Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 XÃ LONG THỚI HUYỆN NHÀ BÈ TP.HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.98 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT ĐẾN NĂM
2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN
NĂM 2020 XÃ LONG THỚI - HUYỆN NHÀ BÈ
TP.HỒ CHÍ MINH

SVTH
MSSV
LỚP
KHOÁ
NGÀNH

:
:
:
:
:

ĐÀO HỮU TẤN
03124051
DH03QL
2003 - 2007
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 07 năm 2007




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của xã Long Thới, huyện Nhà Bè
TP.Hồ Chí Minh”
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
- Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm ,khoa Quản Lý Đất Đai và Bất
Động Sản đã dạy bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong những năm
học vừa qua.
-Các Thầy cô trong bộ môn Quy hoạch sử dụng đất đai, đặc biệt là thầy Phan
Văn Tự đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
-UBND xã Long Thới và đặc biệt là các cô chú cán bộ, nhân viên tại uỷ ban đã
tạo điều kiện để tôi thu thập số liệu, hoàn chỉnh bài báo cáo.
-Cha mẹ và gia đình đã sinh thành, dưỡng dục và động viên tôi trong quá trình
học tập.
-Tất cả bạn bè đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
TP.HCM, ngày 7 tháng 8 năm 2007
Sinh viên
Đào Hữu Tấn

i


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Đào Hữu Tấn, khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh.
Đề tài : “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định

hướng sử dụng đất đến năm 2020 của xã Long Thới, huyện Nhà Bè – TP. Hồ Chí
Minh”.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Phan Văn Tự , Bộ môn Quy hoạch, Khoa Quản lý
Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở áp dụng những qui định mới về lập qui hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai của Thông tư 30/2004 TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm
2004.
Thông qua quá trình thu thập số liệu, bản đồ và khảo sát thực địa chỉnh lý nguồn
số liệu phù hợp với hiện trạng, đánh giá tiềm năng đất đai và tiến hành lập qui hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai xã Long Thới. Đề tài đã sử dụng một số phương pháp như:
phương pháp GIS, phương pháp điều tra nhanh nông thôn, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp chuyên gia…
Kết quả đạt được của đề tài bao gồm:
- Bản đồ vị trí của xã.
- Bản đồ đất tỉ lệ 1:5000
- Bản đồ đơn vị đất đai tỉ lệ 1:5000
- Bản đồ hiện trạng tỉ lệ1:5000
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai của xã Long Thới đến năm 2010 tỉ lệ 1:5000
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đai của xã Long Thới đến năm 2020 tỉ lệ 1:5000
- Báo cáo thuyết minh phương án quy hoạch sử dụng đất đai xã Long Thới.
Đến năm 2010 cơ cấu đất đai xã Long Thới sẽ có nhiều thay đổi, đất nông nghiệp
là 152,17 ha, đất phi nông nghiệp là 940,03 ha, hầu như không còn đất chưa sử dụng.
Kết quả đề tài là cơ sở cho việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu
quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của xã Long Thới nói riêng và Huyện
Nhà Bè nói chung .

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
TÓM TẮT ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC PHỤ LỤC, BIỂU ....................................................................................v
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
PHẦN I : TỔNG QUAN ...............................................................................................3
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .....................................................................3
I.1.1.Cơ sở khoa học ...................................................................................................3
I.1.2.Cơ sở pháp lý ......................................................................................................5
I.1.3Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................6
I.2.Khái quát vùng nghiên cứu .....................................................................................6
I.3.Nội dung nghiên cứu,phương pháp và quy trình thực hiện.................................6
I.3.1Nội dung nghiên cứu............................................................................................6
I.3.2.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................7
I.3.3.Quy trình thực hiện .............................................................................................8
PHẦN II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................10
II.1.Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp ĐKTN của xã Long Thới ..............10
II.1.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................10
II.1.2.Các nguồn tài nguyên ......................................................................................11
II.1.3.Nhận xét về điều kiện tự nhiên: .......................................................................12
II.2.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................................13
II.2.1.Tăng trưởng kinh tế. ........................................................................................13
II.2.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................13
II.2.3.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. .........................................................13
II.2.4.Dân số, lao động, việc làm và thu nhập...........................................................14
II.2.5.Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ..............................14
II.2.6.Đánh giá chung về kinh tế xã hội ....................................................................14
II.2.7.Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CSHT kỹ thuật, hạ tầng xã hội .......15
II.3.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai, tiềm năng đất đai.................................16

II.3.1.Phân tích đánh giá công tác QLNN về đất đai ................................................16
II.3.2.Hiện trạng sử dụng đất.....................................................................................18
II.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội môi trường của việc sử dụng đất đai .........21
II.3.4.Biến động đất đai .............................................................................................22
II.3.5.Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ kì trước .................................................25
II.3.6.Đánh giá tiềm năng đất đai ..............................................................................25
II.4.Quy hoạch sử dụng đất đai. .................................................................................29

iii


II.4.1.Phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 ...................29
II.4.2.Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch........................30
II.4.3.Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất............................................31
II.4.4.Hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường ..........................................................39
II.5. Kế hoạch sử dụng đất ..........................................................................................41
II.5.1.Mục đích ..........................................................................................................41
II.5.2.Căn cứ lập kế hoạch.........................................................................................41
II.5.3.Nội dung kế hoạch sử dụng đất đai .................................................................41
II.6.Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện QH,KHSDĐ ................................46
II.6.1.Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường .................................46
II.6.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất ................................47
KẾT LUẬN ..................................................................................................................48

iv


DANH MỤC PHỤ LỤC, BIỂU
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

KÍ HIỆU
Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03
Phụ lục 04
Phụ lục 05
Phụ lục 06
Phụ lục 07
Biểu 01/HT-QH
Biểu 02/HT-QH
Biểu 04/HT-QH
Biểu 01/QH

12
13

Biểu 02/QH
Biểu 03/QH


14

Biểu 05/QH

15

Biểu 06/QH

16

Biểu 07/QH

17
18

Biểu 08/QH
Biểu 09/QH

19

Biểu 10/QH

20
21
22

Biểu 11/QH
Biểu 12/QH
Biểu 13/QH


23
24

Biểu 14/QH
Biểu 15/QH

25

Biểu 04-2008/KH

26

Biểu 04-2009/KH

27

Biểu 04-2010/KH

28

Biểu 04-2015/KH

29

Biểu 04-2020/KH

TÊN PHỤ LỤC, BIỂU
Danh mục chiếm đất của đất ở nông thôn
Danh mục chiếm đất của đất giao thông
Danh mục chiếm đất của đất phi nông nghiệp khác

Danh mục chiếm đất của đất văn hóa
Danh mục chiếm đất của đất công trình sự nghiệp
Danh mục chiếm đất của đất an ninh quốc phòng
Danh mục chiếm đất của đất giáo dục
Hiện trạng sử dụng đất năm 2006
Hiện trạng sử dụng đất trong khu dân cư nông thôn
Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2000-2006
Tổng hợp nhu cầu tăng giảm diện tích sử dụng đất trong
kỳ quy hoạch sử dụng đất
Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2010
Chỉ tiêu sử dụng đất trong khu dân cư nông thôn đến
năm 2010
Phương án chu chuyển quỹ đất trong kỳ quy hoạch
đến năm 2010
Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng đất trong
kỳ quy hoạch
Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ
quy hoạch
Diện tích đất cần thu hồi trong kỳ quy hoạch sử dụng đất
Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong
kỳ quy hoạch
Danh mục các khu vực đất khoanh định theo chức năng
mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch
Diện tích, cơ cấu sử dụng đất trước và sau quy hoạch
Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất
trong kỳ quy hoạch
Phân kỳ diện tích đất thu hồi trong kỳ quy hoạch
Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
trong kỳ quy hoạch

Chu chuyển quỹ đất trong kỳ kế hoạch giai đoạn
2007-2008
Chu chuyển quỹ đất trong kỳ kế hoạch giai đoạn
2008-2009
Chu chuyển quỹ đất trong kỳ kế hoạch giai đoạn
2009-2010
Chu chuyển quỹ đất trong kỳ kế hoạch giai đoạn
2010-2015
Chu chuyển quỹ đất trong kỳ kế hoạch giai đoạn
2015-2020

v


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
QHSDĐĐ

Quy hoạch sử dụng đất đai

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

KTXH

Kinh tế xã hội

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


QLRĐ

Quản lý ruộng đất

BTNMT

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

DT

Diện tích

CTSN

Công trình sự nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

vi


Ngành Quản Lý Đất Đai


SVTH: Đào Hữu Tấn

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng của môi trường sống, là địa bàn để xây dựng và phát triển không gian kinh tế – xã
hội, phát triển dân sinh, cũng như an ninh quốc phòng. Để sử dụng và khai thác một cách có
hiệu quả, hợp lý và có tính kinh tế cao trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội, môi trường
cảnh quan thì công tác quy hoạch sử dụng đất đai là rất quan trọng và phải được thực hiện
đầu tiên.
Điều 18, Hiến pháp 1992 đã khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật
đất đai 2003 cũng khẳng định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong
13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Trong hệ thống các cấp quy hoạch thì quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy
hoạch chi tiết, mang tính vi mô, là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng
đất, được xây dựng dựa trên khung chung của các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất cấp
cao hơn. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã còn là cơ sở để chỉnh lý quy
hoạch đất đai cấp vĩ mô. Kết quả của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là căn cứ để
giao đất, thu hồi đất và cấp GCN QSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng
đất ổn định lâu dài.
Vì thế, xã Long Thới đã nhận định cần phải nắm chắc toàn bộ quỹ đất để UBND
xã có thể phân phối đất đai cho mọi hoạt động xã hội một cách hợp ý, tiết kiệm và
khoa học. Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa Quản lý Đất đai
& Bất động sản trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh chúng tôi thực hiện đề
tài : “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng
đất đến năm 2020 của xã Long Thới, huyện Nhà Bè – Thành phố Hồ Chí Minh”.
* Mục đích
Xác định lợi thế và hạn chế của xã Long Thới huyện Nhà Bè trong phát triển kinh
tế xã hội nói chung và trong khai thác sử dụng quỹ đất đai nói riêng, đánh giá được
thực trạng và tiềm năng đất đai của địa bàn làm cơ sở phân bố, sử dụng đất đai hợp lý,

khoa học, hiệu quả và bền vững.
Xây dựng phương án quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cho xã, đảm bảo hài hòa
giữa các mục tiêu ngắn hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Huyện và Thành phố, nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, lâu bền và ổn định trong
các mặt: giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục dích sử dụng…Bên cạnh đó xây dựng
định hướng sử dụng đất đến năm 2020.
Tạo cơ sở pháp lý cũng như kỹ thuật cho công tác quản lý, sử dụng đất đai.
* Yêu cầu
- Phương án quy hoạch sử dụng đất đai phải khai thác mọi tiềm năng về đất đai,
lao động, vốn, đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại cũng như tương lai của
Trang 1


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

các ngành sản xuất, trên nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả khai thác hợp lý
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Phương án quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp và chi tiết hoá quy hoạch sử
dụng đất của TP. Hồ Chí Minh và định hướng sử dụng đất đai của toàn Huyện.
- Phân bổ sử dụng đất cho các ngành, đáp ứng được yêu cầu sử dụng đất hiện tại
và trong tương lai.
- Đánh giá một cách chính xác điều kiện về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã.
- Trình tự, nội dung và các bước tiến hành lập phương án quy hoạch sử dụng đất
đai của Xã phải phù hợp với những qui định của thông tư 30/2004/TT – BTNMT
* Đối tượng nghiên cứu
- Đất đai: bao gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
- Đối tượng sử dụng đất: các điều kiện tự nhiên, các quy luật phát triển kinh tế - xã

hội, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, chủ sử dụng đất và mục đích của họ tại vùng
nghiên cứu.
* Phạm vi nghiên cứu.
-Phạm vi nghiên cứu: Xã Long Thới, Huyện Nhà Bè, TP.HCM.
-Giới hạn về tính chất: đây là một đề tài nghiên cứu nên có nhiều lý thuyết, vẫn
còn khoảng cách với thực tế, đặc biệt là sự ứng dụng và kế thừa kết quả của nhiều
người, nhiều đơn vị thực hiện do phạm vi nghiên cứu rộng.
-Giới hạn về quy mô: đề tài tiến hành trên quy mô là phạm vi ranh giới hành chánh
Xã Long Thới theo Chỉ thị 364.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Quy hoach sử dụng đất Xã Long Thới Hyện Nhà Bè được thành lập sẽ xác định cơ
cấu từng loại đất theo mã mới và được thành lập trên nền địa chính. Vì thế quy hoạch
sử dụng đất kỳ này sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về tài nguyên đất
đai và làm cơ sở cho công tác lập quy hoạch chi tiết cho các ngành.

Trang 2


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
I.1.1.Cơ sở khoa học
* Các khái niệm
- Đất đai (Land): Là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện
tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm
ngang – trên mặt đất ( là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực

vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như hoạt động sống của xã hội loài người.
- Quy hoạch: là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động phân
bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức.
Theo hướng dẫn của FAO năm 1983: “QHSDĐĐ là việc đánh giá có hệ thống về
tiềm năng đất và nước, đưa ra các phương án sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội
cần thiết nhằm lựa chọn và chỉ ra một phương án lựa chọn tốt nhất.
Đối với nước ta, có 2 quan điểm:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: QHSDĐ đơn thuần chỉ là một biện pháp kỹ thuật,
qua đó người ta thực hiện các biện pháp sau: Đo đạc bản đồ đất đai, phân chia diện
tích, giao đất cho các ngành, thiết kế xây dựng đồng ruộng.
Quan điểm thứ hai: QHSDĐ được xây dựng trên các quy phạm pháp luật của nhà
nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của QHSDĐ.
Cả hai quan điểm đó đều chưa đúng và chưa đầy đủ. Bản chất của quy hoạch
không nằm ở kỹ thuật đo đạc, cũng không thuộc về hình thức pháp lý, mà nó nằm bên
trong của việc tổ chức và sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như
đối tượng của các mối quan hệ trong đối tượng sản xuất.
Qui hoạch sử dụng đất có 3 tính chất phải thể hiện: Tính pháp chế, tính kỹ thuật,
tính kinh tế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch như sau:”QHSDĐ là hệ thống các biện
pháp kinh tế kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý đất đai
đầy đủ hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bố quỹ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường”.
* Lược sử công tác lập quy hoạch sử dụng đất
Công tác QHSDĐ được thực hiện theo lãnh thổ hành chính: Từ cấp toàn quốc Tỉnh
- Huyện - Xã và theo quy hoạch ngành: Các ngành nông nghiệp - lâm nghiệp…Công
tác quy hoạch sử dụng đất được tiến hành từ năm 1961, trải qua các giai đoạn:
a) Từ năm 1961-1975


Trang 3


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

Ở miền Bắc, công tác quy hoạch được thực hiện ở các nông - lâm trường do các
ngành chủ quản của các đơn vị này thực hiện, chủ yếu là quy hoạch các vùng nông
nghiệp, lâm nghiệp.
Ở miền Nam: Dự án phát triển hậu chiến.
Hạn chế: là quy hoạch chủ yếu phục vụ cho hoạt động của nông trường và hợp tác
xã nông nghiệp.
b) Từ năm 1976-1980
Thông qua Nghị Quyết Trung Ương II khoá IV, Nhà nước thành lập Uỷ ban phân
vùng kinh tế Trung Ương và ở các tỉnh thành lập ban phân vùng kinh tế. Kết quả là
phân được các vùng kinh tế: nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến thực phẩm của cả
nước, đặc biệt phân được 7 vùng kinh tế trọng điểm: Vùng đồi núi phía Bắc, vùng
đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên Hải Trung Bộ, vùng Tây
Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Hạn chế: trong giai đoạn này đã xây dựng được phương án phân vùng trong nông
lâm nghiệp, cho 41 tỉnh thành phố, chủ yếu cho hai loại đất nông nghiệp và lâm
nghiệp, các loại đất khác ít được chú ý.
c) Từ năm 1981-1986
Thông qua đại hội Đảng lần thứ V đưa ra Nghị Quyết xúc tiến điều tra cơ bản, lập
sơ đồ quy hoạch phát triển lực lượng sản xuất, nghiên cứu những chiến lược, dự thảo
kế hoạch 5 năm 1986- 1990.
Trong thời kỳ này đã lập nên sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất trong
cả nước, lập sơ đồ phát triển kinh tế phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, sơ
đồ phát triển lực lượng sản xuất ở các vùng kinh tế, các tỉnh thành phố trực thuộc

Trung Ương.
Phần lớn các tỉnh, huyện, thành phố trực thuộc Trung Ương đều tiến hành quy
hoạch tổng thể kinh tế xã hội.
Đây là đợt triển khai quy hoạch quy mô nhất Việt Nam sau ngày giải phóng. Chất
lượng quy hoạch được nâng cao, đối tượng quy hoạch được mở rộng gồm: đất nông lâm nghiệp, đất khu công nghiệp, đất giao thông và đất ở, v.v…
Hạn chế: chỉ có quy hoạch cấp toàn quốc, tỉnh, huyện, riêng cấp xã chưa được đề
cập đến.
d) Từ năm 1987 đến trước luật đất đai năm 1993.
Nhà nước quản lý đất đai theo kế hoạch và theo quy hoạch hình thành một loại
hình quy hoạch mới gọi là QHSDĐ mà trước đó chưa có.
Trong thời kỳ này, Tổng cục QLRĐ ban hành Thông tư số 106/QH-KH/RĐ ngày
15/4/1991 về việc hướng dẫn luật 1988 và quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Năm 1992 ban hành tài liệu về tập huấn và hướng dẫn lập quy hoạch kế hoạch.
Hạn chế: Phương pháp luận không chặt chẽ, do tính khả thi về mặt thực tiển và
pháp lý chưa cao.
Trang 4


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

e) Từ năm 1993 đến năm 2003
Ngày 14/07/1993 Luật đất đai ban hành, các điều khoản về QHSDĐ được cụ thể
hoá hơn so với luật Đất đai năm 1987. Trong đó, luật nêu rõ trách nhiệm, thẩm quyền
lập quy hoạch và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Năm 1993 công tác lập QHSDĐ được thực hiện theo 4 cấp hành chính: Toàn quốc,
tỉnh, huyện và cấp xã.
Từ năm 1996-2000: công tác lập quy hoạch kế hoạch mang tính chất nội bộ, ít
công khai và chưa phân tích đánh giá được hiệu quả kinh tế cũng như tổ chức thực

hiện quy hoạch
f) Từ năm 2003 đến nay:
Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003 có hiệu lực vào ngày 1/7/2004.
Nghị Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi
hành luật đất đai.
Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài Nguyên Môi
Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Ưu điểm: Luật đã nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thị
trường bất động sản, xác định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập, điều chỉnh và
xét duyệt quy hoạch cũng như công bố quy hoạch. Công tác quy hoạch phải tham
khảo ý kiến của nhân dân, đánh giá được hiệu quả kinh tế của phương án lựa chọn và
giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
I.1.2.Cơ sở pháp lý
Hiến pháp nuớc Cộng Hoà XHCN Việt Nam 1992;
Thông tư 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài Nguyên - Môi
Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Quyết định 04/2005/QĐ- BTNMT ngày 30/06/2005 về việc ban hành quy trình lập
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quyết định 10/2005/QĐ-BTNMT về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật và
điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư 04/2006/TT-BTNMT hướng dẫn phương pháp tính đơn giá kinh phí lập
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Luật đất đai 2003 ngày 26/11/2003.
Nghị Định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về thi hành luật đất
đai.
Kết quả kiểm kê đất đai 2006 trên địa bàn xã Long Thới

Trang 5


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

I.1.3Cơ sở thực tiễn
Hiện nay công tác thực hiện QHSDĐ ở nước ta phần lớn đã thực hiện ở các tỉnh
thành nhưng tính khả thi chưa cao, tầm chiến lược lâu dài còn hạn chế, công tác quy
hoạch còn nhiều bất cập trong tổ chức thực hiện quy hoạch tại các địa phương.
Luật đất đai năm 2003 và NĐ 181/2004/NĐ-CP ra đời đã nêu rõ trách nhiệm và
quyền hạn trong công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch nhằm đảm bảo tính khả
thi trong quy hoạch.
Trong khi đó công tác quy hoạch sử dụng đất của các nước tiên tiến như Anh,
Pháp, Malaysia,.. đã hoàn thiện và đáp ứng được nhu cầu phát trển kinh tế của ngành.
I.2.Khái quát vùng nghiên cứu
- Long Thới là một xã miền Trung huyện Nhà Bè, nằm ở phía Tây Nam TP. Hồ
Chí Minh. Một phần xã giáp với tỉnh Long An và huyện Cần Giờ.
- Xã Long Thới là một trong những xã nghèo của Huyện, hạ tầng chưa đồng bộ,
thuần về nông nghiệp với trình độ tổ chức, sản xuất và mặt bằng dân trí thấp.
I.3.Nội dung nghiên cứu,phương pháp và quy trình thực hiện
I.3.1Nội dung nghiên cứu
Căn cứ Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ban ngày 01/11/2004 về hướng dẫn lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, đề tài được thực hiện với các bước sau:
1) Điều tra, nghiên cứu, phân tích điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của địa
phương.
2) Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương với
giai đoạn mười năm trước.
3) Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm

năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ của địa
phương.
4) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết của kỳ trước.
5) Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất chi tiết của kỳ trước.
6) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
7) Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
8) Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch sử
dụng đất.
9) Lựa chọn phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
10) Phận kỳ quy hoạch sử dụng đất
11) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dựng đất chi tiết
12) Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu
13) Xác định biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
14) Xác định các biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
Trang 6


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

I.3.2.Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thống kê
- Vận dụng phương pháp thống kê tuyệt đối để biểu thị quy mô số lượng các đối
tượng nghiên cứu nhằm giúp cho chúng ta nhận thức cụ thể về hiện tại và tiềm năng
đất đai của xã.
- Phương pháp thống kê tương đối để biểu thị mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu, chỉ số, hiện tượng nhằm so sánh, phân tích, đánh giá đặc điểm của hiện tượng
nghiên cứu.

* Phương pháp thống kê bình quân
Sử dụng số liệu bình quân cho một số chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng thời kỳ sau
đó thông qua số liệu này để xử lý nhu cầu sử dụng đất cho tương lai.
* Phương pháp điều tra nhanh
Là phương pháp trung gian trong quy hoạch sử dụng đất. Phương pháp này giúp
thực hiện điều tra qua các phiếu phỏng vấn và hội họp với địa phương để lập ra định
hướng quy hoạch sử dụng đất.
• Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA)
Là phương pháp điều tra nhanh nông thôn thông qua phiếu phỏng vấn, nếu mục
đích nghiên cứu khác nhau thì nội dung của phiếu phỏng vấn cũng khác nhau. Phương
pháp này đòi hỏi sử dụng 4 công cụ sau: KIP, ABC, WEB, SWOT
Tóm lại: đây là phương pháp định tính, phiếu phỏng vấn là số liệu thô cần phải
được xử lý, tính toán cho ra số liệu thứ cấp để phục vụ cho công việc.
• Phương pháp điều tra có sự phối hợp của người dân (PRA)
Đây là phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia của cộng đồng, hình thức tổ
chức thường thông qua hội thảo, hội họp và sử dụng các công cụ KIP, ABC, SWOT,
WEB.
Đây là phương pháp không mới nhưng đòi hỏi người tiếp cận có cách nhìn mới và
phát huy được sự tham gia của toàn thể cộng đồng.
* Phương pháp kế thừa
- Phương pháp lựa chọn tài liệu, số liệu đầy đủ và có hệ thống để làm cơ sở khoa
học cho dự án quy hoạch.
Ngoài ra, lựa chọn một cách có chọn lọc và phân tích kết quả đạt được tăng thêm
độ chính xác.
* Phương pháp dự báo
Là phương pháp ước tính khả năng đạt đến của một lượng cụ thể nào đó trong
tương lai bằng một khoảng thời gian xác định. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của
QHSDĐ, giải quyết mâu thuẫu giữa người và đất, gồm dự báo dân số và nhu cầu sử
dụng đất trong tương lai.
* Phương pháp tính toán hiệu quả sử dụng đất đai

Trang 7


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

Hiệu quả sử dụng đất đai biểu thị mức độ khai thác sử dụng đất đai - phương pháp
này dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai thông qua các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ sử dụng loại đất
- Hệ số sử dụng đất đai
- Độ che phủ
* Phương pháp đánh giá đất đai theo FAO
Nhằm đánh giá tiềm năng đất đai, xác định ưu thế cũng như hạn chế của từng loại
đất với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội… Từ đó đưa ra phương án phân vùng sử
dụng đất và khuyến cáo từng loại hình sử dụng đất thích hợp.
* Phương pháp đa phương án
Điều tra nhiều phương án QHSDĐ, phân tích ưu khuyết điểm của nó về tác động
kinh tế xã hội, môi trường từ đó chọn ra phương án tối ưu làm phương án chính thức
cho công tác QHSDĐ.
* Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
Được thực hiện trong quá trình lập các bảng biểu. Dùng để so sánh đánh giá và lựa
chọn các chỉ tiêu, các vấn đề, các phương án trước và sau khi quy hoạch.
* Phương pháp định mức
Sử dụng các tiêu chuẩn định mức tổng hợp và xử lý để đưa ra các loại đất chiếm
dụng trong tương lai. Các chỉ tiêu này đã đựơc pháp lý hoá và là tiêu chuẩn đã được
tính toán hợp lý.
* Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia hiểu biết về vùng được quy hoạch để giúp
thực hiện quy hoạch, giúp phương án quy hoạch mang tính khả thi cao hơn và cải

thiện phần lớn cuộc sống của người dân, phương pháp này tránh được tính chủ quan
của người đưa ra phương án quy hoạch.
* Phương pháp GIS
Thể hiện kết quả nghiên cứu, nội dung nghiên cứu trên không gian đồ họa với cơ
sở đồ họa thống nhất, với tỷ lệ bản đồ quy định, nhằm phản ánh minh họa kết quả
nghiên cứu.
Ứng dụng công nghệ thông tin thông qua máy tính, phần mềm chuyên dùng, người
sử dụng sẽ nhập, xử lý, liên kết, truy xuất, tìm kiếm, lưu trữ để cho ra danh sách số
liệu, báo cáo, bản đồ,… phục vụ công tác báo cáo, cho ra sản phẩm giao nộp nhanh,
tốt, hiệu quả cao, tiện lợi.
I.3.3.Quy trình thực hiện
Dựa theo Quyết định 04/2005/QĐ- BTNMT ngày 30/06/2005 về việc ban hành
quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thì quy trình thực hiện
bao gồm các bước sau:
Trang 8


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

Bước 1: Công tác chuẩn bị.
Bước 2: Điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu bản đồ.
Bước 3: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Bước 4: Xây dựng và lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết.


Trang 9


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

PHẦN II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1.Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp ĐKTN của xã Long Thới
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Long Thới là một xã miền Trung huyện Nhà Bè, nằm ở phía Tây Nam TP. Hồ Chí
Minh, có tọa độ địa lý trải dài từ 10020’15’’ đến 10027’40’’
- Phía Bắc giáp xã Phú Xuân, xã Nhơn Đức.
- Phía Đông giáp xã Phú Xuân, xã Bình Khánh huyện Cần Giờ.
- Phía Nam giáp xã Hiệp Phước, xã Long Hậu huyện Cần Giuộc Tỉnh Long An
- Phía Tây giáp xã Nhơn Đức, xã Long Hậu huyện Cần Giuộc Tỉnh Long An.
* Địa hình, địa mạo
Nằm trong hạ lưu sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, địa hình xã Long Thới tương đối
bằng phẳng. Độ cao địa hình thay đổi không lớn từ 0,6 – 1,5m, nhìn chung địa hình thấp dần
từ Tây Bắc sang Đông Nam, địa bàn bị phân cắt bởi hệ thống sông rạch chằng chịt nên có
nhiều vùng trũng và sình lầy.
* Khí hậu
Long Thới nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa mưa nắng
rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô thừ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Long Thới nhận được một tổng lượng bức xạ hàng năm khá phong phú. Lượng bức xạ
quang hợp đạt 180 cal/ngày – 230 cal/ngày.
Nhiệt độ trung bình: 27,550C, cao nhất 29 – 330C, thấp nhất là 20 – 250C.
Độ ẩm trung bình năm cao 79,5%
Lượng mưa trung bình năm: 1098 mm, lượng mưa năm lớn nhất có thể đạt

2241 mm
Lượng nước bốc hơi trung bình 3,7mm/ngày
Tổng giờ nắng trong năm: 2500 giờ
Gió thịnh hành theo 3 hướng chính: Đông Nam, Nam và Tây Nam
Ít thiên tai do thời tiết gây ra (không gặp thời tiết quá lạnh hay quá nóng và hầu
như ít bị ảnh hưởng bởi gió bão) do đó thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
* Thuỷ văn
Xã Long Thới nằm ở hạ lưu sông Sài Gòn, sông Đồng Nai nơi có hệ thống kênh
rạch chằng chịt với một số sông, kênh rạch lớn như: sông Soài Rạp, sông Kinh, kinh
Đồng Điền, mương Chuối …

Trang 10


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

II.1.2.Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Đất ở Long Thới thuộc loại đất trẻ, đang hình thành và chứa nhiều yếu tố bất lợi
cho sản xuất nông nghiệp. Long Thới có tổng diện tích tự nhiên là 1.092,25 ha, chủ
yếu là đất phù sa nhiễm mặn. Do bị nhiễm mặn nên điều kiện canh tác nông nghiệp
gây khá nhiều hạn chế, chỉ canh tác được lúa một vụ nhờ nước mưa rửa mặn, kết hợp
nuôi trồng thủy sản nhưng năng suất chưa cao.
Như vậy, để sử dụng đất đạt hiệu quả cao theo cơ cấu của xã thì cần phải có những
chính sách ưu đãi, khuyến khích người dân lựa chọn những loại hình sử dụng đất thích
hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao mức sống của người dân đồng thời bảo
vệ vốn đất.
Bảng 1: Cơ cấu các nhóm đất chính

STT

Tên đất Việt Nam

Tên đất theo
FAO/UNESCO

Ký hiệu

Diện tích
( ha)

1

Đất phù sa trên nền phèn tiềm
tàng nhiễm mặn

Hyposali Gleyi
Cambic Fluvisols

Flc.gsh

607,23

2

Đất phèn

Thionic Fluvisols


Flt

485,02

2.1

Đất phèn hoạt động, tầng
phèn sâu có tầng rỉ đỏ, nhiễm
măn

Epihyposaly
Hypero_thithionic
Fluvisols

Fltoh.she

218,35

2.2

Đất phèn hoạt động tầng phèn
sâu

Epihyposaly
orththionic Fluvisols

Flto.she

266,67


( Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi Trường Huyện Nhà Bè)
+ Nhóm đất phù sa:là nhóm đất chủ yếu trên địa bàn xã nằm ở phía Đông của xã
chia đều ra cả 3 ấp chiếm diện tích khoảng 607,23 ha.
+ Nhóm đất phèn:phân bổ ở phía Tây của xã chiếm diện tích khoảng 485,03 ha.
* Tài nguyên nước
+ Nước mặt
Cũng như các xã khác thuộc huyện Nhà Bè, Long Thới nằm ở hạ lưu sông Sài Gòn
và sông Đồng Nai, được bao bọc bởi các con sông, kênh lớn: sông Soài Rạp, sông
Kinh, kinh Đồng Điền, mương Chuối,… cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt đan
xen lẫn nhau, nên nguồn nước mặt tương đối lớn.
Trang 11


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

Tuy nhiên hệ thống kênh rạch này chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều: 6
tháng mặn và 6 tháng ngọt, nước mặn từ biển Đông theo sông Soài Rạp xâm nhập sâu
trong xã gây khó khăn cho các hoạt động sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp của
người dân và khó khăn trong sinh hoạt.
+ Nước ngầm
Trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm của xã tương đối lớn, đáp ứng nhu cầu
nước sinh hoạt cho người dân trong xã
* Thực trạng môi trường
+ Cảnh quan
Tốc độ đô thị hóa của xã không cao, cơ sở hạ tầng còn thấp vì vậy trong những
năm qua vấn đề về cảnh quan chưa được quan tâm nhiều. Cảnh quan của xã chủ yếu là
cảnh quan tự nhiên và kiến trúc mang tính tự phát. Chỉ có khu vực dọc theo đường
chính mới mang tính tập trung hơn. Với chiến lược phát triển của xã thì vấn đề cảnh

quan phải được quan tâm đúng mức và đặc biệt là cảnh quan trong các khu dân cư và
khu dân cư dọc theo tuyến đường Nguyễn Văn Tạo.
+ Môi trường
Môi trường của xã tương đối trong lành. Tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa chưa
cao, sản xuất chính vẫn là sản xuất nông nghiệp. Nên vấn đề ô nhiễm môi trường nước
và không khí thấp. Chỉ có một số trục đường chính bị ô nhiễm khí thải của động cơ và
bụi đường làm ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh khu vực này
II.1.3.Nhận xét về điều kiện tự nhiên:
Qua thu thập dữ liệu cũng như khảo sát thực tế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên của xã Long Thới đưa ra những lợi thế, tiềm năng để phát triển qua đó
xem xét những điểm còn hạn chế để đưa ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất lâu dài.
* Lợi thế :
- Xã Long Thới là một xã nằm trong Huyện ngoại thành của TP.Hồ Chí Minh là
điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển kinh tế, trao đổi giao lưu văn hoá khoa học kĩ
thuật.
- Địa hình bằng phẳng, khí hậu hai mùa rõ rệt thuận lợi phát triển nông nghệp.
- Nguồn nước dồi dào từ hệ thống kênh rạch chằng chịt, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
của người dân.
- Môi trường tự nhiên còn trong lành do tốc độ đô thị hoá còn chậm
Trang 12


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

* Khó khăn :
- Đất đai trong xã là đất trẻ, một bộ phận bị nhiễm mặn nên ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp.

- Hệ thống kênh rạch chằng chịt đã chia cắt địa bàn của xã ra thành nhiều mảnh,
gây khó khăn trong việc phát triển kinh tế đặc biệt là công nghiệp.
II.2.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
II.2.1.Tăng trưởng kinh tế.
Ngành nông nghiệp: Diện tích trồng cây hàng năm là 420,26 ha với năng suất bình
quân khoảng 1,5 tấn /ha. Ngoài ra trên địa bàn toàn xã còn có diện tích nuôi trồng thuỷ
sản khoảng 64,36 ha trong đó diện tích nuôi tôm sú là 35 ha.
Ngành công nghiệp thương mại –dịch vụ : vẫn chưa phát triển, quy mô vẫn còn
nhỏ lẻ, chủ yếu là nghành nghề cổ truyền ở địa phương: với 1 hợp tác xã cơ khí, 5 cơ
sở gia dụng hàn chì.
Hiện nay trên địa bàn xã có khoảng 5 công ty trách nhiệm hữu hạn, 8 doanh nghiệp
tư nhân.
II.2.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo định hướng chung của toàn huyện, cơ cấu kinh tế của xã trong thời gian qua
chuyển dịch theo hướng nông nghiệp trồng lúa một vụ kém hiệu quả chuyển sang
công nghiệp - dịch vụ. Do đó đến năm định hình quy hoạch đất trồng lúa sẽ chuyển
sang đất trồng cây lâu năm như cây cảnh, cây dài ngày để nâng cao đời sống và thu
nhập của người dân, đồng thời chuyển sang xây dựng các khu dân cư, khu thương mại
dịch vụ theo chủ trương của Nghị quyết.
Cơ cấu kinh tế của xã Long Thới năm 2006 như sau:
Nông nghiệp :60,8%
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp :8,5%
Thương mại dịch vụ :30,7 %
Trong những năm tới khi diện tích đất nông nghiệp chuyển hết sang phi nông
nghiệp thì xã Long Thới có cơ cấu kinh tế chủ yếu là thương mại dịch vụ.
II.2.3.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thì ngành nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của địa phương. Tổng diện
tích đất nông nghiệp là 643,03 ha chiếm 58,97 % tổng diện tích đất tự nhiên của xã.

Đất trồng cây hàng năm: diện tích đất trồng cây hàng năm chủ yếu là lúa một vụ.
Tuy có trồng lúa năng suất cao nhưng uớc tính năng suất bình quân chỉ đạt khoảng 1,5
tấn/ha, không đạt chỉ tiêu đề ra. Do chất lượng đất thấp, đầu tư chưa cao, giá nông sản
không ổn định nên hiệu quả năng suất chưa cao, nhiều năm thua lỗ, ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất của người dân
Trang 13


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

* Khu vực kinh tế công nghiệp - dịch vụ
Tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn xã trong những năm qua đều đạt và vượt chỉ
tiêu nghị quyết đại hội đề ra. Đến nay trên địa bàn xã có khoảng gần 95 hộ buôn bán,
12 công ty trách nhiệm hữu hạn, 9 doanh nghiệp tư nhân, 2 hợp tác xã, 5 cơ sở sắt gia
dụng, thu hút gần 300 lao động. Bên cạnh đó, được huyện và Thành phố quan tâm kêu
gọi các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Hiệp Phước giai đoạn I đến nay đã có 8 nhà
máy hoạt động thu hút khoảng 163 lao động tại xã. Đó cũng là tiền đề đóng góp một
phần đáng kể cho sự phát triển chung của xã.
II.2.4.Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo số liệu báo cáo tổng kết năm 2006 của UBND xã Long Thới, thì toàn xã hiện
có 1342 hộ dân với 6067 nhân khẩu, trong đó nữ là 3052 người (chiếm 50,3%). Mật
độ dân cư thưa thớt (khoảng 560 người/km2). Dân cư phân bố dọc theo trục đường
Nguyễn Văn Tạo và tập trung ở khu vực chợ thuộc ấp 3. Tốc độ tăng dân số hiện nay
là 1,28%.
Dân số trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã là 3112 người (chiếm 51,3% tổng số
dân), trong đó nữ là 1537 người (chiếm 49,39% tổng số lao động). Trong đó số lao
động đang làm việc là 2673 người (nữ là 1418 người). Số lao động nông nghiệp là
1603 người chiếm tỷ lệ 60,3%; lao động công nghiệp là 227 người chiếm tỷ lệ 8,5%;

lao đông thương mại dịch vụ là 843 người chiếm tỷ lệ 31,2%. Trình độ lao động cũng
được nâng cao: trình độ tiểu học là 1238 người, trình độ THCS là 1148 người, trình độ
THPT là 623 người, trình độ THCN là 13 người, trình độ đại học là 10 người.
Do điều kiện đất đai không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nên lực lượng lao
động của xã phải đi tìm việc ở các quận huyện nội thành của Thành phố, chủ yếu là
lao động chân tay, phục vụ,…hoặc trong các khu công nghiệp lớn như Tân Thuận,
Tân Tạo. Chỉ còn một số lượng nhỏ (khoảng 25,08%) ở tại địa phương lao động trong
ngành nông nghiệp, mà chủ yếu là trồng lúa, nuôi cá.
II.2.5.Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Hầu hết các khu dân cư nông thôn tập trung chủ yếu dọc các tuyến đường giao
thông chính của xã (dọc trục đường Lê Văn Lương, đường Nguyễn Văn Tạo). Khu
vực này cũng là nơi tập trung đông dân cư và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
II.2.6.Đánh giá chung về kinh tế xã hội
* Thuận lợi:
- Lực lượng lao động tương đối dồi dào tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển .
- Tốc độ phát triển kinh tế các năm qua đều đạt và vượt các chỉ tiêu đã đề ra.
* Khó khăn:
- Trình độ lao động còn thấp chủ yếu là lao động nông nghiệp nên cuộc sống của
người dân gặp nhiều khó khăn do năng suất thấp.
- Trình độ khoa học kĩ thuật còn nhiều hạn chế chưa thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trang 14


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

- Dân cư tâp trung thưa thớt gây khó khăn cho việc đô thị hoá, công nghiệp hoá
của huyện nói chung và của xã nói riêng.

- Lao động có trình độ thì chủ yếu vào nội thành làm việc làm cho mặt bằng kinh
tế chung của xã nhìn chung chưa phát triển.
II.2.7.Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội
* Giao thông (đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, hàng không)
Năm 2004, xã thực hiện đan hóa 04 con đường, đến nay thực hiện 07 con đường
với chiều dài 1250 m, nhân dân đóng góp tiền và ngày công lao động, thực hiện thi
công nền đường hạ đường xương cá nối liền giữa đường Ba Đình với đường Long
Thới – Nhơn Đức dài 778 m.
Năm qua đã sửa chữa, nâng cấp xong 3 cây cầu: cầu Hai Đoi, cầu Bảy Nhịn, cầu
Cù Ri. Hiện đang xây mới cầu Mười Thành dài 19m. Đường Ba Đình đã được hoàn
thành, đoạn từ rạch Bảy Đượm đến đường Nguyễn Văn Tạo dài 664m. Đồng thời xây
dựng xong đập bà Tám Hẹn và cầu Cống Lớn. Các con đường liên xóm trong xã được
nâng cấp, sửa chữa, bảo đảm khô thoáng không bị ngập úng, giao thông đi lại dễ dàng.
Việc sinh hoạt giao lưu kinh tế - văn hóa với các xã bên cạnh tương đối thuận lợi. Đây
là thế mạnh về giao thông để phát triển kinh tế của xã.
* Thuỷ lợi (đê điều, hồ chứa nước, kênh mương, công trình đầu mối)
Hiện nay xã đã lắp được 91 bồn cấp nước tại ấp 1 và huyện đã hỗ trợ lắp 6 bồn
chứa nước sạch. Nét nổi bật ở xã là các công trình thủy lợi được quan tâm đầu tư xây
dựng, đã phục vụ thiết thực cho đời sống người dân, góp phần đáng kể vào sự phát
triển từng bước làm thay đổi bộ mặt địa phương.
* Giáo dục - đào tạo
Trên địa bàn xã có 01 trường mẫu giáo (ấp 1), 01 trường tiểu học (ấp 3), 01 trường
THCS (ấp 2) và 01 trường THPT.
Công tác phổ cập giáo dục THCS là mục tiêu lớn phải được thực hiện nên đã được
các ban ngành, các cấp quan tâm. Xã đã tổ chức vận động toàn bộ trẻ tốt nghiệp ra
lớp. Vận động toàn bộ học sinh bỏ học các năm qua vào các lớp bổ túc văn hóa. Xã
đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ, phổ cập giáo dục năm 2004. Độ tuổi từ 18 – 21
có bằng tốt nghiệp THPT hoặc THCN là 237/439, đạt tỷ lệ 53,99%.
* Y tế

Xã có 01 trạm y tế với quy mô 5 giường bệnh, 02 bác sỹ, 03 y tá và 01 nữ hộ
sinh.Thực hiện chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, năm qua trạm y tế xã khám
và điều trị cho 5950 lượt người, trung bình 1 lần/người dân/ngày, đạt theo yêu cầu
ngành giao.
Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em luôn được quan tâm. Việc tiêm chủng
đủ mũi cho các cháu đạt 100%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi là 7,5% (36
Trang 15


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

cháu). Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình thực hiện tốt. Tỷ lệ sinh con thứ 3 giữ
mức ổn định là 9,8%.
* Văn hoá, thể dục thể thao
Hiện nay xã chưa có khu văn hóa sinh hoạt vui chơi giải trí cho nhân dân địa
phương. Xã có 01 trạm truyền thanh phát sóng toàn xã, 02 sân bóng chuyền, 01 sân
bóng đá phục vụ cho hoạt động của địa phương. Việc giải trí của người dân chủ yếu là
radio, cassette, chương trình truyền hình là chủ yếu.
* Năng lượng
Hầu hết các ấp trong xã đều có hệ thống điện hạ thế phục vụ sinh hoạt và sản xuất
của người dân, theo thống kê của xã thì có 95% hộ dân sử dụng điện.
* Bưu chính viễn thông
Toàn xã có một trạm bưu điện với trang thiết bị đáp ứng được nhu cầu của người
dân. Ngoài ra trên địa bàn xã còn có 4 trạm điện thoại công cộng nằm rải rác trên toàn
xã.
* Công tác xây dựng chính quyền
HĐND Xã hoạt động theo đúng quyền hạn, góp phần giải quyết và giám sát các
hoạt động của UBND, đáp ứng nguyện vọng của người dân.

-UBND Xã và các ban ngành đoàn thể phát huy được vai trò quản lý tại địa
phương. Mọi công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại đều được quan tâm.
* Nhận xét
Nhìn chung hệ thống hạ tầng kĩ thuật của xã còn nhiều hạn chế, mạng lưới giao
thông của xã còn rất thưa thớt chỉ có con đường nồng cốt là đường Nguyễn Văn Tạo,
dân cư tập trung quanh con đường này là chính. Tuy nhiên hệ thống thuỷ lợi của xã rất
được quan tâm phát triển phục vụ người dân.
Về mặt giáo dục nhìn chung trình độ dân trí của xã còn thấp chưa phù hợp với điều
kiện của một xã thuộc huyện ngoại thành của TPHCM . Nguyên nhân là do truyền
thống của xã là một xã nông nghiệp nên vấn đề giáo dục chưa được đầu tư phát triển
đúng mức, tuy nhiên những năm gần đây thì tình hình được cải thiện đáng kể.
II.3.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai, tiềm năng đất đai
II.3.1.Phân tích đánh giá công tác QLNN về đất đai
* Tình hình quản lý, sử dụng đất theo ranh giới hành chính và theo đối tượng
sử dụng đất
Về ranh giới hành chính: ranh giới hành chính xã Long Thới ổn định theo ranh giới
364 đến ngày 01/04/1997, do việc kiểm kê đo lại toàn bộ xã và theo chỉ tiêu mới nên
diện tích toàn xã giảm 11,05 ha so với kết quả kiểm kê năm 2000.
* Công tác quản lý nhà nước về đất đai
+ Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính

Trang 16


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

Trên cơ sở chỉ thị 02/CT-UB và chỉ thị 48/ CT-UB, phòng Quản lý Đất đai phối
hợp và theo chỉ đạo UBND Huyện Nhà Bè triển khai công tác đo đạc - thành lập bản

đồ địa chính kết quả như sau:
Đo đạc lập bản đồ địa chính từ điều vẽ ảnh hàng không ở tỉ lệ 1/4000 cho các xã
còn lại có độ chính xác thấp hơn đo máy.
Theo kết quả đo đạc kiểm kê năm 2006, xã Long Thới có 38 bản đồ số. Công tác
đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn xã đã góp phần rất lớn trong việc quản lý đất
đai, nhất là công tác cấp giấy chứng nhận, từ đó có kế hoạch quản lý và phân bổ việc
sử dụng đất ngày càng đạt hiệu quả.
+ Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là việc thực hiện quy hoạch, phân bố đất đai
nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý đất và sử dụng đất. Cùng với việc quy định
các chế độ chính sách đất đai, quy hoạch phân bố đất để sử dụng, công tác giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất thuộc thẩm quyền quyết định của bộ máy hành chính các cấp
thể hiện quyền quản lý tối cao đối với đất đai thuộc về nhà nước, nguời sở hữu đất đai.
Công tác thu hồi, giao đất của các dự án thực hiện trên địa bàn xã diễn ra khá
thuận lợi: các dự án phúc lợi công cộng được 3 công trình, dự án nhà ở có 2 dự án đã
thực hiện, đã hoàn thành trung tâm dịch vụ thương mại phục vụ khu công nghiệp Hiệp
Phước.
+ Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Ngày 20/01/2006 Ủy ban nhân dân Huyện Nhà Bè - Phòng Tài nguyên và Môi
trường đã tổ chức triển khai công tác kiểm kê đất đai và xây dựng kế hoạch số
218/KH-TN&MT ngày 22/02/2006 về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
Kết quả kiểm kê đất đai:

Đến nay công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2006 đã hoàn
chỉnh và đã có biên bản nghiệm thu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Hệ thống các bảng biểu, báo cáo thuyết minh đã hoàn thành.

Hệ thống bản đồ kỹ thuật số rất thuận lợi cho việc tổ chức công tác kiểm

kê đất đai.
+ Công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trong năm 2006 xã đã chuyển hết tất cả các hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất lên Phòng Tài nguyyên và Môi trường xử lý.
+ Công tác thanh tra sử dụng đất và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất
đai
Xã đã tiến hành kiểm tra sử dụng đất thường xuyên và kiểm tra các trường hợp
khiếu nại, tranh chấp đất đai trong địa bàn xã.
+ Công tác cập nhật, chỉnh lý biến động
Trang 17


Ngành Quản Lý Đất Đai

SVTH: Đào Hữu Tấn

Công tác cập nhật chỉnh lý biến động được xã cập nhật thường xuyên giúp quản lý
tốt tình hình sử dụng đất trên toàn xã.
+ Công tác cấp giấy nhứng nhận quyền sử dụng đất
Đến năm 2006 xã đã được cấp 139 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tài sản
gắn liền với đất (diện tích 3,48 ha). Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trong khu dân cư nông thôn được 299 giấy với tổng diện tích 10,70 ha đạt tỷ lệ 32,47
% tỷ lệ hồ sơ chuyển lên huyện duyệt.
II.3.2.Hiện trạng sử dụng đất
*Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2006
+Ranh giới hành chính qua các thời kỳ:
Ranh giới hành chính của xã ổn định từ khi chia tách huyện Nhà Bè và Quận 7
+Diện tích tự nhiên qua kiểm kê
Tổng diện tích tự nhiên qua kết quả kiểm kê đất đai năm 2006 là 1.092,25 ha giảm
1,29 ha so với kỳ kiểm kê năm 2000 do đo đạc lại theo bản đồ số.

+Hiện trạng sử dụng đất năm 2006 theo mục đích sử dụng
Bảng 2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2006 của xã Long Thới
STT
Loại đất
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1
Tổng diện tích tự nhiên
1.092,25
100
2
Đất nông nghiệp
643,27
58,97
3
Đất phi nông nghiệp
448,69
41,01
4
Đất chưa sử dụng
0,29
0,02
( Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi Trường Huyện Nhà Bè)

41,01%

0,02%

Đất nông
nghiệp
Đất phi nông

nghiệp
Đất chưa sử
dụng

58,97%

Biểu đồ 1: Cơ cấu sử dụng đất xã Long Thới năm 2006
Đất nông nghiệp trên địa bàn xã chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng diện tích tự nhiên
(58,97 %). Đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ 41,01 % so với tổng diện tích tự nhiên.
Trang 18


×