơi mà trước đây chồng bà còn sống.
Sau đó, một sự cố lại ập đến đó là việc khu vực của bà nằm trong diện giải tỏa, thu hồi
đất, buộc bà phải chuyển tới sống cùng với gia đình con trai cả và hai đứa cháu. Cuộc

sống của bà từ đấy cũng trở nên bình lặng, bà thấy nhàm chán, trước đây vận động và
làm việc liên tục, còn bây giờ chỉ quanh quẩn ở nhà. Hai vợ chồng thì đi làm cả ngày, tối
mới về, lũ trẻ thì học rồi ở luôn ở trường đến gần tối bố mẹ chúng mới đón về. Trước đây
bà có thể chăm lo cho gia đình, giờ thấy thật vô dụng. Cứ như vậy dần dần bà rơi vào
trạng thái trầm cảm. Tâm trạng ức chế do xa rời công việc và các quan hệ cũ khiến bà
cảm thấy mất thăng bằng, thấy giá trị của mình giảm đi. Bà không hình dung được sẽ làm
gì sắp tới. Những biểu hiện khác lạ là bà hay nổi cáu với những người trong gia đình và ít
tâm sự hơn kể từ sau khi bà chuyển qua đây. Thỉnh thoảng, bà có trở về quê thăm mấy
người bạn hàng xóm nói chuyện với mấy người bạn già cũ. Gần đây mấy người bạn của
bà đột nhiên lâm bệnh nặng phải nhập viện. Bà như có phản ứng mạnh hơn về tuổi già
của mình. Bà tâm sự với những người bạn của bà khi vào viện, và cả với những người
bạn hàng xóm của bà ở quê thông qua điện thoại. Trước đây, mọi hoạt động yêu thích
thường nhật mà bà vẫn thường làm (dạy học, vận động khu phố, tham gia các hoạt động
xã hội…) giờ đây như đã dừng lại sau bao chuyện đã xảy ra. Dạo này mà thường xuyên
mất ngủ và suy nhược cơ thể. Và đặc biệt bắt đầu có dấu hiệu của bệnh Alzheimmer.
2.4 Những thông tin khác trên cơ sở đời sống của thân chủ
2.4.1 Gia đình thân chủ:


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

Hiện tại thì gia đình bà còn lại 3 người con đã lập gia đình và có cháu. Nơi mà bà
đang ở là nhà đứa con trai cả cùng với 2 đứa cháu nội. Gia đình khá bận rộn với công
việc nên chỉ tập trung ở nhà vào các buổi tối và những ngày nghỉ cuối tuần. Thu nhập của
2 vợ chồng cũng kha khá, vừa đủ để chu cấp cho con ăn học và chi tiêu sinh hoạt hàng
ngày.
Người con trai thứ hai, trước đây do điều kiện làm ăn nên đã chuyển lên Đà Lạt
sống từ năm 1995, tuy điều kiện xa xôi nhưng thỉnh thoảng gia đình vẫn xuống thành phố
ghé thăm cụ. Tuy trong số mấy người con, người con trai thứ hai là có điều kiện chăm sóc
cụ nhất dù vậy đã nhiều lần gia đình có ý rước cụ lên ở cùng gia đình và các cháu nhưng

cụ vẫn từ chối với nhiều lý do khác nhau.
Cô con gái út của bà mới lấy chồng cách đây 4 năm, cô theo chồng về Quảng Nam
công tác cho gần với gia đình. Từ đấy tới giờ chỉ có vài tết hoặc đám giỗ của cha thì bà
mới có dịp được nhìn thấy cô. Bình thường thỉnh thoảng cô vẫn hay gọi điện về thăm hỏi
cụ và động viên cụ. Mặc dù ở xa nhưng theo đánh giá của bà thì Út vẫn hay gọi điện và
nói chuyện với bà nhiều dù chỉ qua điện thoại.
Người chồng của bà thì đã mất cách đây 2 năm, đó là nổi đau lớn nhất của bà từ
trước tới nay. Mất đi người chồng, bà đã vật vã đau ốm suốt mấy tuần liền, sau đó nhờ
con cái và đồng nghiệp quan tâm động viên bà đã dần hồi phục và đi làm việc trở lại.
2.4.2 Công việc:
Trước khi nghỉ hưu, bà là một giáo viên cấp 3 của trường dân lập nhỏ trong huyện.
Hằng ngày, bà vẫn sáng đi, chiều về đều đặn an hưởng cái niềm đam mê dạy học của bà.
“Trong căn nhà nhỏ của bà khi chồng bà còn sống, mặc dù có không đầy đủ như khi ở với
con nhưng bà vẫn ước được trở về với những ngày tháng đó” - bà tâm sự.
Do đây là một trường dân lập, nên dù đã quá tuổi về hưu bà vẫn viết dơn xin phép
được cống hiến thêm và nhà trường đã chấp nhận yêu cầu đó. Cho đến khi chồng bà qua


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

đời 7/2010, cú sốc quá lớn này đã có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống của bà. Sau sự cố
đó, gia đình đã khuyên nhủ và mong bà thôi không đi dạy nữa nhưng bà vẫn không chịu.
Biết trước điều này, gia đình cũng đã gặp và trao đổi với nhà trường về vấn đề sức khỏe
của bà và mong muốn nhà trường tạo điều kiện cho cụ được nghỉ hưu. Về sau thì nhà
trường đã để cụ công tác thêm một năm nữa rồi đến cuối năm 2011 mới có quyết định
nghỉ hưu chính thức.
2.4.3 Hành vi ứng xử tâm lý xã hội
Trước đây, bà là một nhà giáo mẫu mực, mỗi hành vi, ứng xử của bà được mọi
người kính trọng. Trong thời gian còn công tác ở trường bà được học sinh ở đây yêu quý
bởi sự quan tâm và động viên của cụ. Trong tương tác với các đồng nghiệp và ban giám

hiệu nhà trường, bà cũng nhận được sự tin tưởng rất lớn. Không những ở trong môi
trường làm việc, mà ngoài đời sống bà luôn có môi quan hệ tốt với hàng xóm và con cái
trong gia đình.
2.4.4 Tham gia các hoạt động xã hội
Cũng bởi tính chất là một nhà giáo, ngoài công tác giảng dạy, bà còn tham gia tích
cực vào công tác giáo dục thế hệ trẻ, nhiệt tình trong các phong trào của công đoàn nhà
trường. Bên ngoài xã hội, bà còn giúp hội phụ nữ tổ chức công tác vân động quần chúng
thực hiện các chính sách của nhà nước đưa xuống.
2.4.5 Hoạt động mang tính tôn giáo
Vào những ngày cuối tuần, khi còn là một nhà giáo cùng với những người bạn
hàng xóm, bà vẫn thường hay đi lên chùa để tìm về cõi tâm linh của mình. Bà tâm sự
“sau khi những tuần làm việc mệt nhọc, tôi thường đi lên chùa cùng bạn bè để xua đi
những mệt nhọc trong công việc, nó giúp tôi cảm thấy được an toàn mỗi khi ở đó”.


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

 Đó là những thông tin về thân chủ trước khi có quyết định quy hoạch đất xây dựng
khu chung cư. Và sau đó mọi hoạt động của cụ dường như đã dừng lại khi bà phải rời xa
môi trường mà bà gắn bó lâu nay, chuyển sang sống cùng với con cái. Sang một môi
trường mới không có ai thân quen ngoài gia đình con trai cả, điều này chính là khởi đầu
cho những thay đổi về đời sống tinh thần cũng như tâm lý của cụ.
IV.

Lý thuyết áp dụng và phương pháp thực hiện
3.1 Lý thuyết áp dụng
3.1.1 Lý thuyết hệ thống sinh thái
Trong tiến trình thực hành công tác xã hội nói chung và công tác xã hôi cá nhân

nói riêng, nhân viên xã hội khi giúp đỡ thân chủ của mình cần áp dụng rất nhiều kĩ năng

và kiến thức như: thuyết hành vi, lí thuyết phân tâm học, thuyết nhân văn, hiện sinh…và
nhiều lí thuyết khác để giải thích hành vi của thân chủ từ đó đưa ra được tiến trình giúp
đỡ phù hợp mang lại hiệu quả cao. thuyết Hệ thống là một trong những lí thuyết quan
trọng được vận dụng trong công tác xã hội. khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ cá nhân
không thể thiếu được lí thuyết Hệ thống bởi nhân viên xã hội cần chỉ ra thân chủ của
mình đang thiếu và cần đến những hệ thống trợ giúp nào và tìm cách giúp đỡ để họ có thể
tiếp cận và tham gia các hệ thống. Có làm được như vậy thì nhân viên xã hội mới thực sự
hoàn thành tiến trình giúp đỡ cá nhân. Chỉ khi nào thân chủ được sự giúp đỡ và tham gia
các hệ thống họ mới thực sự trở lại là chính họ. Đó cũng là cái đích cuối cùng mà CTXH
hướng tới.
Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà nhập” trong
công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống vào thực hành công tác xã
hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá nhân phụ thuộc vào hệ thống trong
môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thoả mãn được cuộc sống riêng, do đó công
tác xã hội phải nhấn mạnh đến các hệ thống. Ba hình thức hệ thống tổng quát đó là: Hệ
thống chính thức, hệ thống phi chính thức và hệ thống xã hội.


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

 Hệ thống sinh thái: ( Mô hình cuộc đời)
Mô hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và Gitterman(1980)
là một mô hình chính trong hệ thống sinh thái. Mô hình cuộc đời nhìn nhận các nhân như
việc họ thích ứng thường xuyên trong một sự trao đổi lẫn nhau với nhiều khía cạnh khác
nhau về môi trường sống của họ.Tất cả chúng đều biến đổi thông qua môi trường. Ở đâu
chúng ta có thể trao đổi và phát triển thông qua cách này qua môi trường thì sự thích ứng
qua lại qua môi trường cũng tồn tại. Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình
đẳng ) đều làm giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương tác giữa các cá nhân,
giữa cá nhân với môi trường sẽ giảm đi. Các hệ thống của cuộc sống cũng phải duy trì
một sự phù hợp tốt với môi trường. Chúng ta đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì

chúng ta và đảm bảo sự phát triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá
nhân sống tron đó không thích ứng được với môi trường sống của họ.
Ở đâu sự trao đổi thiết lập được sự cân bằng thích ứng thì ở đó xuất hiện những áp
lực. Điều này cũng tạo ra các vấn đề theo một hình thức phù hợp giữa những nhu cầu của
chúng ta và khả năng về môi trường. Áp lực có thể xuất hiện từ:
- Sự chuyển đổi cuộc sống (biến đổi về vị thế vị trí vai trò xã hội, không gian
sống. VD : những người sau khi nghỉ hưu, được thăng chức hay giáng cấp, chuyển đến
sống giữa những người hàng xóm mới…đều tạo nên nhưng áp lực mà chúng ta cần phải
cân bằng nếu không muốn rơi vào khủng hoảng).
- Những áp lực về môi trường (những cơ hội bất bình đẳng, những điều khắt khe
và những tổ chức không phản hồi)
- Các tiến trình liên cá nhân ( khám phá , kỳ vọng trái ngược nhau)
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo ra những
áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra sao. Không phải những
tình huống nào cũng hướng đến những áp lực thực tế. Những áp lực chỉ xuất hiện trong
những tình huống cá nhân không thích ứng được trong sự trao đổi với môi trường. Cốt lõi


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

của thuyết này nhấn mạnh đến tầm quan trọng về khả năng thích ứng, kiểm soát , nhận
thức môi trường bên ngoài của mỗi cá nhân.
Trong mối quan hệ giữa cán sự và thân chủ, xuất hiện những vấn đề cần trao đổi
(vấn đề gây cản trở khả năng thích ứng của thân chủ với môi trường):
- Các chức năng và cấu trúc cơ sở xã hội( giống như các chính sách)
 Cách tiếp cận và trị liệu của Lý thuyết hệ thống sinh thái
Trong tiến trình giúp đỡ cá nhân tiếp cận với các hệ thống để vượt qua những khó
khăn trong cuộc sống đang gặp phải, Nhân viên xã hội cần giúp cá nhân thể hiện được
nhiệm vụ về cuộc sống của họ. 7 Nhiệm vụ của nhân viên xã hội trong tiến trình trợ giúp
thân chủ.

1. Giúp các cá nhân sử dụng và tăng cường khả năng của bản thân họ nhằm giải
quyết được vấn đề
2. Xây dựng mối quan hệ giữa các cá nhân và các hệ thống nguồn lực
3. Giúp hoặc bổ trợ tương tác giữa các cá nhân và các hệ thống nguồn lực
4. Cải thiện tương tác giữa các cá nhân trong các hệ thống nguồn lực (gia đình, tổ
chức xã hội khác).
5. Giúp đỡ việc phát triển và thay đổi chính sách xã hội.
6. Đưa ra những sự trợ giúp về thực hành
7. Thực hiện như tác nhân của kiểm soát xã hội
Tiếp đó, hệ thống lý thuyết sinh thái có nêu ra các giai đoạn và kĩ năng trong thực
hành CTXH
Cũng như nhiều lý thuyết công tác xã hội khác, tiến trình can thiệp đối với cá nhân của lý
thuyết hệ thống sinh thái cũng gồm ba giai doạn:
+ Giai đoạn khởi đầu
+ Giai đoạn tiếp diễn
+ Giai đoạn kết thúc


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

* Trong giai đoạn khởi đầu:
Cán sự chuẩn bị công việc qua việc suy nghĩ, nghiên cứu những cách hiểu về mặt
lý luận về các vấn đề và qua việc thu được những mối quan hệ về mặt cảm xúc với cảm
giác và phản hồi từ thân chủ.
Cán sự đưa ra hệ thống dịch vụ cho thân chủ lựa chọn. Mối quan hệ giữa NVXH
và thân chủ chỉ thực sự bắt đầu khi thân chủ chấp nhận. Thân chủ tìm kiếm dịch vị ở đâu,
NVXH sẽ tạo nên sự chào đón nồng nhiệt ở đó. Sự nhã nhặn, môi trường trợ giúp và
khuyến khích các NVXH nói về các câu chuyện của bản thân. NVXH có nhiệm vụ giải
thích một cách rõ ràng về hệ thống dịch vụ với thân chủ. Trong giai đoạn này, thân chủ và
NVXH cùng thống nhất về vấn đề cần giải quyết.

* Trong giai đoạn tiếp diễn
NVXH tập trung vào sự thay đổi một hoặc một số trong ba lĩnh vực trọng tâm sau:
+ Sự chuyển đổi cuộc sống
+ Nhu cầu về môi trường
+ Sự thay đổi vị thế, vai trò
* Trong giai đoạn kết thúc
NVXH và thân chủ cùng nhìn nhận lai vấn đề. Mọi công việc đều phải được tiến
hành một cách thận trọng hướng đến mục đích cuối cùng là thành công. NVXH không
nên kết thúc tiến trình một cách đột ngột mà phải có sự giản cách để thân chủ có điêu
kiện thích ứng với môi trường. Một hìmh thức lượng giá về sự tiến bộ của cán sự và thân
chủ là một phần của hệ thống đánh giá tổ chức và cũng là một phần của giai đoạn kêt
thúc.
Trong Thuyết này, NVXH muốn sử dụng để hiểu rõ được các giai đoạn diễn ra khi
sau một sự chuyển đổi của thân chủ. Khi có sự thay đổi về hệ thống đồng nghĩa với việc


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

sự thay đổi về môi trường sống, vị thế vai trò của mình. Nắm được lý thuyết để NVXH
có thể xác địn rõ ràng vị trí mà thân chủ đang đứng và hình dung được những gì sẽ diễn
ra từ đó có thể tìm ra những giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề của thân chủ.
3.1.2 Thuyết nhu cầu của Maslow
Nội dung căn bản của thuyết
Theo Maslow về căn bản nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính:
Nhu cầu căn bản và nhu cầu bậc cao. Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý
trước so với những nhu cầu bậc cao này. Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý
của con người như mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ…Những nhu
cầu cơ bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp
ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được, họ sẽ đấu tranh để có được và tồn
tại trong cuộc sống hàng ngày.

Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu
cầu này bao gồm nhiểu nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị
xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân…
Chi tiết nội dung của tháp nhu cầu
Cấu trúc của tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó những nhu cầu con người được liệt
kê theo một trật tự thứ bậc hình Kim tự tháp. Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải
được thỏa mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh
và mong muốn đươc thỏa mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới
đã được đáp ứng đầy đủ.
- Năm tầng trong tháp nhu cầu của Maslow:
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu căn bản nhất về “ thể lý” (physiological), đó là thức ăn, nước
uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety), cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể,
việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc (love/belonging), muốn
được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin
cậy.
Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem), cần có cảm giác được tôn
trọng, kính mến, được tin tưởng.
Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization), muốn sáng tạo được
thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công nhân là
thành đạt.
Có thể thấy ngoài những nhu cầu căn bản nhất là được ăn, mặc, ở thì dường như
các nhu cầu khác còn lại được biểu thị trong tháp nhu cầu như nhu cầu được an toàn về
thân thể, nhu cầu được giao lưu tình cảm, thuộc về một cộng đồng nào đó, nhu cầu được
tôn trọng và được khẳng định bản thân…đều cũng là những cái cốt yếu mà thân chủ

mong muốn. Qua đây, căn cứ vào thuyết, nhân viên xã hội có thể biết được những nhu
cầu của cụ trong trường hợp này thông qua sự gợi ý trả lời của nhân viên xã hội.
3.2 Phương pháp thực hiện
Để thu thập được thông tin, tôi đã sử dụng các công cụ sau:
1. Vấn đàm:
Thông qua công cụ này, một lần nữa xác định lại một lần nữa mức độ chính xác của
thông tin. Bên cạnh đó, khai thác đi sâu vào vấn đề trọng tâm của thân chủ. Và không thể
thiếu là nắm bắt và khơi gợi những nhu cầu nà thân chủ đang mong muốn thực hiện.
2. Vẽ đường đời:


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

Vẽ đường đời của thân chủ về những biến động lớn mà cụ cảm thấy có ảnh hưởng đến
mình. Thông qua đó có thể biết được những biến cố trong đời, cũng như mức độ ảnh
hưởng của nó liên quan tới vấn đề của thân chủ như thế nào.
3. Công cụ phân tích đánh giá SWOT
Để đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ để rồi chỉ ra những cơ hội và
thách thức mà thân chủ sẽ có được và đối mặt
4. Một số công cụ khác:
Ngoài ra cần sử dụng một số công cụ khác như: cây vấn đề, sơ đồ phả hệ, sơ đồ sinh thái
để thu thập thông tin và làm rõ vấn đề của thân chủ.
V. Nhận diện và giải quyết vấn đề của Thân chủ
V.1 Nhận diện chung về vấn đề của thân chủ
Hình 1: Sơ đồ kỹ thuật đường đời:
A

B

C

A – 1947 Lập gia đình
B – 2001: Thăng chức
C – 7/2010: chồng mất
D – 9/2011: Nghỉ hưu

D

E


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

E – 2012: Về sống với con cả
Thông qua đường đời của thân chủ có thể thấy được rằng, không có biến động gì lớn
trước đây tác động mạnh tới thân chủ ngoài việc lập gia đình và kết hôn. Chỉ mới gần đây
ba sự kiện lớn đã có ảnh hưởng rất lớn tới bà là sự kiện mất người người thân. Là người
chồng – người thân thiết nhất trong cả cuộc đời của bà. Chưa hết đau buồn, cân bằng
trong cuộc sống và công việc thì quyết định nghỉ hưu của cơ quan và chỗ bà đang ở nằm
trong diện thu hồi đất cũng tạo nên một ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của bà.
Từ những thông tin đã được thu thập qua hồ sơ xã hội và biên bản vấn đàm thì ta có
thể thấy được những vấn đề của thân chủ bao gồm:
+ Cảm giác hụt hẩng (sốc) sau khi liên tiếp những sự việc xảy ra: chồng bà mất và
nghỉ hưu và quy hoạch nhà ở thành chung cư.
+ Không muốn phụ thuộc vào con cái
+ Cái cảm giác sợ tuổi già đang diễn ra đối với bà.
 Tất cả điều đó dẫn đến sự trầm cảm đối với bà kéo dài kể từ sau khi bà về hưu
+ Tiếp đó là sự thay đổi về vị trí của bản thân, từ một người có công việc ổn định (là
giáo viên) giờ dây phải trở về với cuộc sống đời thường, bà có tâm lý nhàm chán, quanh
quẩn ở nhà thấy mình vô dụng chỉ ở nhà ăn bám con cái.
+ Sau nữa, là sự thay đổi môi trường sống, trước đây bà quen với cuộc sống với môi

trường cũ, với hàng xóm, bạn bè và những kỷ niệm về cuộc sống gia đình với người
chồng đã qua đời. Bởi vậy sự thay đổi môi trường sống đột ngột cũng tạo nên ảnh hưởng
tâm lý không nhỏ tới bà.


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

Chính vì những nhu cầu của bản thân không được đáp ứng nên thân chủ đã rơi vào
trạng thái trầm cảm. Nếu không biết được điều đó thì tình trạng thân chủ sẽ ngày càng trở
nên trầm trọng hơn.
V.2 Nhu cầu của Thân chủ
Từ những thông tin khai thác từ thân chủ và những thông tin khác nhau, tôi đã tìm
ra được khá nhiều vấn đề từ thân chủ. Nhưng các vấn đề này chính là cơ sở dẫn đến tình
trạng trầm cảm của thân chủ. Nếu giải quyết cũng như đáp ứng được những nhu cầu này
thì sẽ tác động tích cực giúp thân chủ quên dần đi những buồn đau trong quá khứ, xóa tan
mặc cảm, trở lại với cuộc sống bình thường. Chỉ trong 6 tháng thực hiện thì 3 nhu cầu cơ
bản cần được giải quyết đó là:
+ Niềm vui, nhu cầu được chăm sóc con trẻ: Niềm vui của người già đôi khi chỉ là
một cái gì đó rất nhỏ, như sự chăm sóc, quan tâm tới con cái, đặc biệt là cháu chắt.
Qua vấn đàm cụ cũng có tấm sự về điều này: Nhiều lúc muốn vui chơi với bọn trẻ,
nhìn nó đùa nghịch cũng là điều mà tôi cảm thấy vui nhưng cháu biết đấy, bọn trẻ nó
đi học cả ngày, tối nó về, ăn cơm xong lại lên học bài. Thỉnh thoảng thì mới có thời
gian chỉ bài khi chúng hỏi, thắc mắc.
+ Muốn được cống hiến cho xã hội: Sức sống tiềm ẩn trong cụ vẫn như ngày nào,
muốn cống hiến cho xã hội hơn nữa. Qua thời gian tiếp xúc với cụ, thì cụ cũng đã cho
biết là cụ đang chỉnh sửa lại bài giảng của mình hi vọng có lúc sẽ dung đến. Cũng
như bao cụ khác, bà không muốn con cái nghĩ rằng mình là người vô dụng, ăn bám
con cái.
+ Muốn được hòa nhập vào cộng đồng: NCT thích sống trong cộng đồng: làng xóm,
bạn bè, đồng môn, đồng đội. Và đó cũng là nhu cầu của cụ. Cụ mong được đi hội

họp, trao đổi, trò chuyện với các chiến hữu năm xưa, được hoà nhập vào cộng đồng.
Với một nhiệt huyết của một nhà giáo, bà không muốn bị lạc lõng, đứng ngoài lề xã
hội, chỉ ở nhà quanh quẩn vào ra.
Hình 2: Cây vấn đề
Suy nhược
cơ thể

Sức khỏe
giảm sút

Alzheimer


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

Trầm cảm

Sợ tuổi già

Chồng mất

Nghỉ hưu

Chuyển nhà
do quy hoạch

Môi trường
sống thay đổi

V.3 Những điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ và khả năng giải quyết vấn đề

Để xác định được vấn đề này, sinh viên thực tập đã tiến hành hướng dẫn thân chủ
đánh giá SWOT.

V.3.1 Những điểm mạnh của Thân chủ
Là một nhà giáo khá lâu năm với những trải nghiệm cuộc sống và lập trường giải quyết
vấn đề khá nhạy bén. Sự tiếp xúc với học sinh và giải quyết các vấn đề của các em cũng
là một dấu hiệu tốt về khả năng đưa vấn đề của bà theo một chiều hướng tích cực.
Theo lời bà kể về công việc trước đây và những người bạn của bà thì những hành vi, ứng
xử của bà mang tính chất ổn định.
Trước đây, bà rất tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội ở trong khu vực trường mà
bà công tác. Không những thế bà còn hoạt động năng nổ và có trách nhiệm tại nơi mà bà
sinh sống trước đó. Vì vậy bà rất được mọi người biết đến và tin cậy.
Bởi sự đam mê công việc, sau khi nghỉ hưu bà không lúc nào nghỉ là mình sẽ kết thúc
công việc sớm như vậy. Bà vẫn muốn được cống hiến để làm thêm được điều gì đó cho
xã hội.
V.3.2 Những điểm yếu của Thân chủ
Là một người sống tình cảm, luôn sông với những hoài niệm của quá khứ. Mỗi khi ngồi ở
nhà một mình, hay vào những lúc mất ngủ giữa đêm bà thường nghĩ về quá khứ, về
những kỉ niệm khi chồng bà còn sống.
Những cú sốc quá lớn làm cho cụ mất thăng bằng trong cuộc sống, dẫn đến việc trầm
cảm trong thời gian kể từ sau khi xảy ra sự việc.
Việc lo ngại về tuổi già, sợ tuổi già là tâm lý chung của các cụ nói chung và thân chủ
trong trường hợp này nói riêng.
5.3.3 Cơ hội
Thân chủ được tham gia vào các hoạt động xã hội một cách bình thường như trước đây:
+ Trở thành thành viên hội người cao tuổi và câu lạc bộ dưỡng sinh của phường với nhiều
đóng góp theo nhu cầu và nguyện vọng của thân chủ.


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi


+ Sẽ được tạo điều kiện cho cụ tham gia vào lớp học tình thương dành cho đối tượng
nghèo. Điều này, làm cho bà được thực sự trở lại với những ngày tháng bà cống hiến khi
còn ở trường và cảm thấy mình vẫn còn có ích cho xã hội, làm vơi dần mặc cảm trong bà.
+ Môi trường mới sẽ không còn là khoảng cách đối với bà nữa, khi tham gia vào hội
người cao tuổi, bà sẽ mở rộng mối quan hệ của mình với mọi người thông qua hội người
cao tuổi và các tổ chức đoàn thể khác trong khu phố.
+ Gia đình của bà thông qua chuyện này sẽ hiểu hơn về tâm tư tình cảm của bà và sắp
xếp công việc để có nhiều thời gian ở bên bà và để bà có nhiều thời gian hơn được bên
các cháu.
+ Cũng như vậy, khi mối qua hệ mở rộng bà có thể có điều kiện được giao lưu kết bạn
với những người có sở thích như mình như đi chùa, tham gia văn nghệ…
V.3.3 Thách thức
+ Tuổi tác ngày càng cao nên điều kiện sức khỏe của thân chủ sẽ ngày càng giảm sút.
Đây là điều thường tình đối với sức khỏe người cao tuổi. Tuổi tác càng tăng thì các cơ
quan, bộ phận trong cơ thể cũng dần bị thoái hóa. Thân chủ sẽ phải đối mặt và tập thích
nghi với điều này. Mặc dù hiện tại sức khỏe thân chủ còn rất tốt nhưng trong tương lai
những bệnh tuổi già sẽ làm giới hạn những hoạt động của thân chủ.
+ Do công tác thực tập chỉ diễn ra trong gần 3 tháng nên sau khi kết thúc đợt thực tập, khi
không còn sự hỗ trợ từ sinh viên, các bên liên quan thân chủ có thể tiếp tục duy trì mối
tương quan tốt của mình hay không – đó là thách thức không nhỏ.
VI. Nguồn tài nguyên và kế hoạch thực hiện can thiệp
VI.1 Xác định nguồn tài nguyên
6.1.1 Gia đình
Gia đình giờ còn 2 người con trai và 1 đứa con gái út đều đã lập gia đình. Do điều
kiện xa xôi nên bà chỉ có điều kiện gần gũi với vợ chồng con trai cả.


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi


Hình 3: Sơ dồ phả hệ
- Người mà bà quý mến nhất là vợ chồng con trai cả của bà và 2 đứa cháu. Từ khi
chồng bà qua đời, bà chuyển hẳn qua ở với lũ trẻ. Như trước đây, bà cũng đã tâm sự nếu
có chuyện gì thì bà cũng chỉ qua ở với chúng nó thôi, còn không thì bà sẽ chuyển vào
viện dưỡng lão. Bên cạnh đó, vợ chồng nhà Q cũng thấy áy náy, hai vợ chồng làm việc
quần quật cả ngày có ít thời gian để bên cạnh cụ.
- Đứa con trai thứ hai, đang sống ở Đà Lạt, cả hai vợ chồng vẫn thường xuyên gọi
điện hỏi thăm sức khỏe và động viên bà, đặc biệt là từ sau khi bà nghỉ hưu. Nhưng do
diều kiện đi lại, công việc ở công ty nên chỉ thỉnh thoảng hai vợ chồng mới có dịp xuống
thăm bà. Đã nhiều lần, hai vợ chồng có ý mời cụ lên ở cùng với gia đình nhưng bà nhất
định từ chối vì lý do khác nhau.
- Cô Út của bà cũng đã lấy chồng cách đây 3 năm cùng chồng về quê ở Quảng
Nam sinh sống. Nhưng cô vẫn luôn gọi điện và thăm hỏi bà và động viên thường xuyên.
Như vậy, thông qua mối quan hệ gia đình hiện tại của bà thì có thể tận dụng và khai thác
nguồn lực gia đình để giúp cải thiện vấn đề của thân chủ. Sự quan tâm chăm sóc của con
cái, và sự gần gũi của cháu chắt sẽ giúp bà có thêm niềm vui trong cuộc sống quên đi
buồn đau.
6.1.2 Cộng đồng xã hội
Sử dụng công cụ sơ đồ sinh thái để xác định nguồn lực của cộng đồng đối với thân chủ:
-

Gia đình: ở đây nói đến đại gia đình gồm thân chủ, 2 người con trai, 2 con dâu và
1 con rễ và 2 cháu nội. Gia đình là nơi thân chủ đang sinh sống là nơi mà bà lựa


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

chọn để nương nhờ vì bà rất quý 2 vợ chồng và 2 đứa cháu. Mọi người trong gia
đình luôn quan tâm, lo lắng cho thân chủ. Đây là nguồn hỗ trợ, động viên tinh thần
-


cho thân chủ trong quá trình giải quyết vấn đề.
Họ hàng, hàng xóm: Vì thân chủ mới chuyển qua đây không lâu nên môi trường ở

-

đây chưa thực sự là nguồn hỗ trợ để giúp thân chủ giải quyết vấn đề.
Hội người cao tuổi, clb: là những tổ chức thường xuyên tới thăm hỏi thân chủ. Hội
người cao tuổi cũng là nơi mà thân chủ mong muốn được trở thành thành viên và
được tham gia vào các hoạt động dành cho người cao tuổi. Hơn nữa, trong thời
gian mới trở lại đây, hội thường đến thăm hỏi và động viên cụ. Ngoài ra, còn có ý
mời cụ tham gia hội nên đây sẽ là nguồn hỗ trợ hiệu quả giúp thân chủ giải quyết

-

vấn đề.
Chùa: Là nơi mà thân chủ thường lui tới vào những ngày cuối tuần cùng với
những người bạn của bà mỗi khi căng thẳng, mệt mỏi. Đây cũng chính là một
trong những yếu tố sẽ hỗ trợ cho thân chủ trong quá tình giải quyết vấn đề của
mình.

Gia
đình

Hội NCT,
CLB Dưỡng

sinh
Thân chủ
Hàng

xóm
Chùa

Hình 4: Sơ đồ sinh thái

Bạn bè


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

Chú thích:
: Khắng khít, gần gũi
: Xa cách
: Mâu thuẫn
: Không thích

VI.2 Kế hoạch can thiệp
Sau khi tìm hiểu những nhu cầu của thân chủ và dựa trên kết quả tổng hợp, đánh
giá các nguồn lực sẵn có, nhân viên xã hội đã cùng thân chủ lập ra kế hoạch để hỗ trợ
thân chủ giải quyết vấn đề của bản thân. Kế hoạch dự trù sẽ được triển khai và hoàn
thành trong vòng 4 tháng với hai mục tiêu sau:
6.2.1 Nội dung công việc
Vấn đề
STT

cần giải

Phương
Hoạt động đề ra


quyết
1

pháp thực
hiện

Tạo mối

1.1. Tiến hành tiếp - Vãng gia

quan hệ

cận và làm quen với

và thu
thập

thân chủ

Kết quả mong

Người

đợi

thực hiện

- Làm quen, tạo - Thân chủ
-Nhân viên
sự thân thiện

xã hội
với thân chủ


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

thông tin
về thân
chủ

1.2. Tiến hành thu - Vãng gia
- Thân
chủ
-Nói chuyện
thập thông tin
chia sẽ về vấn
- Tham vấn
đề mà thân chủ
cá nhân
đang gặp phải

I.1. Cung

cấp

cho - Vãng gia

thân chủ những thông -Trò chuyện
tin về những hoạt
- Tư vấn

động của Hội

- Thân
chủ
- Nhân
viên xã hội

- Thân chủ nắm - Thân chủ


các

hoạt - Nhân viên
động của Hội
xã hội

- Thân chủ nắm - Thân chủ
Thân chủ 2.2. Cung cấp thông - Vãng gia

nhu tin cho thân chủ về Trò rõ các thủ tục - Nhân viên
đăng ký tham xã hội
cầu tham thủ tục đăng ký tham chuyện
gia vào Hội
gia
vào gia Hội
- Tư vấn
Hội người
2.3. Hỗ trợ thân chủ - Vãng gia
-Thân chủ hoàn - Thân chủ
cao tuổi

hoàn thành các thủ -Trò chuyện tất tất cả các -Nhân viên
tục đăng ký tham gia
thủ tục
xã hội

2

vào Hội

3

Xác định
mức độ

1.1. Làm bài test - Vãng gia
kiểm tra sơ bộ về vấn

trầm cảm đề trầm cảm của thân
chủ

- Làm quen, tạo - Thân chủ
-Nhân viên
sự thân thiện
xã hội
với thân chủ


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

1.2. Đưa thân chủ gặp - Tham vấn - Thân

nhà tham vấn để được cá nhân
của thân

hỗ trợ trực tiếp

chủ

chủ - Thân

chia sẽ về vấn chủ
- Nhân
đề mà thân chủ
viên xã hội
đang gặp phải
- Nhà
tham vấn

I.2. Cung

cấp

cho - Vãng gia

Thân

thân chủ những thông -Trò chuyện
chủ
có tin về những hoạt
- Tư vấn
nhu cầu động của Clb

tham gia
thể
4

2.2. Cung cấp thông - Vãng gia

dục

tin cho thân chủ về -Trò chuyện
thể thao
thủ tục đăng ký tham
- Tư vấn

Clb
gia clb
dưỡng
2.3. Hỗ trợ thân chủ - Vãng gia
sinh

hoàn thành các thủ -Trò chuyện
phường
tục đăng ký tham gia

- Thân chủ nắm - Thân chủ


các

hoạt - Nhân viên
động của clb

xã hội
- Thân chủ nắm - Thân chủ
rõ các thủ tục - Nhân viên
đăng ký tham xã hội
gia vào Clb
-Thân chủ hoàn - Thân chủ
tất tất cả các -Nhân viên
thủ tục
xã hội

vào clb

6.2.2 Kế hoạch thực hiện
S
T
T

Thời gian thực hiện
Nội dung công việc

T1

T2

T3

T4

Người thực
hiện


Địa điểm

Bắt đầu những bước
làm quen và xây dựng
lòng tin với thân chủ.
Trong các câu chuyện

Tại nơi mà cụ
đang sống


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

trao đổi cô luôn phải
1

NVXH

khéo léo khơi gợi cảm
xúc để thân chủ tự kể
lên câu chuyện của
mình, lọc thông tin
làm hồ sơ cá nhân cho
thân chủ.
- Thuyết phục thân chủ
cùng với nhân viên xã
hội cùng gặp nhà tham

2


NVXH

vấn để xác định được

Tham

mức độ trầm cảm và có

viên

lời khuyên thích hợp

Tại phòng tham
vấn

vấn cơ sở và tại
nhà của thân
chủ

TC

trong việc can thiệp.
Cùng với sự hỗ trợ của
các ban ngành trong địa
phương đặc biệt là các
3

Tại
NVXH


nhà

nơi

thân chủ đang
sống và trong

cụ trong người cao tuổi

Chính

tổ chức thăm hỏi cụ và

quyền, đoàn khu phố có sự

động viên cụ.

thể

các buổi họp
tham gia của cụ


Bài tiểu luận cuối kỳ - CTXH Cá nhân với người cao tuổi

Liên hệ và giới thiệu cụ
tham gia vào câu lạc bộ
người cao tuổi của
4


Tại
NVCTXH

nhà

của

thân chủ

phường
TC

Liên hệ và giới thiệu
vào câu lạc bộ dưỡng
sinh trong khu phố để
5

cụ có điều kiện tham
gia và tiếp xúc với môi

Câu
NVXH

lạc

bộ

người cao tuổi
khu phố 3


TC
CSXH

trường bên ngoài

Tổ chức và mời cụ
tham gia lớp dạy học
lớp tình thương dành
6

cho đối tượng là học
sinh nghèo ở trong khu
phố.

Nhà điều hành
NVXH
TC
HS
nghèo
khu

khu phố


×