Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phòng chống xâm nhiễm của nấm aspergillus flavus gây độc tố aflatoxin đối với lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 175 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------

Phần I: MỞ ĐẦU

NGUYỄN VĂN THẮNG
Chương I: Mở đầu

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁP KỸ
THUẬT PHÒNG CHỐNG XÂM NHIỄM CỦA
NẤM ASPERGILLUS FLAVUS GÂY ĐỘC TỐ
AFLATOXIN ĐỐI VỚI LẠC
Chuyên ngành: Khoa học Cây trồng
Mã số: 62 62 01 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TSKH. Trần Đình Long
2. TS. Nguyễn Văn Liễu

Hà Nội – 2017


ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự
giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà nội, ngày

tháng 11 năm 2017

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Thắng


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập
thể thầy hướng dẫn: GS.TSKH. Trần Đình Long, TS. Nguyễn Văn Liễu, các
thầy đã luôn sát cánh bên tôi, hướng dẫn, động viên, thúc đẩy tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và các cán bộ của Ban Đào
tạo Sau đại học thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Ban Giám đốc
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận
án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm. Lãnh đạo và cán bộ viên chức Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Đậu đỗ đã ủng hộ và tạo điều kiện về mọi mặt trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Hà nội, ngày

tháng 11 năm 2017

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Thắng


iv

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
1
2
3
3.1

3.2
4
4.1
4.2
5

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của đề tài
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa thực tiễn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài
Những đóng góp mới của luận án
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1
Sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1
Sản xuất lạc trên thế giới
1.1.2
Sản xuất lạc ở Việt Nam
1.2
Nghiên cứu chọn tạo giống lạc
1.3
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lạc
1.4

Những nghiên cứu về nấm và độc tố aflatoxin ở lạc
1.5
Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lạc
1.5.1
Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lạc trên thế giới
1.5.1.1 Chọn đất và vùng trồng lạc
1.5.1.2 Thời vụ trồng lạc

1
4
4
4
4
5
5
5

7
7
8
10
15
17
19
19
19
20


v


1.5.1.3 Nghiên cứu phân bón cho lạc
Nghiên cứu kỹ thuật giảm nấm mốc vàng và độc tố
1.5.2
aflatoxin ở lạc
Nghiên cứu kỹ thuật giảm nấm mốc vàng và độc tố
1.6
aflatoxin ở Việt Nam
1.6.1
1.6.2
1.6.3
1.7

2.1
2.2
2.2.1

2.2.2

2.2.3
2.2.4
2.3
2.3.1
2.3.2

Nghiên cứu kỹ thuật canh tác lạc ở Việt Nam
Những nghiên cứu về nấm mốc vàng và độc tố
aflatoxin ở Việt Nam
Những nghiên cứu về chọn giống kháng bệnh mốc
vàng và aflatoxin ở Việt Nam

Nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu
Chương II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu và thời gian nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu thực trạng sản xuất, mức
độ nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin ở lạc tại
một số tỉnh trồng lạc chính
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp
kỹ thuật canh tác tới sự xâm nhiễm nấm mốc vàng
và độc tố aflatoxin
Nội dung 3: Nghieen cứu xác định và chọn lọc giống
lạc kháng nấm mốc vàng và năng suất
Nội dung 4: Xây dựng mô hình tổng hợp giảm thiểu
nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, thu thập và phân tích mẫu
lạc, mẫu đất
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp
kỹ thuật canh tác tới sự xâm nhiễm nấm mốc vàng

22
24
27
27
29
35
35

38

39
39

39

40
40
40
40
42


vi

2.3.2.1

2.3.2.2

2.3.2.3

2.3.2.4

2.3.2.5

2.3.2.6

và độc tố aflatoxin
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ
gieo tới năng suấ, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng
và hàm lượng aflatoxin

Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của việc bón
vôi tới năng suất, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng
và hàm lượng aflatoxin
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế
phẩm sinh học tới năng suất, xâm nhiễm nấm mốc
vàng và hàm lượng aflatoxin
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm đất,
tưới nước tới năng suất, sự xâm nhiễm của nấm
mốc vàng và hàm lượng aflatoxin
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý hạt
bằng thuốc trừ nấm tới năng suất, sự xâm nhiễm của
nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của tổn thương
quả lạc do sùng và biện pháp phòng trừ sùng tới năng
suất và sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng

42

43

43

45

45

46

Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm
thu hoạch đến năng suất và sự xâm nhiễm của nấm

mốc vàng
Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của phương
thức thu hoạch đến năng suất và sự xâm nhiễm của
nấm mốc vàng
Phương pháp xác định và chọn lọc giống lạc năng
suất và kháng bệnh mốc vàng
Phương pháp đánh giá tính kháng nấm mốc vàng
Phương pháp định lượng hàm lượng aflatoxin trong
hạt lạc

47

2.3.3.3 Phương pháp khảo nghiệm giống ở các vùng sinh

49

2.3.2.7

2.3.2.8

2.3.3
2.3.3.1
2.3.3.2

48

48
48
49



vii

thái
Phương pháp xây dựng mô hình tổng hợp giảm
2.3.4
thiểu nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin
2.3.4.1 Phương pháp xây dựng mô hình trình diến sản xuất
2.3.4.2 Phương pháp tính hiệu quảkinh tế mô hình
2.3.5
2.3.6

3.1

Các chỉ tiêu theo dõi
Phương pháp phân tích số liệu
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Kết quả nghiên cứu thực trạng sản xuất, mức độ
nhiễm nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin ở lạc tại
một số tỉnh trồng lạc chính

Năng suất và cơ cấu giống lạc tại các địa phương
điều tra
3.1.2
Cơ cấu luân canh giữa lạc với cây trồng khác
3.1.3
Kỹ thuật canh tác lạc
Nhận thức của người sản xuất về bệnh mốc vàng
3.1.4

(Aspergillus flavus) trên lạc
3.1.5
Kết quả thu thập và phân tích mâu lạc, mẫu đất
Kết quả đánh giá tỷ lệ nhiễm Apergillus flavus trên
3.1.6
hạt
3.1.7
Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong hạt lạc
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các biện pháp kỹ
3.2
thuật canh tác tới tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và
hàm lượng aflatoxin
Ảnh hưởng của thời vụ gieo tới sự xâm nhiễm của
3.2.1
nấm mốc vàng, hàm lượng aflatoxin và năng suất
lac
3.2.1.1 Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến năng suất lạc
Ảnh hưởng của thời vụ gieo tới sự xâm nhiễm của nấm
3.2.1.2
mốc vàng, hàm lượng aflatoxin
3.1.1

50
50
51
52
53

54


54
56
57
61
62
63
65
67

67

67
69


viii

Ảnh hưởng của bón vôi tới mức độ nhiễm nấm mốc
vàng, độc tố aflatoxin và năng suất lạc
Ảnh hưởng của các phương pháp bón vôi đến tỷ lệ hạt
3.2.2.1
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin
3.2.2.2 Ảnh hưởng của bón vôi đến năng suất lạc
3.2.2

Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học tới năng suất, sự
3.2.3
xâm nhiễm của nấm mốc vàng (Aspergillus flavus),
hàm lượng aflatoxin ở lạc
Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học tới sự phát

3.2.3.1
triển của nấm mốc vàng trong đất
Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học tới tỷ lệ hạt
3.2.3.2
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin
Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến năng suất
3.2.3.3
lạc

70
71
72
74

74
76
77

Ảnh hưởng của độ ẩm đất và chế độ tưới tới năng
3.2.4
suất, sự xâm nhiễm của nấm mốc vàng (Aspergillus
flavus) và hàm lượng độ tố aflatoxin
3.2.4.1 Ảnh hưởng của độ ẩm đất
3.2.4.2 Ảnh hưởng của chế độ tưới tới năng suất lạc
Ảnh hưởng của chế độ tưới đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc
3.2.4.3
vàng và hàm lượng aflatoxin

78


Ảnh hưởng của việc xử lý hạt giống bằng thuốc trừ
nấm đến năng suất, tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng và
độc tố aflatoxin trên lạc
Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch tới tỷ lệ nhiễm
nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin và năng suất
lạc
Ảnh hưởng của mức độ tổn thương quả hạt do sùng
gây hại đến sự xâm nhiễm nấm mốc vàng
(Aspergillus flavus) trên hạt lạc
Ảnh hưởng của phương thức thu hoạch tới tỷ lệ

83

3.2.5

3.2.6

3.2.7
3.2.8

78
79
87

86

89

91



ix

3.3

nhiễm nấm mốc vàng, hàm lượng aflatoxin và năng
suất lạc
Kết quả nghiên cứu đánh giá và chọn lọc giống
kháng bệnh mốc vàng và năng suất

Đánh giá, xác định giống lạc kháng bệnh nấm mốc
vàng
Chọn lọc giống lạc kháng nấm mốc vàng, năng suất
3.3.2
cao
Năng suất của các dòng giống lạc tại hai địa phương
3.3.2.1
nghiên cứu Bắc Giang và Nghệ An
Mức độ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin
3.3.2.2
trong hạt của các dòng/giống lạc
Kết quả khảo nghiệm giống lạc L17 trong năm 2009
3.3.2.3
và 2010
3.3.1

3.4
3.4.1
3.4.2
3.4.3

3.4.4
3.4.5
3.4.6
3.4.7
3.4.8

3.5

94
95
99
99
101
102

Kết quả xây dựng mô hình tổng hợp giảm thiểu
nhiễm nấm mốc vàng, độc tố aflatoxin tại Bắc
Giang và Nghệ An
Một số đặc điểm sinh trưởng của lạc trong mô hình
Một số đặc điểm nông học của lạc mô hình
Mức độ chống chịu bệnh hại của lạc trong mô hình
Các yếu tố cấu thành năng suất lạc mô hình
Năng suất lạc trong mô hình
Sự tồn tại của nấm mốc vàng trong đất trước gieo
trồng và sau thu hoạch
Tỷ lệ hạt nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng độc tố
aflatoxin trong hạt lạc
Hiệu quảkinh tế các mô hình tại Bắc Giang và Nghệ
An


105

Kết quả nghiên cứu mở rộng mô hình tổng hợp
giảm thiểu xâm nhiễm nấm mốc vàng và độc tố
aflatoxin tại các tỉnh trồng lạc chính phía bắc

117

106
106
107
109
110
112
114
115


x

3.5.1
3.5.2
3.5.3
1
2

Sản xuất thử tại Nghệ An
Sản xuất thử tại Nam Định
Sản xuất thử tại Ninh Bình
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận
Đề nghị
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

118
120
122
125
125
126
127
138
154


xi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt

Diễn giải

AF

Aflatoxin

NN-PTNT


Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CS

Cộng sự

CT

Công thức

Đ/c

Đối chứng

et al

Cộng sự

ELISA

Enzyme linked immunosorbent assay

ELIFA

Enzyme linked immunofiltration assay

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc


HPLC

Phương pháp phân tích vô sắc lỏng áp suất cao

HPTLC

Phương pháp phân tích vô sắc tầng mỏng hiệu suất cao

HQKT

Hiệu quảkinh tế

ICRISAT
IPM

Viện Quốc tế Nghiên cứu các cây trồng cho vùng nhiệt đới
bán khô hạn.
Quản lý dịch hại tổng hợp

KHKTNNVN

Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

KHCN

Khoa học Công nghệ

KL


Khối lượng

KTM

Kỹ thuật mới

MBCR

Marginal benefit Cost Ratio (Tỷ suất lợi nhuận cận biên)

MH

Mô hình

NRCG

Trung tâm Nghiên cứu lạc Quốc gia Ấn Độ

NS

Năng suất

NSTT

Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản



xii

PTNT

Phát triển nông thôn

PT

Phương thức

QCVN

Qui chuẩn Việt Nam

STPT

Sinh trưởng phát triển

TB

Trung bình

TGST

Thời gian sinh trưởng

TCN

Tiêu chuẩn Ngành


TLC

Phương pháp phân tích vô sắc tầng mỏng

TV

Thời vụ


xiii

DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng lạc toàn
cầu từ 2010-2014

7

Bảng 1.2

9
17


Bảng 1.4

Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng lạc Việt
Nam từ 2010-2014
Hàm lượng aflatoxin cho phép tại một số nước trên
thế giới
Một số đặc tính lý hóa của các loại aflatoxin

Bảng 3.1

Năng suất lạc của 3 miền Bắc - Trung – Nam 2009

54

Bảng 3.2

Cơ cấu luân canh giữa lạc với các cây trồng khác ở
các vùng năm 2009

56

Bảng 3.3

Số lượng mẫu lạc và mẫu đất thu thập tại các địa
phương

62

Bảng 3.4


Mức độ xuất hiện của nấm mốc vàng trong đất trồng
lạc ở một số tỉnh điều tra

63

Bảng 3.5

Mức độ nhiễm nấm Apergillus flavus của các mẫu
lạc thu thập

65

Bảng 3.6

Kết quả phân tích hàm lượng aflatoxin trong mẫu
hạt lạc thu thập
Ảnh hưởng của các thời vụ gieo đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất lạc tại Việt Yên, Bắc
Giang, vụ xuân 2008-2010

66

Bảng 3.8

Ảnh hưởng của các thời vụ gieo đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất lạc tại Diễn Châu,
Nghệ An, vụ xuân 2008-2010

68


Bảng 3.9

Ảnh hưởng của các thời vụ gieo đến tỷ lệ hạt nhiễm
nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Việt Yên,
Bắc Giang, vụ xuân 2008-2010

69

Bảng 3.10

Ảnh hưởng của các thời vụ gieo đến tỷ lệ hạt nhiễm
nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại Diễn
Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010

70

Bảng 3.11

Ảnh hưởng của bón vôi đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc

71

Bảng 1.3

Bảng 3.7

19

67



xiv

vàng và hàm lượng aflatoxin tại Việt Yên, Bắc
Giang, vụ xuân 2008-2010
Bảng 3.12

Ảnh hưởng của các phương pháp bón vôi đến tỷ lệ
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010

72

Bảng 3.13

Ảnh hưởng của bón vôi đến năng suất lạc tại các
điểm nghiên cứu, vụ xuân 2008-2010

73

Bảng 3.14

Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học tới sự phát
triển của nấm mốc vàng trong đất tại Việt Yên, Bắc
Giang, vụ xuân 2008-2010

75

Bảng 3.15


Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học tới sự phát
triển của nấm mốc vàng trong đất tại Diễn Châu,
Nghệ An, vụ xuân 2008-2010

75

Bảng 3.16

Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến tỷ lệ
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008-2010

76

Bảng 3.17 Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến tỷ lệ
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010

77

Bảng 3.18

Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học đến năng suất
lạc

78

Bảng 3.19


Lượng mưa tại Thanh Trì- Hà Nội từ tháng 2 đến
tháng 6

79

Bảng 3.20

Ảnh hưởng của chế độ tưới đến năng suất lạc tại Việt
Yên, Bắc Giang và Diễn Châu, Nghệ An năm 2009 và
2010

80

Bảng 3.21

Ảnh hưởng của độ ẩm đất đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc
vàng (Aspergillus flavus) và hàm lượng aflatoxin, vụ
Xuân 2008 tại Thanh Trì, Hà Nội

81

Bảng 3.22

Ảnh hưởng của chế độ tưới đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc
vàng và hàm lượng độc tố aflatoxin tại Việt Yên,
Bắc Giang, vụ xuân 2009-2010

82

Bảng 3.23


Ảnh hưởng của chế độ tưới đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc
vàng và hàm lượng độc tố aflatoxin tại Diễn Châu,
Nghệ An, vụ xuân 2009-2010

82


xv

Bảng 3.24

Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm
đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng(Aspergillus flavus)
trên cây lạc,Vụ Xuân 2008

83

Bảng 3.25

Ảnh hưởng của xử lý hạt giống bằng thuốc trừ nấm
đến tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng, Vụ Xuân 2009

84

Bảng 3.26

Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống đến tỷ lệ
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2009-2010


85

Bảng 3.27

Ảnh hưởng của thuốc xử lý hạt giống đến tỷ lệ
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2009-2010

85

Bảng 3.28

Ảnh hưởng của việc xử lý hạt giống đến năng suất lạc ở
Việt Yên, Bắc Giang và Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân
2009-2010

86

Bảng 3.29

Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ hạt
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008 - 2010

87

Bảng 3.30

Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến tỷ lệ hạt

nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008 - 2010

88

Bảng 3.31

Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến năng suất lạc ở
Việt Yên, Bắc Giang và Diễn Châu, Nghệ An, vụ
xuân 2008 - 2010

88

Bảng 3.32

Ảnh hưởng của mức độ tổn thương quả hạt do sùng
gây hại đến khả năng nhiễm nấm mốc vàng

89

Bảng 3.33

Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ
sùng tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008 - 2010

90

Bảng 3.34

Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ

sùng tại Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008 - 2010

90

Bảng 3.35

Ảnh hưởng của phương thức thu hoạch đến tỷ lệ tổn
thương quả lạc tại Bắc Giang và Nghệ An, vụ xuân
2008 - 2010

91

Bảng 3.36

Ảnh hưởng của phương thức thu hoạch đến tỷ lệ hạt
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Việt Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2008-2010

92


xvi

Bảng 3.37

Ảnh hưởng của phương thức thu hoạch đến tỷ lệ hạt
nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng aflatoxin tại
Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2008-2010

92


Bảng 3.38

Tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng trên hạt của một số giống
địa phương và giống đã công nhận

97

Bảng 3.39

Tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng trên hạt của một số mẫu
giống nhập nội và dòng/giống trong chương trình
chọn tạo giống của Trung tâm Đậu đỗ

98

Bảng 3.40

101

Bảng 3.43

Năng suất của các dòng/giống triển vọng tại Bắc
Giang và Nghệ An, vụ xuân 2009 - 2010
Mức độ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng
aflatoxin trong hạt của các dòng/giống lạc triển vọng
tại Việt Yên, Bắc Giang năm 2009 và 2010
Mức độ nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng
aflatoxin trong hạt của các dòng/giống lạc triển vọng
tại Diễn Châu, Nghệ An năm 2009 và 2010

Năng suất của các giống khảo nghiệm, vụ xuân 2009

103

Bảng 3.44

Năng suất của các giống khảo nghiệm, vụ xuân 2010

104

Bảng 3.45

Một số đặc điểm sinh trưởng của lạc trong mô hình
tại Tân Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2010

105

Bảng 3.46

Một số đặc điểm sinh trưởng của lạc trong mô hình
tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2010

106

Bảng 3.47

Một số đặc điểm nông học của lạc trong mô hình tại
Tân Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2010

107


Bảng 3.48

Một số đặc điểm nông học của lạc trong mô hình tại
Diễn Châu,Nghệ An, vụ xuân 2010

107

Bảng 3.49

Mức độ chống chịu với bệnh hại của lạc trong mô
hình tại Tân Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2010

108

Bảng 3.50

Mức độ chống chịu với bệnh hại của lạc trong mô
hình tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2010

108

Bảng 3.51

Các yếu tố cấu thành năng suất trong mô hình tại
Tân Yên, Bắc Giang, vụ xuân 2010

109

Bảng 3.52


Các yếu tố cấu thành năng suất trong mô hình tại
Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2010

110

Bảng 3.53

Năng suất lạc của một số hộ gia đình tham gia mô

111

Bảng 3.41
Bảng 3.42

101
102


xvii

hình vụ xuân năm 2010 tại Tân Yên, Bắc giang
Bảng 3.54

Năng suất lạc của một số hộ gia đình tham gia mô
hình vụ xuân năm 2010 tại Diễn Châu, Nghệ An

112

Bảng 3.55


Số lượng bào tử nấm mốc vàng trong đất trước và
sau thu hoạch tại Tân Yên, Bắc giang, vụ xuân 2010

113

Bảng 3.56

Số lượng bào tử nấm mốc vàng trong đất trước và
sau thu hoạch tại Diễn Châu, Nghệ An, vụ xuân 2010

113

Bảng 3.57

Tỷ lệ hạt hiễm nấm mốc vàng và hàm lượng afltoxin
trong hạt tại Tân Yên, Bắc giang, vụ xuân năm 2010

114

Bảng 3.58

Tỷ lệ hạt nhiễm nấm mốc vàng và hàm lượng
afltoxin trong hạt tại Nghệ An, vụ xuân 2010

115

Bảng 3.59

Hiệu quảkinh tế các mô hình

Một số đặc điểm nông học của giống lạc L17 tại
Nghệ An
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống lạc L17
tại Nghệ An
Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lương của
giống L17 tại Nghệ An
Năng suất của giống L17 so với các giống địa
phương tại Nghệ An (tấn/ha)
Một số đặc điểm nông học của giống lạc L17 tại
Nam Định
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống lạc L17
tại Nam Định
Các yếu tố cấu thành năng suất của giống L17 tại
Nam Định
Năng suất của giống L17 trong mô hình tại Nam
Định
Một số đặc điểm nông học của giống lạc L17 tại
Ninh Bình
Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống lạc L17
tại Ninh Bình
Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lương của
giống L17 tại Ninh Bình

117

Bảng 3.60
Bảng 3.61
Bảng 3.62
Bảng 3.63
Bảng 3.64

Bảng 3.65
Bảng 3.66
Bảng 3.67
Bảng 3.68
Bảng 3.69
Bảng 3.70

118
119
119
120
120
121
122
122
123
123
124


xviii

DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1


Hình 1.1: Cấu trúc phân tử của các loại aflatoxin B1, B2, M1,
M2, G1, G2
Hình 2.1: Sơ đồ chọn giống

18

1
2
3

Hinh 3.1: Tỷ lệ nhiễm nấm mốc vàng các nhóm mẫu giống
thu thập ở các vùng sinh thái
Hình 3.2: Một số hình ảnh về sàng lọc nguồn gen kháng bệnh
mốc vàng
Hình 3.3: Diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng từ 20092013 tại Nghệ An

55
64
96
149

4

Hình 3.4: Diễn biến độ ẩm không khí trung bình các tháng từ
2009-2013 tại Nghệ An

149

5


Hình 3.5: Diễn biến lượng mưa trung bình các tháng từ 20092013 tại Nghệ An

150

6

Hình 3.6: Diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng từ 20092013 tại Bắc Giang

150

7

Hình 3.7: Diễn biến độ ẩm không khí trung bình các tháng từ
2009-2013 tại Bắc Giang

151

8

Hình 3.8: Diễn biến lượng mưa trung bình các tháng từ 20092013 tại Bắc Giang

151


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cây lạc (Arachis hypogaea L.), Lạc là cây công nghiệp ngăn ngày có

giá trị kinh tế cao, làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc và là
cây cải tạo đất rất tốt. Hạt lạc có hàm lượng dầu cao từ 48–50%, hàm lượng
protein từ 25–28% và nguồn cung cấp khoáng chất, vitamin, hoạt chất sinh
học, các chất kháng oxy hóa polyphenol, flavonoid và isoflavone cho con
người. Cải tiến giống lạc có tiềm năng năng suất cao, có thời gian chín khác
nhau, kháng bệnh và chịu hạn đã được phóng thích ở nhiều nước trên thế
giới (Pasupuleti Janila et al., 2013).
Nhìn chung, những thập kỷ gần đây tiêu thụ lạc tăng lên cho tất cả các
mục đích sử dụng và chủ yếu lấy dầu và thực phẩm. Nhập khẩu lạc của thế
giới để chế biến kẹo tăng mạnh đến 83% từ 1979-81 đến 1994- 96 (Freeman
et al. 1999). Nhưng chất lượng sản phẩm yêu cầu cao hơn, đặc biệt yêu cầu
về mức độ nhiễm nấm như Aspergillus (A) tạo ra đốc tố aflatoxin (B R Ntare
et al., 2004).
Sản xuất lạc bị ảnh hưởng bới hai yếu tố quan trọng là những tiêu
chuẩn chất lượng xuất khẩu, nhập khẩu và yêu cầu của người tiêu dùng. Ảnh
hưởng của yêu cầu khắc khe về tiêu chuẩn đến thương mại sản phẩm nông
nghiệp như tiêu chuẩn và độc tố aflatoxin ở sản phẩm lạcj đã làm giảm sản
lượng lạc của các nước châu Âu 11% khi quy định chặt về tiêu chuẩn độc tố
aflatoxin và những quy định mới về tiêu chuẩn này ở lạc, thậm trí có thể
giảm đến 63% ở giai đoạn tiếp theo (Tsunehiro Otsuki et al., 2001).
Lạc thường bị nhiễm nấm A. flavus và A. parasiticus trong thời gian
trước và sau thu hoạch (Kumar CA, Priyanka K., 2010). Nấm A. flavus và A.
parasiticus tiếp xúc với quả lạc trong thời gian phơi và bảo quản đã dẫn đến
nhiễm nấm và tạo ra độc tố aflatoxin (Payne GA., 1998). Hơn nữa, kỹ thuật
thu hoạch và bảo quản không phù hợp cũng có thể làm tăng aflatoxin (Xue


2

H.Q., et al, 2004). Sự nhiễm nấm Aspergillus trước thu hoạch do vỏ lạc tiếp

xúc với nấm có trong đất trồng (Horn BW, Dorner JW., 1998), ngoài ra,
nhiệt độ và ẩm độ cao, côn trùng gây hại cũng là những nguyên nhân làm
tăng nhiễm nấm trong quá trình sản xuất và trước thu hoạch (Cotty PJ,
Garcia RJ., 2007).
Sử dụng giống lạc kháng bệnh nấm là biện pháp hiệu quảnhất, chi phí
thấp nhất trong sản xuất lạc và chương trình quản lý giảm đốc tố aflatoxin.
Các giống lạc có mức độ nhiễm nấm và hàm lượng độc tố khác nhau đã
được nhiều nghiên cứu công bố (Mehan VK et al., 1986, 1991; Dage SRS,
Pasad SR., 1989; Ghewande MP, Nagaraj G, Reddy PS., 1989). Bốn chiến
lược kháng nấm A. flavus và A. parasiticus đối với lạc đã được quan tâm
nghiên cứu là chống hạt nhiễm nấm A. flavus (SCAF), đồng ruộng ngăn
nhiễm nấm (FSCAF), ngăn nhiễm trước thu hoạch (PAC) và ngăn tạo ra
aflatoxin. Tuyển chọn giống kháng với aflatoxin là một khâu quan trọng
trong chương trình quản lý aflatoxin. Do vậy, những khuyến cáo về kỹ thuật
canh tác, kỹ thuật sau thu hoạch và bảo quản, công nghệ chế biến cần được
nghiên cứu chuyển giao cho người sản xuất để giảm mức nhiễm aflatoxin
trong sản xuất lạc (Olwari F et al., 2013).
Nấm mốc vàng (Aspergillus flavus) sinh độc tố aflatoxin, đặc biệt là
aflatoxin B1, là độc tố cực kỳ nguy hiểm, nó không chỉ gây tổn thất một khối
lượng lớn các sản phẩm nông nghiệp mà còn gây hậu quả nghiêm trọng cho
sức khoẻ con người khi sử dụng sản phẩm có chứa aflatoxin (Phan Thị Bích
Trâm và Nguyễn Văn Bá., 2004; Ngô Bích Hảo, 2005; Nguyễn Thị Ly, 1996;
Bumbangi NF et al., 2016; Ranganathswamy M et al., 2016).
Nhằm hạn chế ảnh hưởng của aflatoxin đến sức khỏe con người Bộ
trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 867/1998/QĐ-BYT ngày 4/4/1998,
quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19 tháng 12 năm 2007 về danh mục tiêu
chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm. Thông tư số 02/2011/TT-BYT


3


ngày 13/01/2011 về ban hành Qui chuẩn quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm
hóa học trong thực phẩm (QCVN 8-1: 2011/BYT). Theo đó hàm lượng
aflatoxin trong hạt lạc qua sơ chế trước khi sử dụng không quá 15 µg/kg đối
với aflatoxin tổng số và 8 µg/kg đối với aflatoxin B1 và tương tự là 4 µg/kg và
2 µg/1 kg đối với sản phẩm sử dụng trực tiếp không qua sơ chế; 0,5 µg/kg đối
với aflatoxin M1 trong sữa và các sản phẩm sữa.
Trong những năm qua, sản xuất lạc ở nước ta đã có bước tiến bộ nhảy
vọt nhờ vào các thành tựu nghiên cứu khoa học về giống và các biện pháp
kỹ thuật canh tác, năng suất lạc bình quân cả nước tăng từ 1,81 tấn/ha năm
2005 lên 2,31 tấn/ha năm 2016, sản lượng hàng năm khoảng 0,45 triệu tấn
lạc phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
Các nghiên cứu trong nước cũng chỉ ra sự tấn công nghiêm trọng của
nấm mốc vàng và độc tố aflatoxin ở lạc Việt Nam (Phan Thị Bích Trâm và
Nguyễn Văn Bá.,2004; Ngô Bích Hảo, 2005; Nguyễn Thị Ly, 1996). Điều
đó cho thấy rất cần phải nghiên cứu các biện pháp nhằm loại trừ hoặc giảm
thiểu hàm lượng aflatoxin trong một số sản phẩm nông nghiệp nói chung và
ở lạc nói riêng ở nước ta.
Ở nước ta công tác chọn tạo giống kháng mới chỉ dừng lại ở đánh giá
một số lượng ít các giống lạc với bệnh và đã tìm ra một vài giống kháng
(Nguyễn Thị Ly, 1996), việc khai thác các giống này để đưa ra sản xuất hay
làm vật liệu cho công tác cải tiến giống chưa đựơc thực hiện nhiều. Do vậy
rất cần phải đánh giá toàn bộ các giống lạc hiện đang phát triển ngoài sản
xuất, các giống lạc nhập nội và một số giống thu thập được trong tập đoàn
lạc với bệnh mốc vàng để trực tiếp đưa ra sản xuất và sử dụng trong chương
trình lai tạo giống cho tương lai.
Từ các luận giải trên đây cho thấy ở nước ta việc nghiên cứu về bệnh
mốc vàng do nấm Aspergillus flavus gây ra và độc tố aflatoxin trên lạc còn
hạn chế. Chưa có những kết quả nghiên cứu tổng thể, xây dựng quy trình



4

sản xuất đồng bộ để trình diễn và khuyến cáo nhằm hạn chế sự xâm nhiễm
của nấm.
Để từng bước giải quyết được các hạn chế nêu trên, góp phần tăng cường
xuất khẩu lạc và hạn chế thiệt hại do nấm và độc tố aflatoxin gây ra, chúng
tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật phòng chống xâm
nhiễm của nấm Aspergillus flavus gây độc tố aflatoxin đối với lạc”.
2 Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng lạc nhiễm nấm mốc vàng (Aspergillus flavus), xác
định nguyên nhân xâm nhiễm và đề xuất được biện pháp kỹ thuật giảm thiểu
khả năng nhiễm nấm và sản sinh ít aflatoxin góp phần nâng cao chất lượng,
năng suất và hiệu quảkinh tế sản xuất lạc tại vùng nước trời ở một số tỉnh
trồng lạc chính phía Bắc.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học trong việc
xác định nguyên nhân xâm nhiễm nấm mốc vàng, đánh giá, chon lọc giống
lạc kháng nấm và các biện pháp kỹ thuật canh tác hạn chế xâm nhiễm nấm
mốc vàng sản sinh aflatoxin tại vùng lạc nước trời. Đây là tài liệu khoa học
có giá trị phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu về cây lạc.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được một số giống lạc và chọn được giống lạc mới L17 có
khả năng kháng nấm mốc vàng sản sinh ít aflatoxin thích hợp với các tỉnh
vùng đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung bộ, góp phần vào việc mở rộng
diện tích trồng lạc có năng suất, chất lượng cao tại các vùng sản xuất lạc
nước trời ở các tỉnh phía Bắc.
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật canh tác hạn chế sự xâm
nhiễm nấm mốc vàng sản sinh aflatoxin thích hợp cho vùng lạc nước trời tại



5

tại Nghệ An và Bắc Giang, góp phần nâng cao chất lượng, tăng năng suất và
mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho người sản xuất.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các giống lạc đang phổ biến trong sản xuất và giống lạc mới chọn tạo.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhiễm nấm mốc vàng sinh độc tố
aflatoxin trong sản xuất lạc nước trời ở các tỉnh trồng lạc chính phía bắc.
- Mô hình sản xuất thử nghiệm kỹ thuật canh tác mới và giống lạc mới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài
- Đề tài được tiến hành tại 2 địa điểm đại diện cho 2 vùng sản xuất lạc nước
trời chính phía Bắc: (i) Huyện Việt Yên và Tân Yên tỉnh Bắc Giang là huyện
đại diện cho vùng đất bạc mầu thuộc vùng Trung du miền núi phía bắc. (ii)
Huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An là huyện đại diện cho vùng đất cát ven biển
thuộc vùng Bắc Trung bộ.
- Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cải tiến có liên quan,
bao gồm: Thời vụ trồng, thời điểm bón vôi, tưới nước, sử dụng chế phẩm
sinh học, biện pháp hạn chế sùng trắng hại quả, thời điểm và phương thức
thu hoạch; tuyển chọn giống kháng bệnh. Đánh giá hiệu quảkinh tế của mô
hình ứng dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất.
5 Những đóng góp mới của luận án
(1) Xác định được một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhiễm nấm
mốc vàng sản sinh độc tố aflatoxin trong sản xuất lạc vùng nước trời phía
Bắc là: Nguồn bệnh lây nhiễm từ đất và từ hạt giống; gieo trồng không đúng
thời vụ; độ ẩm đất thấp trong giai đoạn từ sau ra hoa đến thu hoạch; Quả lạc
bị tổn thương do Sùng trắng (Allissonotum spp.) hoặc do phương pháp bứt
quả không đúng cách; thu hoạch khi quá độ chín của quả.

(2) Xác định được một số biện pháp làm giảm cơ hội xâm nhiễm nấm
mốc vàng và hàm lượng aflatoxin bao gồm: Sử dụng giống lạc kháng bệnh


6

L17, MD 7...; sử lý hạt giống lạc trước khi trồng bằng thuốc Thiram 80WP
hoặc Carbenzim 50WP liều lượng 0,2%; gieo trồng đúng thời vụ; tưới nước
giữ ẩm cho đất khi cần thiết; sử dụng chế phẩm sinh học Trichoderma và
TRS 108; bón vôi làm 2 lần (50% bón lót và 50% bón thúc); các biện pháp
hạn chế tổn thương quả lạc; thu hoạch đúng độ chín (=< 85% số quả chín),
thu hoạch lạc theo phương thức nhổ, vặt bằng tay, phơi ngay đến độ ẩm 1012%.
(3) Xác định được một số nguồn gen kháng để sử dụng trong công tác
tạo giống kháng nấm mốc vàng là: Gié nho quan quả nhỏ, MD7,.... và chọn
được giống lạc mới L17 có năng suất cao, kháng nấm mốc vàng và sản sinh
ít aflatoxin được Bộ NNPTNT công nhận là giống lạc mới.
(4) Hoàn thiện được qui trình tổng hợp phòng chống sự xâm nhiễm
nấm mốc vàng sản sinh aflatoxin. Áp dụng qui trình tổng hợp trong sản xuất
cho lãi thuần từ 49,466 đến 63,066 triệu đông/ha, tỷ suất lợi nhuận cận biên
đạt từ 2,00 đến 4,00 lần so với áp dụng qui trình mới trên giống cũ và biện
pháp kỹ thuật cũ.


7

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc (Arachis hypogaea L.), một cây họ đậu tự phấn là một cây họ

đậu quan trọng được trồng trên 25 triệu ha trên thế giới và được sử dụng làm
lương thực, thực phẩm. Hạt lạc có hàm lượng dầu cao từ 48–50%, hàm
lượng protein từ 25–28% và nguồn cung cấp khoáng chất, vitamin, hoạt chất
sinh học, các chất kháng oxy hóa polyphenol, flavonoid và isoflavone cho
con người. Cải tiến giống lạc có tiềm năng năng suất cao, có thời gian chín
khác nhau, kháng bệnh và chịu hạn đã được phóng thích ở nhiều nước trên
thế giới (Pasupuleti Janila et al., 2013).
Lạc được trồng trên gần 27 triệu ha trên toàn thế giới với tổng sản
lượng 36,45 triệu tấn và năng suất trung bình 1,52 tấn/ha năm 2009
(FAOSTAT 2011) đến 2014 diện tích tăng lên 26,42 triệu ha, sản lượng đạt
43,92 triệu tấn và năng suát bình quân toàn cầu là 1,65 tấn/ha (FAOSTAT
2017). Trung Quốc, Ấn Độ, Nigeria, Mỹ và Myanmar là những nước trồng
lạc chính trên thế giới, năng suất và sản lượng lạc ở các nước đang phát triển
còn thấp liên quan đến khoa học và chính sách cho phát triển. Sản xuất nông
nghiệp tốt là yếu tố quyết định trong thúc đẩy tiềm năng sản xuất, đồng thời
cùng với giống và hạt giống chất lượng phù hợp để hỗ trợ nâng cao năng
suất và sản lượng (P. Janila and MG Mula, 2015).
Bảng 1.1: Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng lạc toàn cầu từ
2010-2014
2010
2011
2012
2013
2014
DT (ha)
26142267 25105921 25194119 26880761 26541660
NS (tấn/ha) 1,66
1,63
1,64
1,71

1,65
SL (tấn)
43421648 40860028 41311240 45836231 43915365
Nguồn FAOSTAT 2017


×