Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin trong Quản lý hành chính nhà nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.41 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng có vai trò
quan trọng, tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Sự phát triển của công nghệ là nền tảng cơ bản để thúc đấy
những cải tiến về thủ tục, quy định hành chính, đổi mới về phương
thức và nội dung cung cấp các dịch vụ hành chính của Chính phủ với
những đổi thay hướng về phía người dân.
Trên cơ sở chỉ đạo của Trung ương, thành phố Đà Nẵng cũng
như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, trong những năm qua đã
có nhiều chú trọng trong công tác CCHC, tăng cường ứng dụng
CNTT trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp và có những
bước phát triển vượt bậc, đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, góp phần
làm biến đổi mạnh mẽ đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường kinh doanh của thành phố.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên tôi đã chọn đề tài
“Chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin trong Quản lý hành
chính nhà nước từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về thực
hiện ứng dụng Công nghệ thông tin trong Quản lý hành chính nhà
nước từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. Đây cũng là lý do để đề tài
này được lựa chọn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT và truyền thông của thành
phố, bảo đảm đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng Chính quyền
1



điện tử, đẩy mạnh CCHC tại các cơ quan QLHCNN trên địa bàn
thành phố, tiến đến xây dựng thành công mô hình thành phố thông
minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ những vấn đề về lý luận, quy định của pháp
luật liên quan đến ứng dụng CNTT trên lĩnh vực QLHCNN, qua đó
thống nhất về mặt lý luận phục vụ công tác nghiên cứu.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ quan
nhà nước tại thành phố Đà Nẵng, chỉ ra những bất cập, hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện
công tác QLHCNN về CNTT của thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển nội dung chính sách ứng dụng CNTT nhằm phát huy
hiệu quả trong lĩnh vực QLHCNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến nay.
4.3. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn là hiệu quả của Quản lý
hành chính nhà nước.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và
phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm
chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết
hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tế, phương pháp phân tích, hệ

thống, so sánh, tổng hợp.
2


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận
chung về thực hiện chính sách công nói chung và chính sách ứng
dụng CNTT nói riêng. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT tại thành
phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể được vận dụng vào thực tế ở thành phố Đà Nẵng
cũng như tham khảo cho các địa phương khác trong công tác
QLHCNN về CNTT. Đề tài còn là tài liệu tham khảo trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính công.
7. Cơ cấu của luận văn
Bố cục của bài viết không kể mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài
liệu tham khảo và phụ lục, đề tài bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách ứng dụng
CNTT và thực hiện chính sách ứng dụng CNTT.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ứng
dụng CNTT trong Quản lý hành chính nhà nước từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT trong Quản lý hành
chính nhà nước tại thành phố Đà Nẵng.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Khái niệm Công nghệ thông tin và chính sách ứng
dụng Công nghệ thông tin
1.1.1. Khái niệm Công nghệ thông tin
CNTT là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông
3


tin, đặt biệt trong các cơ quan, tổ chức. Cụ thể, CNTT là ngành sử
dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ,
xử lý, truyền và thu thập thông tin.
1.1.2. Khái niệm Chính sách và Chính sách công
Chúng ta có thể đi đến một khái niệm chung về Chính sách
công như sau: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà
nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển
theo định hướng” (theo Nguyễn Văn Thọ, Giáo trình Chính sách
công, Học viện Chính sách phát triển).
Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính
trị của chủ thể cầm quyền nhằm vạch ra những đường hướng, hành
động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện tượng
tồn tại trong đời sống. Khái niệm Chính sách công được khái quát
như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và
công cụ thực hiện, giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác
định của đảng chính trị cầm quyền” (PGS.TS Đỗ Phú Hải, 2012) [9].
1.1.3. Khái niệm phát triển
Ta nhận thấy có nhiều quan điểm khác nhau, quan điểm về
siêu hình thì chỉ tăng về lượng, không tăng về chất; quan điểm chung
thì tạo ra cái mới tốt hơn, tiến bộ hơn với sự gia tăng về lượng và

chất. Tuy nhiên có một cách nhìn rất hợp lý của PGS.TS Mai Hà là
“Phát triển là sự gia tăng về lượng và chất phải được đặt trong mối
tương quan cân đối hài hòa”.
4


1.2. Thiết kế chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin
1.2.1. Xác định vấn đề chính sách ứng dụng Công nghệ
thông tin
1.2.1.1. Vấn đề xây dựng quy hoạch ứng dụng Công nghệ
thông tin
Xây dựng quy hoạch ứng dụng CNTT đang là một trong những
vấn đề rất được quan tâm trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh CNTT thế giới phát triển như vũ
bão, nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và
toàn xã hội về vai trò của ứng dụng CNTT chưa đầy đủ, thực hiện
chưa triệt để các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.2.1.2. Vấn đề ứng dụng Công nghệ thông tin rộng rãi, có
hiệu quả trong toàn xã hội
CNTT chưa được ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả vào hoạt động
của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, nghiên cứu, đào tạo, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh, hoạt động phòng chống bão lụt, thiên tai, thảm họa.
1.2.1.3. Vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng
dụng Công nghệ thông tin
Đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác đối với cán bộ trực tiếp
làm công tác CNTT.
1.2.1.4. Vấn đề quản lý nhà nước đối với lĩnh vực Công nghệ
thông tin
Quản lý nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện

chính sách ứng dụng CNTT. Để đổi mới QLHCNN về CNTT, các
nhà lãnh đạo cần kết hợp chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với quá trình
cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, CCHC, đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng và sự QLNN.
5


Như vậy, trong các chủ trương phát triển CNTT nói chung, vấn
đề thực hiện chính sách ứng dụng CNTT luôn có một vị trí cực kỳ
quan trọng, là yếu tố được Chính phủ, các cấp, các ngành và toàn xã
hội đặc biệt quan tâm.

1.2.2. Mục tiêu của chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu đổi mới với ngành
CNTT là: Phát triển mạng thông tin quốc gia trên quy mô cả nước
với tốc độ và chất lượng cao, ổn định, giá thành thấp; tăng tỷ lệ người
tiếp cận với các ứng dụng CNTT, sử dụng Internet; đưa CNTT trở
thành ngành công nghiệp kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng
năm cao nhất so với các khu vực khác, có tỷ lệ đóng góp cho tăng
trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng.
1.2.3. Giải pháp và công cụ chính sách ứng dụng Công nghệ
thông tin
1.2.3.1. Giải pháp chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin
- Xây dựng quy hoạch ứng dụng CNTT và ban hành các văn
bản chính sách ứng dụng CNTT.
- Ứng dụng rộng rãi CNTT có hiệu quả trong toàn xã hội.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cho ứng
dụng CNTT.
- Tăng cường, đổi mới công tác QLHCNN đối với lĩnh vực
CNTT.

1.2.3.2. Công cụ chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin
- Công cụ dựa vào tổ chức
- Công cụ dựa vào quyền lực
- Công cụ tài chính.
- Công cụ thông tin
6


1.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính
sách ứng dụng Công nghệ thông tin
1.3.1. Cách tiếp cận thực hiện chính sách ứng dụng Công
nghệ thông tin
Có một số phương pháp tiếp cận khi thực hiện chính sách,
trong đó phương pháp tiếp cận “từ trên xuống” được xem là phương
pháp truyền thống nhất khi thực hiện một chính sách.
Chính sách ứng dụng CNTT được Chính phủ hoạch định và
thực hiện liên tục trong suốt quá trình đổi mới kinh tế - xã hội ở Việt
Nam..
1.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
ứng dụng Công nghệ thông tin
Đây là nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng trong tổ chức thực hiện
chính sách ứng dụng CNTT. Hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng
CNTT phụ thuộc vào chất lượng, tính chính xác, tính khả thi của kế
hoạch.
Ngoài ra, cần phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều
hành thực hiện chính sách; nêu rõ quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ
quan nhà nước và cán bộ, công chức tham gia thực thi; biện pháp
khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện
chính sách ứng dụng CNTT.
1.3.3. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ứng dụng

Công nghệ thông tin
Phổ biến, tuyên truyền là một hoạt động quan trọng trong thực
hiện chính sách ứng dụng CNTT của Đảng và Nhà nước. Hoạt động
này không chỉ giúp các cơ quan Đảng, Nhà nước, các ban, ngành cũng
như các tổ chức doanh nghiệp, nhân dân tham gia ứng dụng CNTT
hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tác động tích cực của chính sách.
7


1.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ứng dụng
Công nghệ thông tin
- Ban cán sự đảng Chính phủ xây dựng chương trình, kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết; hoàn thiện các cơ chế, chính sách,
pháp luật về CNTT; đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban quốc gia về ứng dụng CNTT; kiện toàn bộ máy QLNN về an
toàn, an ninh thông tin.
- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các Luật về lĩnh vực CNTT; phê duyệt chủ trương, nguồn vốn
cho các chương trình, dự án lớn theo thẩm quyền; tạo điều kiện thuận
lợi đẩy mạnh việc ứng dụng, phát triển CNTT.
- Cấp ủy, Chính quyền các cấp tổ chức quán triệt, thực hiện
Nghị quyết; xây dựng các đề án cụ thể để triển khai Nghị quyết; xác
định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển, ứng dụng CNTT là nội dung quan
trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai
đoạn 5 năm.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có trách
nhiệm tổ chức quán triệt và thực hiện Nghị quyết; đưa công tác phát
triển, ứng dụng CNTT vào nội dung hoạt động; động viên đoàn viên,
hội viên tích cực học tập để nâng cao trình độ, tham gia có hiệu quả
vào các hoạt động phát triển, ứng dụng CNTT.

- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban cán sự
đảng Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo
Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.
1.3.5. Duy trì chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin
Là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong
môi trường thực tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn thực thi lại nảy sinh
8


một số vướng mắc, có thể là do nhà hoạch định chính sách chưa
lượng hết diễn biến, hay do những tác động làm thay đổi môi trường
trước và sau khi ban hành chính sách.
1.3.6. Điều chỉnh chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin
Là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xuyên trong tiến
trình tổ chức, thực hiện chính sách phát triển, ứng dụng CNTT để
phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước, địa
phương.
1.3.7. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
ứng dụng Công nghệ thông tin
Để thực hiện tốt chính sách ứng dụng CNTT thì một trong
những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện đó là tăng cường
công tác kiểm tra thực hiện chủ trương, đánh giá tiến độ và kết quả
thực hiện các mục tiêu chính sách theo các chương trình, đề án.
Kiểm tra việc chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành cơ quan
của Trung ương đối với việc thực hiện các văn bản luật về chính sách
ứng dụng CNTT và sự phối hợp của các ban, ngành tại địa phương
khi triển khai.
1.3.8. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách ứng dụng
Công nghệ thông tin

Là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ thể như:
Sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và tác động của chính
sách nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện chính
sách, giải quyết thành công các vấn đề chính sách công trong tương lai.
Đánh giá tổng kết trong tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng
CNTT là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp
hành chính sách của các cơ quan hành chính thuộc hệ thống chính trị
và các cơ quan thẩm quyền riêng ban hành chính sách.
9


1.4. Trách nhiệm thực hiện của các chủ thể
1.4.1. Đối với Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với
hoạt động của nhà nước.
1.4.2. Đối với Chính phủ
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là
cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước.
1.4.3. Đối với Bộ Nội vụ
Theo Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nội vụ, Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
QLNN về các ngành, lĩnh vực.
Bộ Nội vụ có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án luật, dự thảo

Nghị quyết của Quốc hội, dự án Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết,
Nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp
luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1.4.4. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan thuộc Chính phủ,
thực hiện chức năng QLNN về báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn
thông, tầng số vô tuyến điện, CNTT, điện tử, phát thanh và truyền
hình, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở, hạ tầng thông tin
10


và truyền thông quốc gia; QLNN các dịch vụ công trong các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi của Bộ.
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 và Nghị
định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ.
1.5. Phân tích bối cảnh thực hiện chính sách ứng dụng
Công nghệ thông tin
1.5.1. Hệ thống chính trị
- Hiến pháp
- Văn hóa chính trị
- Thể chế chính trị
1.5.1. Các yếu tố bên trong
- Hệ thống các giá trị xã hội.
- Vai trò của công luận và truyền thong
- Hệ thống kinh tế
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài
- Địa chiến lược
- Địa chính trị

CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Điều kiện xã hội và tình hình kinh tế - xã hội của thành
phố Đà Nẵng
2.1.1. Đánh giá về điều kiện xã hội
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2;
trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km2, các huyện
ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2.
11


Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một
trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước
Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á
thông qua hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng
biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và
đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý
đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi,
vùng núi cao và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều
dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven
biển hẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 7001.500m, độ dốc lớn (>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và
có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố.
Đà Nẵng hiện nay có 08 quận, huyện với 56 xã, phường. Theo
kết quả điều tra năm 2009 thì dân số thành phố là 887.435
người. Năm 2013, dân số thành phố là 992.800 người.

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
Nhìn chung, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức,
nhất là tình hình thiên tai, bão lũ, dịch bệnh diễn biến phức tạp;
khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu tác động tiêu cực
đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trưởng của một số ngành,
lĩnh vực như: du lịch, xuất khẩu, thông tin truyền thông, sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp…
Thành phố đã lựa chọn đúng và chỉ đạo thực hiện có kết quả 5
đột phá; đặt biệt là triển khai tốt công tác quy hoạch và quản lý thực
hiện quy hoạch;
12


Tuy đạt được những kết quả nêu trên, nhưng việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) vẫn còn những
hạn chế, khuyết điểm.
2.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách ứng dụng Công
nghệ thông tin tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến nay
2.2.1. Về cơ chế, chính sách
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống các cơ quan QLHCNN về
CNTT và Ban Chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT thành phố Đà
Nẵng.
- Tổ chức bộ phận chuyên trách về CNTT và chức danh cán bộ
lãnh đạo CNTT tại các Sở ban ngành, UBND các quận, huyện; ban
hành quy chế quản lý chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên
trách CNTT (theo Quyết định số 8443/QĐ-UBND ngày 04/12/2013).
- Tiếp tục chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác
CCHC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo Chỉ thị số 14/CT-UBND
ngày 10/10/2011.
- Hằng năm ban hành quy định và triển khai công tác đánh giá,

xếp hạng ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước và khen thưởng
cho các đơn vị ứng dụng CNTT hiệu quả, việc này đã tạo được phong
trào thi đua, thúc đẩy công tác ứng dụng CNTT của từng đơn vị.
2.2.2. Thực trạng công tác phân công, phối hợp của các cơ
quan chức năng trong việc thực hiện chính sách ứng dụng Công
nghệ thông tin
- Ban Chỉ đạo CNTT thành phố
- Văn phòng Thành ủy Đà Nẵng.
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Văn phòng UBND thành phố
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Tài chính.
- Sở Nội vụ
13


2.2.3. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng Công
nghệ thông tin
- Triển khai các thiết bị CNTT đầu cuối, bảo đảm 100%
CBCCVC được trang bị máy tính, 100% các Sở ban ngành, UBND
các quận, huyện, phường, xã được kết nối mạng LAN, kết nối vào
mạng đô thị thành phố (MAN) và truy cập Internet tốc độ cao với
băng thông kết nối từ 1Gbps đến 10Gbps.
- Mạng đô thị thành phố (mạng MAN) được xây dựng với
chiều dài gần 300km cáp quang, băng thông mạng trục đạt tốc độ
20Gbps, kết nối tất cả cơ quan nhà nước từ UBND thành phố đến các
Sở ban ngành, quận, huyện, phường, xã và các đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND thành phố.
- Hệ thống kết nối không dây công cộng (hệ thống WIFI) với
tổng cộng 430 điểm phát sóng wifi công cộng, phủ sóng tại tất cả các

Sở ban ngành, quận, huyện, phường, xã, các khu vực trung tâm của
thành phố, các địa điểm du lịch và khu vực công cộng.
- Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng được trang bị
100 bàn tiếp nhận thông tin, có nhân viên trực thường xuyên, đã phát
huy tích cực vai trò hướng dẫn thực hiện về dịch vụ công.
2.2.4. Thực trạng nguồn nhân lực ứng dụng Công nghệ
thông tin
Thành phố đã thành lập Trung tâm đào tạo và nghiên cứu ứng
dụng CNTT và cổng đào tạo trực tuyến elearning.dnict.vn để thúc
đẩy công tác đào tạo kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, người dân
và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Thành phố cũng đã tổ chức các đoàn công tác đi thăm quan,
học tập kinh nghiệm triển khai Chính quyền quyền điện tử tại các
quốc gia tiên tiến.
14


2.2.5. Thực trạng bảo đảm an toàn thông tin
- Hệ thống bảo mật của Mạng đô thị thành phố Đà Nẵng được
trang bị thiết bị tường lửa Fortigate, tích hợp các tính năng ngăn chặn
Virus, Spam, Spyware, lọc và ngăn chặn nội dung Website.
- Hệ thống bảo mật thư điện tử: Sử dụng thiết bị Mail Security
Gateway cùng với thiết bị Baracuda Spam & Virus Filtering, bảo đảm
các giao dịch công vụ qua hệ thống này luôn được an toàn, bảo mật.
- Hệ thống bảo mật cổng, trang thông tin điện tử: Được thiết kế
theo giải pháp Trend Micro với tính năng Malware Content Filtering
để kiểm tra dữ liệu, phát hiện virus, malware, spyware trên luồng dữ
liệu giao thức wed.
- Hệ thống kết nối không dây công cộng được trang bị hệ
thống điều khiển trung tâm, cho phép thiết lập chính sách bảo mật

riêng, có khả năng theo dõi chi tiết các thông số và dữ liệu của người
truy cập, cho phép người quản trị có thể khóa người dùng nếu có
hành vi truy cập không hợp pháp.
2.2.6. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước
Các ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước tại thành
phố Đà Nẵng đã trải qua quá trình nhiều năm liên tục được xây dựng,
nâng cấp, tích.
- Nền tảng ứng dụng Chính quyền điện tử thành phố Đà Nẵng
(DaNang egovplatform).
- Các ứng dụng dùng chung.
- Cở sở dữ liệu nền.
2.2.7. Thực trạng việc ứng dụng Công nghệ thông tin phục
vụ người dân và doanh nghiệp
- Hệ thống đào tạo trực tuyến công được triển khai tại địa chỉ
.
- Các dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 của thành phố liên tục
được nâng cấp, hiệu chỉnh, bổ sung phục vụ người dân và doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực.
15


- Ứng dụng quản lý xe buýt công cộng thông qua các thiết bị
giám sát hành trình được lắp đặt trên từng xe buýt của thành phố.
- Ứng dụng quản lý chất lượng nước được xây dựng nhằm
phục vụ công tác giám sát chất lượng nguồn nước trên sông và tại các
công đoạn xử lý nước trong nhà máy nước Cầu Đỏ.
2.2.8. Các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước đã triển khai giai đoạn 2011 - 2015
Chi tiết các dự án xem tại Phụ lục 1 của Đề án.

2.2.9. Thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính
sách ứng dụng Công nghệ thông tin
Thành ủy, UBND thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, giao
cho Ban Chỉ đạo CNTT, Văn phòng UBND thành phố, Sở Thông tin
và Truyền thông thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở ban
ngành, UBND các quận, huyện và các đơn vị liên quan.
Thông qua việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát đã giúp cho Thành
ủy, UBND thành phố nắm bắt được tình hình thực hiện chính sách
ứng dụng CNTT.
2.2.10. Thực trạng tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện
chính sách ứng dụng Công nghệ thông tin
Thời gian qua, việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về ứng dụng CNTT trong quản lý, điều
hành tại các cơ quan QLHCNN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã
đạt được những kết quả nhất định. Ứng dụng CNTT đã góp phần tích
cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị giao, gia tăng cơ hội tiếp
cận thông tin cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách
ứng dụng Công nghệ thông tin tại thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Ưu điểm
- Năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP
16


ngày 03/01/2015, trong đó chỉ đạo Bộ Thông tin và Truyền thông
“Trên cơ sở thành công của mô hình thí điểm Chính quyền điện tử tại
thành phố Đà Nẵng, tổ chức nhân rộng ra các địa phương và Bộ, cơ
quan trong cả nước”.
- Bảy năm liền (2009 - 2015), thành phố Đà Nẵng dẫn đầu cả
nước về Chỉ số mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển CNTT trong

khối các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Văn phòng Ủy
ban quốc gia về ứng dụng CNTT và Hội Tin học Việt Nam đánh giá,
xếp hạng.
- Năm 2015, thành phố Đà Nẵng đạt giải thưởng ASEAN ICT
Awards (AICTA) cho sản phẩm Nền tảng ứng dụng Chính quyền
điện tử thành phố Đà Nẵng.
- Năm 2014, Đà Nẵng vinh dự đạt giải thưởng “WeGo Awards
2014” với kết quả cuất sắc cho bài dự thi “Dự án phát triển Chính
quyền điện tử thành phố Đà Nẵng” thuộc lĩnh vực thu hẹp khoảng
cách số.
- Ba năm liền (2011 - 2013), Đà Nẵng đạt giải thưởng “Tỉnh/
thành phố ứng dụng CNTT hiệu quả nhất” do Bộ Thông tin và
Truyền thông tổ chức đánh giá.
- Năm 2013, đạt giải thưởng “eAsia Award” do dự án “Phát
triển nền tảng Chính quyền điện tử” do Hội đồng Châu Á - Thái Bình
Dương về Thuận lợi hóa Thương mại và Kinh doanh điện tử trao tặng.
- Năm 2012, đạt giải thưởng “Thách thức của các thành phố
thông minh hơn” với trị giá 500.000USD do Tập đoàn IBM trao tặng
thông qua hình thức cử chuyên gia đến tư vấn cho thành phố Đà
Nẵng xây dựng lộ trình thành phố thông minh.
17


- Năm 2011, Sở Thông tin và Truyền thông đạt giải thưởng
“Tổ chức công tiêu biểu của năm 2011- Khu vực Đông Nam Á” do
Tạp chí FutureGov trao tặng, đây là giải thưởng danh giá của Quốc tế
và lần đầu tiên được trao cho một tổ chức công của Việt Nam.
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế
- Về cơ chế, chính sách
- Về hạ tầng kỹ thuật

- Về nguồn nhân lực
- Về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, phục vụ
người dân, doanh nghiệp
- Nhiều dự án thuộc kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 20112015 chưa được triển khai (chi tiết xem tại Phụ lục 2 của Đề án).
2.3.3. Nguyên nhân
- Việc hướng dẫn của Ban Chỉ đạo CNTT thành phố, Sở
Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính còn chưa thống nhất về
vấn đề đầu tư kinh phí để nâng cấp, trang bị phương tiện, kỹ thuật hạ
tầng CNTT.
- Sự chỉ đạo của cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong một số cơ
quan, đơn vị chưa kiên quyết, thiếu kiểm tra, đôn đốc thường xuyên,
chưa quan tâm chỉ đạo theo thẩm quyền đối với các dự án, kế hoạch
phát triển CNTT; còn chưa gương mẫu trong việc sử dụng máy tính,
chưa quyết liệt cầu cán bộ phải sử dụng máy tính và mạng máy tính
để làm việc.
- Lãnh đạo một số đơn vị chưa đặt ra những yêu cầu cụ thể về
nội dung, chất lượng, nhịp độ cung cấp thông tin phục vụ trong công
việc để định hướng nhiệm vụ cho bộ phận chuyên trách CNTT.
18


- Chưa quan tâm đầu tư nguồn lực CNTT tại cơ sở, hiện nay
cấp xã, phường không có biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT mà
phải thực hiện công tác kiêm nhiệm.
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao hiệu quả chính sách

ứng dụng Công nghệ thông tin
3.1.1. Phương hướng
- Người đứng đầu các cấp ủy Đảng, Chính quyền từ thành phố
đến cơ sở phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo nhiệm vụ ứng dụng
CNTT.
- Đưa việc ứng dụng CNTT gắn với công tác Thi đua - Khen
thưởng của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
- Tiếp tục tăng cường công tác đổi mới, tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về CNTT trong xã hội, bảo đảm CNTT là một
trong các nội dung trọng tâm, thường xuyên trong chương trình
truyền thông của các cơ quan thông tin đại chúng các cấp.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách ứng dụng CNTT nhằm đạt
mục tiêu đưa thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những
thành phố có nền CNTT phát triển nhất cả nước đến năm 2020.
3.1.2. Mục tiêu
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT và truyền thông của thành
19


phố, bảo đảm đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng Chính quyền
điện tử nhằm đẩy mạnh CCHC tại các cơ quan QLHCNN trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, tiến đến xây dựng thành công mô hình
thành phố thông minh.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hạ tầng kỹ thuật
+ Phát triển hoặc mở rộng hạ tầng kỹ thuật hiện có theo hướng
hội tụ giữa viễn thông và CNTT, đáp ứng tốt việc triển khai các
ứng dụng Chính quyền điện tử trên nền công nghệ mobile, phân
tích dữ liệu lớn và internet vạn vật; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật đáp

ứng theo công tác xây dựng Chính quyền điện tử, xây dựng thành
phố thông minh.
+ Tiếp tục duy trì hạ tầng CNTT để đảm bảo 100% CBCCVC
tại các cơ quan nhà nước được trang bị đầy đủ các trang thiết bị
CNTT cần thiết phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và cung
cấp dịch vụ công cho người dân.
+ 100% cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp có cung cấp
dịch vụ công được kết nối vào hạ tầng CNTT của thành phố như:
Mạng đô thị, mạng không dây của thành phố, trung tâm dữ liệu, trung
tâm dịch vụ công.
+ Đầu tư bổ sung trang thiết bị, phần mềm đảm bảo vận hành
ổn định, an toàn thông tin cho hạ tầng CNTT và các hệ thống thông
tin của thành phố.
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước
+ 100% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan
hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, trừ các văn
bản mật theo quy định.
20


+ 100% cơ quan nhà nước triển khai sử dụng chữ ký số trong
trao đổi văn bản điện tử.
+ Đưa vào sử dụng hiệu quả các cơ sở dữ liệu quốc gia theo
quy định tại Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về Ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần
ưu tiên triển khai.
+ 100% trang thông tin điện tử chuyên ngành của các cơ quan
nhà nước đáp ứng các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của
Chính phủ về việc cung cấp cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

+ Đến năm 2020, số dịch vụ hành chính công trực tuyến mức 3
và mức 4 tăng 1,5 lần so với số lượng năm 2015.
+ Số lượng hồ sơ nộp qua hình thức trực tuyến mức độ 3, mức
4 đạt 50% so với tổng hồ sơ tiếp nhận.
+ Triển khai ứng dụng một cửa điện tử, dịch vụ công trực
tuyến áp dụng tại các doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan Trung
ương tại thành phố.
+ Đầu tư các hệ thống ứng dụng CNTT tự động, thông minh
phục vụ người dân, doanh nghiệp; ưu tiên triển khai trong các lĩnh
vực y tế, giáo dục, giao thông vận tải, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đào tạo nhân lực CNTT
+ 100% CBCCVC được đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT.
+ 100% cán bộ lãnh đạo CNTT và cán bộ chuyên trách CNTT
được thường xuyên cập nhật công nghệ mới, kiến thức mới về phần
mềm, phần cứng, bảo đảm an toàn an ninh thông tin…
21


3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
ứng dụng Công nghệ thông tin
- Một là, giải pháp tài chính: Đa dạng hóa nguồn vốn để thực
hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước tại thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Sử dụng vốn đầu tư hiệu
quả, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm.
- Hai là, giải pháp triển khai
- Ba là, giải pháp tổ chức
- Bốn là, giải pháp môi trường pháp lý
- Năm là, giải pháp truyền thông
3.3. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách ứng dụng
Công nghệ thông tin

- Đối với Trung ương
+ Cần sớm cải cách chế độ tiền lương đối với nhân lực khoa
học công nghệ nói chung và nhân lực công nghệ thông tin nói riêng;
bổ sung biên chế cán bộ chuyên trách CNTT cấp phường, xã; nâng
mức thu nhập cho cán bộ chuyên trách CNTT hiện nay ít nhất là
ngang với khối doanh nghiệp để họ có thể đảm bảo cuộc sống, giúp
cán bộ yên tâm chuyên tâm với công việc.
+ Hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách một cách cụ thể,
đồng bộ trong việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT tại các cơ
quan từ Trung ương đến địa phương.
- Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
+ Tham mưu cho Chính phủ hỗ trợ kinh phí ứng dụng và phát
triển CNTT cho địa phương; tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ
22


chuyên ngành cho cán bộ chuyên trách về CNTT; tham mưu trình
Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT.
+ Tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành có chương
trình phần mềm riêng phối hợp cùng với các địa phương để tích hợp
chung, tránh 1 đối tượng quản lý sử dụng 2 phần mềm, gây khó khăn
trong công tác cập nhật, thao tác và quản lý.
- Đối với địa phương
Chỉ đạo, quán triệt các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả
chính sách ứng dụng CNTT đã triển khai, tăng cường trao đổi văn
bản điện tử trong hoạt động quản lý, điều hành tại đơn vị và giữa các
đơn vị với nhau. Ưu tiên bố trí ngân sách cho các nhiệm vụ ứng dụng
CNTT theo kế hoạch đã phê duyệt.

23



KẾT LUẬN
Một trong những bước tiến dài và tạo được dấu ấn tiến trình
phát triển của Đà Nẵng được nhiều người đánh giá cao trong thời
gian qua, đó là đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT. Hiệu quả
của công tác ứng dụng CNTT đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tại Đà Nẵng, góp phần tích
cực vào quá trình cải cách hành chính, công khai hóa, minh bạch hóa,
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
của thành phố...
Theo lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, trong nhiều ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước hiện đang được đầu tư liên
tục, nâng cấp, phát triển đồng bộ thì ứng dụng CNTT cho thành phố
thông minh được triển khai một cách quyết liệt. Trên cơ sở thành
công của xây dựng và vận hành Chính quyền điện tử, dựa trên hạ
tầng và cơ sở dữ liệu sẵn có.
Khi đề cập đến định hướng ứng dụng CNTT trong giai đoạn
tới của thành phố Đà Nẵng, ông Nguyễn Quang Thanh cho biết:
Mục tiêu tổng quát là hoàn thiện hạ tầng CNTT và truyền thông của
thành phố, bảo đảm đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng chính
quyền điện tử nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính tại các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố, tiến đến xây dựng thành
công mô hình thành phố thông minh; trong đó các cơ quan quản lý
nhà nước sử dụng CNTT làm công cụ hiệu quả để giám sát, chỉ đạo,
điều hành công tác quản lý .

24




×