Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HOA

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM THỊ THU GIANG

HÀ NỘI, 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM .....................................................................................................................4
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp ................. 4
1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ...... 7
1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay ................................................................................................. 9
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ............................................ 33
2.1. Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở


Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 33
2.2. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ............................ 41
2.3 Thực tiễn thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á .................................................................. 43
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
THUẾ TNDN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .............................................. 63
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam ...................................................................................................... 63
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 65
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ....................................... 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BAC A AMC

Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác
tài sản Ngân hàng TMCP Bắc Á

BAC A BANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

DN


Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HSC

Hội sở chính

KCN

Khu công nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VAMC

Công ty TNHH một thành viên quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Thuế TNDN tại một số nước Châu Á............................................. 18
Bảng 2.1: Tình hình cho vay phân theo các biện pháp bảo đảm bằng tài sản
năm 2015 ......................................................................................................... 48
Bảng 2.2 Phân tích dư nợ cho vay theo ngành ................................................ 48
Bảng 2.3 Trả lãi tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiền gửi của khách hàng
......................................................................................................................... 51
Bảng 2.4 Trả lãi tiền vay Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác 52
Bảng 2.5 Phát hành giấy tờ có giá thông thường ............................................ 53
Bảng 2.6 Các khoản đầu tư ............................................................................. 54
Bảng 2.7 Danh sách bất động sản đầu tư hiện tại của Ngân hàng TMCP Bắc Á
......................................................................................................................... 58


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Như bất kỳ một quốc gia nào, đối với nền kinh tế xã hội, thuế đóng một vai
trò và là công cụ vô cùng quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý, điều tiết sản
xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, là
công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta trong quá trình vận hành và đổi mới nền kinh
tế đã rất chú trọng đến việc cải cách hệ thống thuế, những chính sách về thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các đối
tượng nộp thuế, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
Việc ban hành những văn bản pháp luật về thuế TNDN có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và về mặt pháp lý. Tuy
nhiên trong quá trình áp dụng các văn bản pháp luật về thuế TNDN thì thực tiễn vẫn
còn một khoảng cách khá lớn giữa văn bản và thực tế áp dụng, vẫn còn những khó
khăn, bất cập trong việc áp dụng những quy định này. Đặc biệt là những trung tâm
kinh tế, những vùng kinh tế trọng điểm thì vấn đề này lại càng trở nên nhức nhối,
cấp bách hơn bao giờ hết.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, ngày càng phát triển bắt nhịp được gần hơn với các nước phát triển
khác trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN),
đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô kinh tế - Xã hội. Tuy nhiên do
nhiều nguyên nhân khác nhau mà những năm qua việc động viên thuế TNDN vào
NSNN vẫn còn gặp khó khăn, đặc biệt có hiện tượng gian lận thuế, trốn thuế, nợ
thuế. Để đi sau vào vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tại “Pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp từ thực tiễn Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề pháp luật thuế TNDN đã được đề cập nhiều trong các công trình
nghiên cứu trước đây, tuy nhiên các công trình nghiên cứu đều tập trung khai thác
về một góc độ nhất định nào đó như: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp hiện nay – một số vấn đề lý luận và thực tiễn năm


1


2014 của tác giả Nguyễn Thị Trang – Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Pháp
luật về thuế TNDN và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội năm 2013 của Nghiêm Xuân
Hưng - Khoa Luật, Học Viện Khoa học Xã Hội và Pháp luật về thuế TNDN từ thực
tiễn huyện Ba Vì năm 2014 của Nguyễn Văn Vỵ - Khoa Luật, Học Viện Khoa học
Xã Hội; Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam: Những vấn
đề đặt ra và định hướng cải cách – 21/02/2017 của Ths Trương Bá Tuấn – Phó Viện
trưởng Viện chiến lược và chính sách tài chính – Bộ Tài Chính…Những công trình
nghiên cứu này đều có một cái nhìn tổng quan, tình hình thực tế áp dụng trên một
địa bàn, chính vì vậy mà tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu chi tiết hơn thực tiễn
áp dụng tại một đơn vị cụ thể, để có một cái nhìn toàn diện, sâu sắc, đánh giá hiệu
quả và tính đúng đắn của pháp luật thuế TNDN. Đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp từ thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Bắc Á” là một
trong những đề tài góp phần hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN thông qua việc
phân tích và tìm hiểu thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua đề tài “Pháp luật về thuế TNDN từ thực tiễn Ngân hàng TMCP
Bắc Á” tác giả hướng đến các mục đích như sau:
- Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích rõ những vấn đề lý luận về thuế
TNDN và pháp luật về thuế TNDN hiện hành, đồng thời luận văn nêu và phân tích
những thuận lợi, khó khăn, bất cập trong việc thực thi thuế TNDN ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng quá trình áp dụng pháp
luật thuế TNDN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á là một đơn vị kinh doanh có mạng
lưới hoạt động khắp cả nước, phân tích những kết quả mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
với NSNN đồng thời nêu ra những bất cập khó khăn còn tồn tại trong quá trình áp
dụng thuế TNDN. Từ đó đưa ra kiến nghị, đề xuất những phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN.

Nhiệm vụ của đề tài: Làm rõ một số vấn đề lý luận về thuế TNDN hiện
hành; nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và đề
xuất phương hướng nhằm nâng cao vai trò của pháp luật thuế TNDN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật về thuế TNDN
và thực tiễn thực thi pháp luật này tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Từ nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á và những bất cập của
pháp luật về thuế TNDN luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Như nhiều công trình khoa học pháp lý khác, đề tài này được thực hiện dựa
trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa MácLê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và một số vấn đề lý luận có liên quan.
Ngoài ra luận văn còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản khác tùy
thuộc vào từng nội dung cụ thể như:
-

Phương pháp logic

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

-

Phương pháp thống kê để làm rõ các nội dung trong luận văn


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài sẽ giúp cho người nộp thuế có cái nhìn sâu sắc hơn pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế TNDN và
nghĩa vụ đối với NSNN.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về thuế thu nhập doanh nghiệp
 Khái niệm
Trong lịch sử thuế thuế khóa, từ lâu đã hình thành và tồn tại một loại thuế
đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của tổ chức và cá nhân. Khi một tổ chức, hay
một các nhân nào đó có thu nhập thì họ phải nộp một phần nào đó cho nhà nước
dưới hình thức thuế thu nhập.
Phần thu nhập chịu thuế này ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia có quan niệm xác
định khác nhau. Tuy nhiên, xét về bản chất kinh tế, cơ sở để hình thành nguồn thu

nhập chịu thuế chính là một bộ phận của thu nhập quốc dân được sáng tạo ra từ
nhiều nguồn khác nhau, như từ lao động, từ kinh doanh, từ đầu tư, từ tài sản…
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của
thuế TNDN thể hiện ở chỗ nó điều tiết trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế.
Tức là có sự đồng nhất giữa người nộp thuế và người chịu thuế, điều này khác hẳn
với thuế gián thu.
Đối với thuế gián thu, như thuế giá trị gia tăng, người nộp thuế là các doanh
nghiệp, nhưng họ chuyển ngay việc chịu thuế đó cho người tiêu dùng thông qua
việc cộng thuế vào giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua hoặc sử
dụng. Đối với thuế trực thu, như thuế TNDN thì người nộp thuế phải trích từ chính
phần thu nhập có được của mình để nộp thuế.
Thuế thu nhập được tồn tại ở một số dạng khác nhau. Thông thường người ta
dựa vào đối tượng nộp thuế, với tính chất hình thành thu nhập khác nhau để thu
thuế. Theo cách này, thuế thu nhập thường được hình thành dưới hai dạng: thuế thu
nhập đối với các pháp nhân (thường là các tổ chức kinh doanh) và thuế thu nhập đối
với các thể nhân. Hiện nay trên thế giới, hai loại thuế này thường được định danh là
thuế thu nhập công ty và thuế thu nhập cá nhân

4


Ở Việt Nam hiện nay tồn tại hai sắc thuế thu nhập là thuế TNDN và thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao.
Trước khi có thuế TNDN, ở nước ta tồn tại một loại thuế có tên là thuế lợi tức.
Đây là một loại thuế có cùng tình chất và đối tượng thu thuế như thuế TNDN,
nhưng phạm vi đối tượng nộp thuế, lợi tức chịu thuế có sự khác nhau.
Do yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, vào những đầu năm 90 nhà
nước ta đã thực hiện cải cách hệ thống thuế, nhằm xây dựng một hệ thống thuế mới
áp dụng chung cho tất cả các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng, cạch tranh giữa

các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh.
Tuy nhiên qua nhiều năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều
nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
mới: Giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự
phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Ngày 10 tháng
05 năm 1997 Luật thuế TNDN đã ra đời, thay thế Luật thuế lợi tức và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 [22, tr.152-155]
 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của các
doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu
thuế.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, mức động viên vào
NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
So với loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt người chịu thuế và người nộp thuế khác nhau nên người nộp thuế
sẽ không có gánh nặng về thuế, việc nộp thuế như một phần tất yếu khi sử dụng,
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Còn thuế TNDN người chịu thuế và người nộp thuế là

5


một nên sẽ sẽ có hạn chế là gây phản ứng và áp lực tài chính từ người nộp thuế nên
dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế.
1.1.2 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết thu
nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh

tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp (DN) với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì
doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các
doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được
thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước
sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể
có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân
sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Các doanh nghiệp thua lỗ trong sản xuất
kinh doanh vừa không phải đóng thuế TNDN, vừa có thể được chuyển lỗ sang các
năm sau để có cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh,
hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế. Một khi nền kinh tế thị trường phát triển, tăng
trưởng kinh tế được bảo đảm, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng
mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà
nước thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng dồi dào.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện
của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước ưu tiên khuyến khích
phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

6


Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.

1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một chính sách lớn của Nhà nước, có liên
quan trực tiếp đến sự tồn vong của nhà nước, nhưng chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp bản thân nó không thể tự đi vào cuộc sống mà phải thông qua một công cụ
mang sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Mặt khác, việc nộp thuế cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, do vậy không
dễ gì họ tự nguyện thực hiện hành vi này nếu nhà nước không chế định nó như là
một nghĩa vụ pháp lý bắt buộc. Do đó, một yêu cầu đặt ra là thuế thu nhập doanh
nghiệp phải được luật hóa. Các sắc thuế của Nhà nước cần phải được ban hành dưới
hình thức các văn bản quy phạm pháp luật, và phải là văn bản có giá trị pháp lý cao
nhất, đó là các luật thuế.
Việc ban hành các đạo luật thuế TNDN có ý nghĩa trước hết là xác định việc
nộp thuế là một nghĩa vụ pháp lý bắt buộc của tổ chức kinh tế và mọi người dân.
Mặt khác, quá trình thu thuế, nộp thuế TNDN đã phát sinh nhiều mối quan hệ giữa
cơ quan thu thuế và các tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế. Các quan hệ này cần phải
được hướng dẫn, điều chỉnh bằng những quy phạm pháp luật cho phù hợp với lợi
ích của các bên và của nhà nước.
Như vậy, Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là tập hợp các quy phạm,
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thuế, bao gồm các
quy phạm quy định về nội dung của các sắc thuế và các quy phạm điều chỉnh các
quan hệ trong việc thu thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước.[22, tr.105]
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các
tổ chức kinh doanh có thu nhập phát sinh từng lần hoặc trong một khoảng thời gian

7


xác định từ một số nguồn nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp được phân biệt

với các loại thuế khác ở một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế TNDN có đối tượng đánh thuế là thu nhập phát sinh, vì thế,
một trong nội dung quan trọng trong chính sách thuế thu nhập là phải xác định
được thu nhập chịu thuế.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, ngoài mục tiêu tạo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế, điều hòa
thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của nhà nước. Bởi
vậy, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước thường có quy định về chế độ
ưu đãi, miễn, giảm thuế để bảo đảm chức năng khuyến khích của thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là loại thuế có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế
tương đối khó khăn, chi phí quản lý thường lớn hơn so với các loại thuế khác. Đối
với thuế TNDN ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định
nguồn gốc thu nhập, tính ổn định của thu nhập…Phải xác định được các khoản
được trừ hợp lý để tiến hành trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nhằm đảm bảo mục
tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế.
Thứ tư, Nguồn điều chỉnh quan hệ của thuế TNDN bao gồm các văn bản
pháp luật quốc gia và cả luật quốc tế. Bởi thuế TNDN là thuế trực thu nên nó là đối
tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh thuế hai lần.[21, tr.192]
Quan hệ pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp là quan hệ thu, nộp thuế
phát sinh giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế có thu nhập được các quy phạm
pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp điều chỉnh.
Do quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp loại quan hệ pháp luât thuế cụ thể
nên cơ cấu chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế này xác định cụ thể bao gồm 2 loại
chủ thể sau:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện quyền thu thuế
Trong quan hệ pháp luật thuế TNDN, do là loại thuế nội địa và hoạt động tạo ra thu
nhập của đối tượng nộp thuế không bị giới hạn bởi địa giới hành chính nên chủ thể
được nhân danh Nhà nước thực hiện quyền thu thuế TNDN đối với đối tượng nộp

8



thuế là cơ quan thuế các cấp. Đây là điểm khác biệt với quan hệ pháp luật thuế khác
như thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế sử dụng đất…
Thứ hai, chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 2 luật thuế TNDN quy định người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Quan hệ pháp luật thuế TNDN phát sinh trên cơ sở có các yếu tố cơ bản là có
cơ cấu chủ thể xác định, có quy phạm pháp luật điều chỉnh và có sự kiện pháp lý.
-

Về quy phạm pháp luật thuế TNDN. Để quan hệ pháp luật thuế TNDN

phát sinh thì trước hết phải có các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Hiện nay, các
quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ pháp luật thuế TNDN được quy định trước
hết ở luật thuế TNDN được ban hành ngày 01/01/2009, sửa đổi bổ sung bởi luật số
32/2013/QH13 và luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, còn các quy phạm pháp luật thuế quốc tế
được quy định trong các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã tham gia
ký kết.
-

Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật thuế TNDN

Thứ nhất, có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay còn gọi là hành vi
kinh doanh
Thứ hai, là có thu nhập phát sinh: Dấu hiệu có thu nhập phát sinh là căn cứ
làm phát sinh nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế.
Tuy nhiên, thu nhập phát sinh ở đây phải là thu nhập chịu thuế theo quy định của
pháp luật thuế TNDN

1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay
Hiện nay các quan hệ pháp luật trong lĩnh vực thuế TNDN được điều chỉnh
bởi Luật thuế TNDN hiện hành. Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 được Quốc hội
thông qua vào ngày 03 tháng 06 năm 2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2009, được sửa đổi bổ sung bởi Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 09
tháng 6 năm 2013 và Luật thuế 71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của luật

9


về thuế. Luật thuế TNDN có 4 chương, 20 điều, trong đó chương 1 quy định về
những những quy định chung, chương 2 quy định về căn cứ và phương pháp tính
thuế, chương 3 quy định về ưu đãi thuế TNDN, chương 4 quy định về điều khoản
thi hành.
1.3.1. Người nộp thuế
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 của luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 và Nghị định số 218/2013NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2013 thì: Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp) gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực;
- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật hợp tác xã
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có sơ
sở thường trú tại Việt Nam
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu

nhập chịu thuế
- Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu
tư, luật doanh nghiệp có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế TNDN theo
thông tư 103/2014/TT-BTC (trừ thu nhập chuyển nhượng vốn)
- Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
1.3.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất

10




Thu nhập tính thuế:
Theo khoản 1 điều 7 Luật thuế TNDN hiện hành, thu nhập tính thuế trong kỳ

tính thuế được xác định như sau:
Thu

nhập

tính thuế



=

Thu nhập

chịu thuế

Thu nhập
được

-

miễn thuế

Các
+

khoản lỗ

được kết chuyển
theo quy định

Thu nhập chịu thuế
Theo Khoản 2 Điều 7 Luật thuế TNDN hiện hành thì thu nhập chịu thuế

được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
thu

Chi phí

-

được
trừ

Các khoản
+ thu

nhập

khác

- Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh.
Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập
chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn.
Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 20%), không được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp
dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 19 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC).
- Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án

11



đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ
với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại
Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được
chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
- Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển
lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện
dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
- Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có
quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh
nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ
từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển
sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản”.
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu theo quy định của luật thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu được
tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu bằng ngoại tệ.
Căn cứ để xác định doanh thu là hóa đơn bán hàng. Tùy theo đối tượng là
hàng hóa, dịch vụ mà thời điểm xác định doanh thu có sự quy định khác nhau. Theo
điều 3 thông tư 96/2015/TT-BTC thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập

chịu thuế được xác định như sau:

12


+ Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua.
+ Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ vận chuyển cho người mua.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
 Xác định lỗ và chuyển lỗ
- Cách xác định lỗ:
Trước đây việc xác định lãi - lỗ là căn cứ vào thu nhập chịu thuế (Theo Điều 9
của TT 123/2012/TT-BTC). Nhưng kể từ ngày 2/8/2014 kể từ khi Thông tư
78/2014/TT-BTC có hiệu lực thì việc xác định lãi hay lỗ là dựa vào thu nhập tính
thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các kỳ trước.
Theo điều 4 của TT 78/2014/TT-BTC, thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - thu nhập miễn thuế + các khoản lỗ
được kết chuyển
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - chi phí được trừ + các khoản thu nhập khác
Thu nhập được Miễn thuế:
Tại khoản 1 điều 9 của TT 78/2014/TT-BTC có hướng dẫn: Lỗ phát sinh trong kỳ
tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ
được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang."
- Cách chuyển lỗ:
+ Chỉ chuyển lỗ khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi

+ Số lỗ được chuyển phải toàn bộ và liên tục nhưng không được vượt quá số
lãi của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào
thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ

13


năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp theo năm phát
sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập
của các năm tiếp theo.
+ Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải được hạch toán riêng và
chỉ được bù trừ với thu nhập chịu thuế của hoạt động này, thời gian chuyển lỗ tối đa
không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
+ Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp nhà nước), sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết
định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập,
chia tách, phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển
vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu, chia
tách, sáp nhập để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ có tính liên tục không quá 5 năm
kể từ năm phát sinh lỗ
 Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
 Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Các khoản được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành
sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ theo quy định của pháp luật
Theo điều 9 của luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, luật sửa đổi bổ sung
32/2013/QH13 và điều 6 thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định, chi phí được trừ là
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: là khoản chi thực tế phát sinh liên

quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
 Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- Các khoản không đáp ứng được những điều kiện trên

14


- Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì
khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động
làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo,
nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và
các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca,
bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người
lao động được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế; Tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe
đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải
hành khách, du lịch, khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tài
bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, du lịch.
- Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng
cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với
thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm,
để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố

định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng
thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu
hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
- Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức
tiêu hao hợp lý.
- Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm

15


theo Thông tư 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ
thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ.
- Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn,
chứng từ; Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt
quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả
bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
- Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu
là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn
vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ, không có bảng kê (theo mẫu số
02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC) kèm theo các hóa đơn
thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh
nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong
điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh
doanh. Chi trả lãi tiền vay đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình
đầu tư.
- Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của

Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành
sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh
nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
 Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp như: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản theo quy định của pháp luật; Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng

16


tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công
nghệ theo quy định của pháp luật; Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài
sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.
Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển
nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng,
thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên
quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản; Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí
khác trong hợp đồng cho vay vốn; Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác
vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng
phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các
khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy

định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch
còn lại tính vào thu nhập khác; Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của
hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó;
Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế
trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; Thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài;
Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.[2, đ.7]
 Thuế suất thuế TNDN
Theo điều 11 của Thông tư 78/2014/TT-BTC thì thuế suất thuế TNDN hiện
hành là 20% trừ môt số loại hình doanh nghiệp sau:
-

Thuế suất 32% đến 50% sẽ áp dụng cho những doanh nghiệp có hoạt động

tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam

17


- Thuế suất 50% sẽ áp dụng với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc,
đá quý, đất hiếm…
Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng nhỏ, thủ tướng chính phú
quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh theo đề nghị của Bộ Tài Chính.
Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế TNDN là 40%
So sánh với các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực Châu Á, Việt Nam
là quốc gia có mức thuế DN thuộc nhóm thấp nhất, chỉ sau Hongkong và Singapore.


Bảng 1.1 Thuế TNDN tại một số nước Châu Á
35%
30%
25%
20%
15%
Series 1

10%
5%
0%

Nguồn: Misa.com.vn ngày 02/07/2016 [20]
Hàn Quốc quy định các mức thuế suất khác nhau cho các doanh nghiệp có
quy mô khác nhau theo tiêu chí: Doanh nghiệp càng nhỏ càng được ưu đãi. Mức
thuế suất trong bảng dành cho doanh nghiệp có vốn điều lệ hơn 20 tỷ won, doanh
nghiệp có vốn điều lệ từ 200 triệu - 20 tỷ won sẽ được hưởng thuế suất 22%. Doanh
nghiệp vốn dưới 200 triệu won (tương đương gần 175.000 USD) thì thuế chỉ còn
11% [20]

18


Singapore áp dụng thuế suất phổ thông là 17% trong đó giai đoạn từ năm
2013 – 2017 có giảm từ 30 -50% số thuế phải nộp với doanh nghiệp có doanh thu
bán hàng năm dưới 100 triệu đô la Singapore hoặc sử dụng dưới 200 lao động.
Thái Lan có thuế suất phổ thông là 20% trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ
có thu nhập chịu thuế dưới 300.000 bath thì được miễn thuế, từ 300.000 bath đến
3.000.000 bath áp dụng mức thuế suất 15% [17]

Theo thông tin cập nhật, thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam theo quy định
đang ở mức 20%, ngang bằng với thuế thu nhập doanh nghiệp tại Thái Lan và
Campuchia.
1.3.3. Phương pháp tính thuế
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng
thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu
nhập ở nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của pháp luật thuế TNDN của Việt Nam
cho khoản thu nhập nhận được đó
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp
có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế
được tính theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.
Việc phân cấp quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của
Luật NSNN [21, tr.223]
Theo điều 11 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế
phải nộp

TNDN=

Thu

nhập- Phần trích lập quỹ

tính thuế

KH&CN (nếu có)


x

Thuế suất thuế
TNDN

- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi
đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối
với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định

19


của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển
về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch
so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt
Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế
thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước
ngoài là 20%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập
doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước

ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi
cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận
được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp
đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu
nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển
về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.

20


- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy
định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ
phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi)
phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.4. Kỳ tính thuế, quyết toán thuế


Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính,

trừ trường hợp theo từng lần phát sinh.
Trường hợp theo kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập
kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối
cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức

sở hữu, hợp nhất, sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 3
tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành
lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với DN chuyển đổi loại hình DN) để hình
thành một kỳ tính thuế TNDN. Kỳ tính thuế TNDN năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế
TNDN năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN thì kỳ tính thuế
TNDN

của

năm

chuyển

đổi

không

vượt

quá

12

tháng.

DN đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà có thực hiện chuyển
đổi kỳ tính thuế thì DN được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế
hoặc nộp thuế theo mức thuế suất phổ thông của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và
hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.



Quyết toán thuế

Doanh nghiệp khai quyết toán thuế năm và khai quyết toán đến thời điểm có quyết
định về việc doanh nghiệp thực hiện chí, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình
thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động trừ một số trường hợp sau:

21


×