Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Câu hỏi đúng sai giải thích thuế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.46 KB, 4 trang )

CHƯƠNG 1
11. Công ty đa quốc gia có mô hình đa nội địa đầu tư nhiều ra nước ngoài.
Đúng vì công ty đa quốc gia có mô hình đa nội địa phải phát triển sản phẩm mạnh về phù hợp
nhu cầu từng địa phương ở mỗi nước, nên cần nhiều chi phí để đầu tư phát triển sản phẩm ở các
nước này.
12. Công ty đa quốc gia có mô hình toàn cầu thường xây dựng các nhãn hiệu địa phương.
Sai. Công ty đa quốc gia có mô hình toàn cầu không biến đổi sản phẩm và chiến lược marketing 
theo điều kiện của vùng bởi vì sự biến đổi này tăng chi phí. Thay vào đó, công ty toàn cầu đưa ra thị
trường sản phẩm tiêuchuẩn toàn cầu, nhãn hiệu toàn cầu và theo 1 tiêu chuẩn duy nhất trên toàn 
cầu.

CHƯƠNG 4
18. Quyết định áp thuế chống bán phá giá không thể rà soát lại.
Sai. Quyết định áp thuế chống bán phá giá có thể rà soát lại. Theo quy định của Pháp lệnh Chống
bán phá giá hành hóa nhập khẩu vào VN Số: 20/2004/PL-UBTVQH11 tại khoản 1 điều 24
chương IV về Rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá thì: “Sau một năm, kể từ ngày
có quyếtđịnh áp dụng biện pháp chống bán phá giá (trong đó có thuế chống bán phá giá),
Bộtrưởng Bộ Thương mại có quyền quyếtđịnh rà soát việc áp dụng biện pháp chốngbán phá giá
khi có đề nghị của một hoặc nhiềubên có liên quan quy định tại Điều 11 củaPháp lệnh này (quy
định về Các bên liên quan đếnquá trình điều tra) và trên cơ sở xem xét các bằng chứngdo bên đề
nghị cung cấp.”
19. Thông thường biên độ phá giá được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu liên quan.
Đúng. Theo HIỆP ĐỊNH THỰC THI ĐIỀU VI CỦA HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ QUAN
VÀ THƯƠNG MẠI - GATT (1994) tại khoản 6.10 điều 6 về “Bằng chứng” thì “Thông thường,
các cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định một biên độ phá giá cho mỗi nhà xuất khẩu hoặc nhà
sản xuất được biết đến là người cung cấp sản phẩm đang bị điều tra. Trong trường hợp khó có thể
đưa ra một quyết định khả thi do liên quan đến quá nhiều nhà xuất khẩu, nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu hay loại hàng hóa, các cơ quan có thẩm quyền có thể hạn chế phạm vi kiểm tra trong một
số lượng hợp lý các bên liên quan hoặc giới hạn sản phẩm bằng cách sử dụng mẫu được chấp
nhận theo lý thuyết thống kê trên cơ sở thông tin mà các cơ quan này có được tại thời điểm chọn
mẫu hoặc hạn chế ở tỷ lệ lớn nhất của khối lượng hàng xuất khẩu từ nước đang được điều tra mà


cơ quan này có thể tiến hành điều tra được.” Trên cơ sở biên độ phá giá, cơ quan có thẩm quyền
của nước nhập khẩu sẽ tính toán mức thuế chống bán phá giá cho nhà sx, xk đó.
20. Theo quy định của WTO, trợ cấp đèn vàng là trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị khiếu
kiện.
Đúng. Theo quy định của WTO thì trợ cấp đèn vàng là trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị
khiếu kiện. Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức trợ cấp này nhưng nếu gây
thiệt hại cho nước thành viên khác hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước thành
viên khác thì có thể bị kiện ra WTO.


21. Căn cứ để tính thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp là số lượng hàng hóa nhập khẩu,
giá tính thuế, tỷ giá tính thuế và thuế suất.
Đúng. Theo thông tư 106/2005/TT-BTC về Hướng dẫn thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp và các khoản đảm bảo thanh toán thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp tại Điều 1 mục III về Căn cứ tính thuế thì Căn cứ để tính thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp là số lượng hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế và thuế
suất.
22. Tất cả các nước trên thế giới chưa chấp nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường.
Đúng. Tính đến tháng 3/2017 thì có 64 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường.
Để được công nhận là nền kinh tế thị trường, các quốc gia phải đạt đủ 5 tiêu chí. Tuy nhiên, Việt
Nam mới chỉ đạt được 1 tiêu chí trong số đó là Mức độ ảnh hưởng của chính phủ trong việc phân
bổ các nguồn lực và các quyết định của doanh nghiệp. 4 tiêu chí chưa đạt là: không có sự can
thiệp của nhà nước làm biến dạng hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp; Quản trị doanh
nghiệp, kế toán và kiểm toán; Sự tồn tại và thực thi một chế độ pháp lý, tôn trọng các quyền sở
hữu trí tuệ, phá sản và cạnh tranh cũng như các hệ thống tư pháp; Lĩnh vực tài chính của Việt
Nam.
23. Trong WTO, các nguyên tắc về chống bán phá giá được quy định tại điều VII Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại.
Sai. Tại Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT của WTO thì các nguyên tắc về
chống bán phá giá được quy định tại điều VI.

24. Điều kiện để các nhà sản xuất được xem xét đơn kiện chống bán phá giá là phải có sản lượng
sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 15% tổng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong
nước.
Sai, phải là 25%. Theo quy định của Pháp lệnh Chống bán phá giá hành hóa nhập khẩu vào VN
Số: 20/2004/PL-UBTVQH11 tại điểm a khoản 1 điều 8: Căn cứ tiến hành điều tra, Chương II
Đ I Ề U T R A Đ Ể Á P D Ụ N G B I Ệ N P H Á P C H Ố N G B Á N P H Á G I Á t h ì Việc điều
tra để áp dụngbiện pháp chống bán phá giá được thực hiệnkhi có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện
pháp chốngbán phá giá của tổ chức, cá nhân đại diệncho ngành sản xuất trong nước. Tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chốngbán phá giá được coi là đại diện cho ngành
sảnxuất trong nước khi có điều kiện sau đây (là 1 trong 2 điều kiện bắt buộc): Khối lượng, số
lượnghoặc trị giá hàng hoá do họ sản xuất hoặcđại diện chiếm ít nhất 25% tổng khốilượng, số
lượng hoặc trị giá hàng hoátương tự của ngành sản xuất trong nước
25. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời thông thường là không được quá 90 ngày
kể từ ngày có quyết định áp dụng biện pháp này.
Sai, Theo quy định của Pháp lệnh Chống bán phá giá hành hóa nhập khẩu vào VN Số:
20/2004/PL-UBTVQH11 tại khoản 4 điều 20 về Áp dụng thuế chống phá giá tạm thời thì “Thời


hạn áp dụng thuế chốngbán phá giá tạm thời không được quá mộttrăm hai mươi ngày, kể từ ngày
có quyết địnháp dụng biện pháp này.”
26. Thời hạn điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá thông thường là không quá mười
hai tháng, kể từ ngày có quyết định diều tra.
Đúng, Theo quy định của Pháp lệnh Chống bán phá giá hành hóa nhập khẩu vào VN Số:
20/2004/PL-UBTVQH11 tại khoản 1 điều 16 về thời hạn điều tra thì “Thời hạn điều tra đểáp
dụng biện pháp chống bán phá giá là không quá mườihai tháng, kể từ ngày có quyết định
điềutra.”
27. Rà soát hoàng hôn được thực hiện ngay trước khi hết thời hạn 1 năm kể từ khi có quyết định
áp đặt thuế chống bán phá giá chính thức.
Sai. Rà soát hoàng hôn là rà soát được thực hiện ngay trước khi hết thời hạn 5 năm kể từ ngày có
quyết định áp thuế chống bán phá giá chính thức hoặc kể từ ngày có kết quả rà soát (nếu rà soát

được tiến hành cả về biên phá giá và thiệt hại).
CHƯƠNG 5
1. Cạnh tranh thuế quốc tế không liên quan đến thuế nội địa.
Sai. Cạnh tranh thuế quốc tế đi liền với thuế nội địa. Nhà nước luôn cần cân bằng giữa các chính sách
thuế quốc tế và thuế nội địa để thúc đẩy cả đầu tư nước ngoài và cả doanh nghiệp trong nước phát triển.

2. Thiên đường thuế là những nơi không đánh thuế thu nhập.
Chưa hoàn toàn chính xác. thiên đường thuế là vùng, quốc gia hay lãnh thổ có mức thuế đánh
vào thu nhập cá nhân hay thu nhập doanh nghiệp rất thấp hay bằng không (0%).
3. Khi một nước theo đuổi cạnh tranh thuế sẽ luôn thu hút được nhiều hơn vốn FDI.
Đúng. Các công ty đa quốc gia dựa vào chính sách thuế của mỗi quốc gia khác nhau mà khai
thác lợi thế này để thành lập các công ty nhằm tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế và tối đa hóa lợi nhuận
của mình. Các quốc gia trên thế giới cũng đang cắt giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như một nỗ
lực thu hút doanh nghiệp, là đòn bẩy để kích thích FDI.
4. Sự tồn tại của các thiên đường thuế tạo điều kiện cho hoạt động chuyển giá.
Đúng. Các thiên đường thuế chính là mảnh đất màu mỡ để thực hiện hành vi chuyển giá ­ một thủ 
đoạn chính mà các tập đoàn/công ty đa quốc gia áp dụng để trốn thuế. Bản chất của hoạt động 
chuyển giá là việc lựa chọn nơi ưu đãi nhất để nộp thuế của một doanh nghiệp mà không làm trái 
các quy định pháp luật hiện hành. Nhờ vậy, giá cả có thể được doanh nghiệp điều chỉnh nhằm 
chuyển lợi nhuận đến các quốc gia đánh thuế thấp để tối thiểu hóa số thuế thu nhập phải nộp.

5. Các thiên đường thuế hạn chế việc che giấu thu nhập bất chính của các cá nhân, doanh nghiệp.
Sai. Đặc điểm chung của các “thiên đường thuế” (tax haven) là mức thuế suất thấp thậm chí là
không phải đóng thuế; không minh bạch về nguồn gốc, thông tin tài sản của các doanh nghiệp và cá
nhân; thủ tục thành lập doanh nghiệp dễ dàng và lệ phí thành lập, duy trì doanh nghiệp thấp, do đó


nó trở thành nơi các cá nhân và doanh nghiệp lựa chọn nhằm giảm bớt hoặc tránh né nghĩa vụ thuế
của mình, hoặc cho những mục đích gian lận tài chính, rửa tiền và che giấu tài sản.


6. Các thiên đường thuế hạn chế hoạt động rửa tiền.
Sai. Đặc điểm chung của các “thiên đường thuế” (tax haven) là mức thuế suất thấp thậm chí là
không phải đóng thuế; không minh bạch về nguồn gốc, thông tin tài sản của các doanh nghiệp và cá
nhân; thủ tục thành lập doanh nghiệp dễ dàng và lệ phí thành lập, duy trì doanh nghiệp thấp, do đó
nó trở thành nơi các cá nhân và doanh nghiệp lựa chọn nhằm giảm bớt hoặc tránh né nghĩa vụ thuế
của mình, hoặc cho những mục đích gian lận tài chính, rửa tiền và che giấu tài sản.

7. Cho phép khấu hao nhanh là một hình thức cạnh tranh thuế quốc tế.
Đúng.  Khấu hao nhanh là khi doanh nghiệp có thể ghi giảm giá trị của tổng tài sản trong một 
khoảng thời gian ngắn. Khấu hao nhanh giúp kích thích đầu tư. Ví dụ, như một công ty ghi giảm 
toàn bộ giá trị của tài sản trong một năm, nó sẽ làm giảm lợi nhuận, bởi vậy làm giảm số thuế phải 
nộp. Do đó với những tài sản mới, ví dụ những tòa nhà lớn, có thể được định giá còn không trên 
bảng cân đối kế toán.

Các nước đưa ra ưu đãi thuế nhằm thu hút thêm đầu tư trong nước cũng như ngoài nước.
Cách ưu đãi thường là miễn thuế một thời gian, giảm thuế cho đầu tư vào các ngành hay khu
vực chọn lọc, cho phép khấu hao nhanh thiết bị, áp dụng thuế suất zero cho máy móc và
nguyên liệu nhập khẩu.

8. Cạnh tranh thuế quốc tế làm cho chính phủ mất thế độc quyền và phải quan tâm nhiều hơn đến
cac chính sách, thông lệ quốc tế.
Đúng. Xu hướng cạnh tranh thuế quốc tế đang tăng lên do tính lưu động ngày càng cao
của vốn và lao động, và Một cách dễ thu hút doanh nghiệp là giảm thuế, đặc biệt là thuế thu nhập. .

Cạnh tranh thuế quốc tế làm cho chính phủ mất thế độc quyền (vì doanh nghiệp đa quốc gia sẽ
ưu tiên chọn nơi có thuế thấp hơn) và chính phủ đó phải hoạt động hiệu quả hơn, thúc đẩy quản
lý tốt ngân sách và quan tâm nhiều hơn tới chính sách và thông lệ quốc tế để hội nhập, thu hút
vốn đầu tư.




×