Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế tìm hiểu về tổ chức IMF và WB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.14 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

Môn: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: “ TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC
QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ VÀ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
MỐI QUAN HỆ CỦA 2 TỔ CHỨC NÀY
VỚI VIỆT NAM”

GVHD: Tiêu Vân Trang
Lớp : 12DQT1

TP HCM, 09/09/2015



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................


..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................
..............................................................................................

2


MỤC LỤC
I. QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ (IFM)........................................................................................................4
a. Tổng quan về IMF:.............................................................................................................................................4
b. Lịch sử...............................................................................................................................................................5
c. Số liệu hiện nay:................................................................................................................................................5
d. Mục đích hình thành của tổ chức:....................................................................................................................6
e. Cơ cấu quản trị..................................................................................................................................................6
f. Hoạt động của IMF.............................................................................................................................................6

II. NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WORLD BANK)...................................................................................7
1. Giới thiệu...........................................................................................................................................................7
b. Cơ cấu................................................................................................................................................................8
c. Mục tiêu.............................................................................................................................................................8
d. Các hoạt động chính của WB............................................................................................................................8

III. QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ IMF...........................................................................................9
IV. QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ WORLD BANK......................................................................11

3



NỘI DUNG
I.

QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ (IFM)

Vào thập kỷ 30, đã có nhiều hội nghị quốc tế được tổ chức để giải quyết những vấn đề tiền tệ
thế giới. Tuy nhiên điều đó không có kết quả. Những giải pháp bộ phận và mang tính chất
thăm dò đã hoàn toàn tỏ ra không đáp ứng được yêu cầu. Ðiều cần có là một sự hợp tác với
quy mô lớn chưa từng có giữa tất cả các quốc gia để xây dựng nên một hệ thống tổ chức tiền
tệ cách tân và một tổ chức để điều hành hệ thống này.
Mùa hè năm 1940, một sự trùng hợp kỳ lạ đã xảy ra. Hai tư tưởng độc đáo và táo bạo của
Harry Dester White – Người Mỹ và John Maynard Keynes – Người Anh đã gần như đồng
thời đưa ra dự thảo xây dựng một tổ chức tiền tệ quốc tế mà hành động của nó được giám sát
thường xuyên bởi một tổ chức hợp tác chứ không phải bằng những cuộc gặp gỡ quốc tế
thoảng hoặc.
Tuy nhiên, phải sau nhiều lần thương thuyết trong điều kiện khó khăn của thời chiến, cộng
đồng quốc tế mới chấp nhận một hệ thống tiền tệ mới và một tổ chức để giám sát nó. Những
thương thuyết cuối cùng về thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế (viết tắt là IMF) đã diễn ra ở Bretton
Woods, NewHamsphire, Hoa kỳ vào năm 1945. Tổ chức IMF chính thức đi vào hoạt động
như một cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc. Khi đó IMF có 49 thành viên.
Một nước có thể trở thành thành viên của IMF nếu nó sẵn sàng gắn bó, trung thành với các
chức năng và nguyên tắc chủ đạo của IMF. Từ l945 đến nay con số thành viên của IMF lên tới
189 quốc gia. Số lượng thành viên tăng đều đặn, không có biến động chứng tỏ uy tín của IMF
theo năm tháng là không thay đổi và ngày càng được củng cố.
Theo nhận định chung thì IMF được coi là một tổ chức uy tín lớn có tính độc lập cao và cho
rằng Quỹ đề ra những chính sách kinh tế tối ưu cho các nước thành viên theo đuổi và áp đặt
các quyết định cho các nước thành viên và sau đó giám sát việc thực hiện.
a. Tổng quan về IMF:
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) là một tổ chức gồm 189 quốc gia, được thành lập nhằm thúc đẩy
hợp tác tiền tệ toàn cầu, đảm bảo ổn định tài chính, tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế, kích

thích việc làm và phát triển kinh tế bền vững, giảm đói nghèo trên toàn thế giới.
Được thành lập vào năm 1945, IMF được quản lý và chịu trách nhiệm trước 189 quốc gia,
hình thành một mạng lưới thành viên gần như toàn cầu.
4


b. Lịch sử
IMF đã góp phần trong việc định hình nền kinh tế toàn cầu kể từ khi kết thúc Chiến tranh thế
giới II.
Hợp tác và tái thiết (1944-1971)
Khi Thế chiến thứ hai kết thúc, công cuộc tái thiết nền kinh tế quốc gia bắt đầu. IMF chịu
trách nhiệm giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế để đảm bảo ổn định tỷ giá và khuyến khích các
thành viên loại bỏ các hạn chế về trao đổi gây cản trở thương mại.
Sự kết thúc của hệ thống Bretton Woods (1972-1981)
Sau khi hệ thống tỷ giá hối đoái cố định sụp đổ vào năm 1971, các quốc gia được tự do lựa
chọn cách thức trao đổi của mình. Các cú sốc về dầu xảy ra vào những năm 1973-1974 và
1979, và IMF bước chân vào giúp các nước giải quyết hậu quả.
Cải cách nợ (1982-1989)
Các cú sốc về dầu đã dẫn đến một cuộc khủng hoảng nợ quốc tế, và IMF hỗ trợ điều phối các
phản ứng toàn cầu.
Thay đổi xã hội ở Đông Âu và Châu Á (1990-2004)
IMF đóng một vai trò trung tâm trong việc giúp đỡ các quốc gia trong quá trình chuyển đổi
khối Liên Xô cũ từ kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Toàn cầu hoá và Khủng hoảng (2005 - nay)
Hàm ý của việc tăng vốn liên tục cho các chính sách kinh tế và sự ổn định của hệ thống tài
chính quốc tế vẫn chưa rõ ràng. Cuộc khủng hoảng tín dụng hiện nay và cú sốc về giá lương
thực và dầu là những dấu hiệu rõ ràng cho thấy những thách thức mới đối với IMF đang chờ
đợi chúng ta.
c. Số liệu hiện nay:
Thành viên: 189 quốc gia

Trụ sở chính: Washington, D.C.
Ban điều hành: 24 Giám đốc, một người đại diện cho một quốc gia hoặc một nhóm các quốc
gia
Nhân viên: Khoảng 2.700 từ 148 quốc gia
Tổng hạn ngạch: 668 tỷ đô la Mỹ (tính đến 13/9/2016)
Con nợ lớn nhất: Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Ucraina, Pakistan
5


Các khoản nợ phòng ngừa lớn nhất: Mexico, Ba Lan, Colombia, Ma-rốc









d. Mục đích hình thành của tổ chức:
Thúc đẩy hợp tác tiền tệ quốc tế;
Tạo thuận lợi cho việc mở rộng và tăng trưởng cân bằng thương mại quốc tế;
Thúc đẩy sự ổn định về trao đổi;
Hỗ trợ thiết lập một hệ thống thanh toán đa phương;
Cung cấp các nguồn lực sẵn có (với các biện pháp bảo vệ thích hợp) cho các thành viên
gặp khó khăn trong cán cân thanh toán.
e. Cơ cấu quản trị
Hội đồng thống đốc: là cơ quan quyết định tối cao. Thống đốc được chỉ định bởi quốc
gia thành viên và thông thường là bộ trưởng tài chính hoặc thống đốc ngân hàng trung
ương.




Các ủy ban Bộ trưởng: Hội đồng thống đốc được tham vấn bởi hai Ủy ban Bộ trưởng:
Ủy ban Tiền tệ và Tài chính quốc tế( IMFC- International Monetary and Financial
Committee) và Ủy ban Phát triển (Development Committee).



Ban Giám đốc điều hành: Ban Giám đốc điều hành có 24 thành viên chịu trách nhiệm
quản lý các công việc hàng ngày của IMF. 24 thành viên của Ban Giám đốc Điều hành này
thay mặt cho 189 quốc gia thành viên. Ban Giám đốc Điều hành bàn luận và giải quyết tất
cả các vấn đề từ việc xem xét tình trạng kinh tế của các nước thành viên được chuẩn bị bởi
nhân viên của IMF cho đến các vấn đề về chính sách kinh tế có liên quan đến nền kinh tế
toàn cầu.
f. Hoạt động của IMF

Sứ mệnh nền tảng của IMF là đảm bảo sự ổn định của hệ thống tiền tệ quốc tế. Điều này được
thực hiện trên 3 phương diện: theo dõi nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế của các nước thành
viên; Cho vay đối với các nước có khó khăn trong cán cân thanh toán; Và giúp đỡ thực tế cho
các thành viên.
Giám sát
IMF giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế và giám sát các chính sách kinh tế và tài chính của 189
nước thành viên. Như một phần của quá trình, nó diễn ra ở cả cấp độ toàn cầu và ở từng quốc
gia, IMF nêu bật những rủi ro có thể có đối với sự ổn định và tư vấn về những điều chỉnh
chính sách cần thiết.
6


Cho vay

Trách nhiệm chính của IMF là cung cấp các khoản vay cho các nước thành viên gặp vấn đề
thực sự hoặc vấn đề tiềm tàng về cán cân thanh toán. Sự trợ giúp tài chính này giúp các nước
có thể xây dựng lại dự trữ quốc tế, ổn định tiền tệ, tiếp tục trả tiền nhập khẩu và khôi phục các
điều kiện tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong khi vẫn thực hiện các chính sách nhằm giải
quyết các vấn đề nằm bên dưới. Không giống như các ngân hàng phát triển, IMF không cho
vay đối với các dự án cụ thể.
Phát triển năng lực
Phát triển năng lực IMF - hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo - giúp các nước thành viên thiết kế và
thực hiện các chính sách kinh tế thúc đẩy sự ổn định và tăng trưởng bằng cách tăng cường
năng lực và kỹ năng về thể chế của họ. IMF tìm cách tạo ra sự hiệp lực giữa hỗ trợ kỹ thuật
và đào tạo nhằm tối đa hóa hiệu quả của họ.
II.

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI (WORLD BANK)

1. Giới thiệu
Nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank Group), thường được gọi tắt là Ngân hàng Thế giới,
viết tắt là WB, được thành lập vào năm 1944 và có trụ sở chính ở thủ đô Washington D.C.,
Hoa Kỳ. Ngân hàng Thế giới (WB) cùng với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) là những sản phẩm
của Hệ thống Bretton Woods. Tổ chức này bao gồm hai cơ quan phát triển đặc biệt được sở
hữu bởi 186 nước thành viên: Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển (International
Bank for Reconstruction and Development – IBRD), và Tổ chức Phát triển Quốc Tế
(International Development Association – IDA). Mỗi cơ quan có một vai trò khác nhau,
nhưng luôn hợp tác với nhau trong việc thực hiện mục tiêu làm cho toàn cầu hóa trở thành
một quá trình mang tính bền vững và đồng đều hơn.
IBRD có nhiệm vụ giảm đói nghèo ở các nước có thu nhập ở mức trung bình và những nước
nghèo có uy tín trong việc vay vốn. Trong khi đó, IDA tập trung chủ yếu vào các nước nghèo
nhất thế giới. Các nhiệm vụ của hai cơ quan này được hỗ trợ bởi Công ty Tài chính Quốc tế
(International Finance Corporation – IFC), Tổ chức Đảm bảo Đầu tư Đa phương (Multilateral
Investment Guarantee Agency – MIGA) và Trung tâm Giải quyết Tranh chấp Đầu tư Quốc tế

(International Center for the Settlement of Investment Disputes – ICSID).
WB bắt đầu hoạt động từ năm 1946 với 38 quốc gia thành viên ban đầu. Nhiệm vụ ban đầu
của WB là cung cấp các khoản vay tái thiết cho các nền kinh tế bị tàn phá của Châu Âu.
Trong những năm 1950 và 1960, khi châu Âu bắt đầu phục hồi từ đống đổ nát của cuộc Chiến
tranh thế giới lần thứ hai, WB bắt đầu chuyển trọng tâm của mình sang Châu Phi, Châu Á và
7


Mỹ Latinh. Ngân hàng Thế giới hiện có 186 quốc gia thành viên, với hơn 10.000 nhân viên và
hơn 100 cơ quan đại diện trên thế giới.

b. Cơ cấu
Cơ cấu hiện hành của Nhóm Ngân hàng Thế giới gồm có Hội đồng Thống đốc, Ban Giám đốc
Điều hành, Chủ tịch, 5 Tổng giám đốc và các cán bộ của WB. Các Nhà kinh tế trưởng của
Ngân hàng Thế giới: Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới (tên gọi đầy đủ của chức vụ
này là "Phó tổng giám đốc phụ trách phát triển và kinh tế học, nhà kinh tế trưởng") làcấp bậc
quản lý cao nhất về chuyên môn trong Ngân hàng Thế giới. Người giữ chức vụ này là một
trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất tới kinh tế thế giới, và thường là những học giả kinh
tế xuất chúng.

c. Mục tiêu
Mục tiêu chung là giúp các nước đang phát triển trong các nước hội viên nâng cao năng lực
sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế, tiến bộ xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời
sống nhân dân.





d. Các hoạt động chính của WB

Tạo quỹ: IBRD tạo những nguồn vốn vay cho các nước đang phát triển thông qua việc
bán cổ phiếu được xếp hạng AAA trên thị trường tài chính thế giới. Trong khi IBRD đạt
được một phần nhỏ lợi nhuận từ những nguồn cho vay này, nguồn thu lớn hơn của tổ chức
này đến từ việc cho vay những nguồn vốn mà nó sở hữu. Nguồn vốn này bao gồm những
khoản dự trữ được tích trữ qua nhiều năm và những nguồn đóng góp của 185 cổ đông (là
các quốc gia thành viên) của WB. Nguồn thu của IBRD cũng được dùng để chi trả cho chi
phí vận hành của WB và hỗ trợ hoạt động của IDA cũng như chương trình xóa nợ cho các
nước nghèo.
Cung cấp các nguồn vốn vay: Thông qua IBRD và IDA, WB đưa ra hai loại vốn cho
vay và tín dụng: (1) những hoạt động đầu tư và (2) hoạt động liên quan đến chính sách
phát triển. Các quốc gia sử dụng nguồn vốn và tín dụng loại một để đầu tư vào hàng hóa,
lao động và dịch vụ nhằm ủng hộ cho các dự án phát triển kinh tế và xã hội trong nhiều
khối ngành khác nhau. Loại vốn vay và tín dụng thứ hai được sử dụng để cung cấp những
nguồn tài chính được giải ngân nhanh nhằm hỗ trợ cho chính sách nào đó của một quốc
gia và những chương trình cải cách bộ máy hành chính. Đơn vay vốn của các nước thành
8


viên sẽ được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo những dự án mà WB cho vay đầu tư phải bền
vững về mặt kinh tế, xã hội, và môi trường. Trong quá trình đàm phán, WB và nước vay
vốn phải thỏa thuận về mục đích phát triển, đầu ra của dự án, những chỉ số cho thấy tốc độ
và chất lượng thực hiện dự án, kế hoạch thực hiện dự án cũng như quy trình giải ngân
nguồn vốn. Những nguồn tín dụng dài hạn thường không có lãi suất, nhưng có một khoản
thu nhỏ cho chi phí dịch vụ, tương đương khoảng 0,75% nguồn vốn được cho vay.


Quản lý các quỹ tín thác (trust funds) và cung cấp các khoản viện trợ không hoàn
lại: Các nhà tài trợ chính phủ và tư nhân gửi tiền vào quỹ tín thác được cất giữ tại WB.
Những nguồn vốn này được sử dụng cho nhiều mục đích phát triển khác nhau. WB cũng
huy động những nguồn vốn từ bên ngoài để cung cấp cho những hoạt động phi lợi nhuận

của IDA và những khoản viện trợ không hoàn lại, cũng như những nguồn vốn cho các
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật nhằm đáp ứng những nhu cầu đặc biệt của các quốc gia đang
phát triển. Những nguồn vốn hỗ trợ không hoàn lại của IDA thường được dùng cho các
mục đích: giảm hoặc xóa nợ cho các quốc gia nghèo không có khả năng trả nợ; cải thiện
vệ sinh và nguồn nước; ủng hộ cho những chương trình tiêm chủng; chống lại HIV/AIDS;
ủng hộ cho các tổ chức dân sự; tạo ra những sáng kiến để cắt giảm khí thải và hiệu ứng
nhà kính.



Cung cấp dịch vụ tư vấn: WB cũng đóng vai trò cung cấp những dịch vụ phân tích tình
hình, tư vấn và cung cấp thông tin cho các nước thành viên nhằm giúp các nước này phát
triển kinh tế – xã hội.



Xây dựng năng lực: WB có vai trò nâng cao năng lực của các đối tác, nguồn nhân lực
ở các nước đang phát triển, và nhân viên của chính tổ chức này để giúp họ có được những
kiến thức và kỹ năng cần thiết để cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, cải thiện hiệu suất của chính
phủ và cung cấp dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và duy trì các chương trình xóa đói
giảm nghèo.

III. QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ IMF
• Trong giai đoạn 1976-1983: Nhà nước tích cực chủ động làm việc với IMF để vay 200
triệu trong Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) theo các điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn
để giúp Việt Nam khắc phục các khó khăn trong cán cân thanh toán.
• Trong giai đoạn 1985-1993:
Quan hệ giữa VN và IMF bước vào thời kì khó khăn khi IMF đình chỉ quyền vay vốn của
Việt Nam do các khoản nợ quá hạn. Trong thời gian này, dưới sự chỉ đạo của chính phủ,
NHNN đã phói hợp với các cán bộ, ngành liên quan kiên trì nổ lực ngoại giao nhằm duy

9


trì mối quan hệ hội viên tại IMF, tạo tiên fđề cho việc nối lại quan hệ tín dụng sau này. Trợ
giúp của IMF được thực hiện thông qua các đoàn công tác về kinh tế vĩ mô và hỗ trợ kĩ
thuật.
Đến tháng 10-1993: Với nổ lực to lớn và quyết tâm cải cách chính phủ Việt Nam cùng với
sự vận động dàn xếp tài chính thiện chí của các nhà tài trợ thuộc câu lạc bộ Paris, quan hệ
tín dụng giữa IMF và VN chính thức được nối lại. Đây là kết quả cả quá trình đàm phán
kiên trì của Chính phủ ta với chính phủ và ngân hàng nước ngoài để huy động nguồn tài
trợ cho việc trả hết các khoản nợ quá hạn.
• Trong giai đoạn 1993-2004: IMF cung cấp cho VN 4 khản vay vốn với tổng vón cam kết
1.094 triêu USD, trong đó, chương trình vay cuối cùng là Tăng trưởng và Giảm nghèo.
• Năm 2009, IMF đã tiến hành 2 đợt phân bổ SDR tổng thể và đặc biệt vào các tháng 8 và 9
nhằm giúp các nước hội viên tăng dự trứ ngoại đối, chống đỡ trước tắc động của khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, trong đó có VN.
• Hiện nay, quan hệ Việt Nam - IMF tiếp tục trên nhiều lĩnh vực như giám sát kinh tế vĩ mô,
đối thoại, tư vấn chính sách, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam. Cụ thể là:
- Giám sát kinh tế vĩ mô: Hàng năm theo định kỳ, IMF thực hiện các đợt đánh giá về tình
hình kinh tế vĩ mô Việt Nam thông qua 2 Đoàn công tác: Đoàn Điều IV và Đoàn cán bộ để
nghiên cứu cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam để đưa ra các tư vấn, đánh giá,
đề xuất về chính sách vĩ mô trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại, cải cách
DNNN v.v…
- Hỗ trợ kỹ thuật: Từ 1994 - 2015, IMF đã cung cấp gần 65 đoàn hỗ trợ kỹ thuật cho các
cơ quan Chính phủ Việt Nam, bao gồm NHNN, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư trong
các lĩnh vực như thống kê khu vực đối ngoại, quản lý ngân sách, hoạt động tiền tệ và
ngoại hối, nghiệp vụ ngân hàng trung ương, thanh tra giám sát ngân hàng, phòng chống
rửa tiền và chống tài trợ cho khủng bố, số liệu thống kê kinh tế, v.v. Ngoài ra, IMF cũng
thường xuyên tổ chức đối thoại tư vấn chính sách và thông tin cho các cơ quan đoàn thể
của Đảng, Nhà nước và Chính phủ khác;

- Đào tạo: Hàng năm, IMF cung cấp học bổng thạc sĩ, tiến sĩ và tài trợ cho cán bộ NHNN
và các Bộ, ngành liên quan tham dự các khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn tại các Học viện
đào tạo khu vực của IMF như Singapore, Nhật bản, Thụy sĩ và Mỹ về các chủ đề chính
sách và kinh tế vĩ mô. Tính từ 1993 đến tháng 12/2015, IMF đã đào tạo khoảng gần 1350
lượt cán bộ của Việt Nam, trung bình 80 lượt cán bộ/năm về các chủ đề quản lý kinh tế vĩ
mô và các ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng ... Bên cạnh đó, Văn phòng đại diện của
IMF tại Việt Nam cũng tổ chức các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, biệt phái, trao đổi kinh
nghiệm thường xuyên với cán bộ của Bộ ngành như Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và NHNN.
10


- Cổ phần và đại diện: Hiện nay cổ phần của Việt Nam tại IMF bằng 460,7 triệu SDR,
chiếm 0,193% tổng khối lượng cổ phần và có tỷ lệ phiếu bầu là 0,212% tổng số quyền bỏ
phiếu. Việt Nam thuộc nhóm Đông Nam Á với 13 nước thành viên.

IV.

QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ WORLD BANK

 Mối quan hệ giữa Việt Nam và World Bank:

Mối quan hệ đối tác mạnh mẽ và bền lâu. Cụ thể, mối quan hệ giữa Việt Nam và World Bank
đã trải qua nhiều mốc giai đoạn mang tính lịch sử sau:
• 1976: Bình minh của quan hệ đối tác: Sau khi thống nhất đất nước năm 1975, nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nối lại quan hệ thành viên với Nhóm Ngân hàng Thế giới.
Hai năm sau, phái đoàn kinh tế đầu tiên đến thăm Việt Nam và xuất bản Báo cáo Giới
thiệu Tình hình Kinh tế.
• 1978: Thông qua khoản tín dụng đầu tiên: Việt Nam nhận khoản vay đầu tiên trị giá 60
triệu đô la Mỹ từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) cho Dự án Thủy lợi Dầu Tiếng xây
dựng đập ở sông Sài Gòn và hệ thống thủy lợi cho 14.000 ha đất nông nghiệp.

• 1986: Cải cách tại Việt Nam: Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi động
chương trình cải cách mang tên “đổi mới” nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội tại Việt
Nam.
• 1993: Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG): Hội nghị CG đầu tiên cho Việt Nam
được tổ chức tại Pa-ri. Các hội nghị CG do Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới
đồng chủ tọa , với sự tham gia của nhiều đối tác khác, nhằm giải quyết các vấn đề phát
triển. Từ năm 1999, CG bắt đầu được tổ chức ở Việt Nam. Bên cạnh đó, dự án giáo dục
tiểu học cung cấp nhiều sách hơn với chất lượng tốt hơn, xây dựng trường lớp và tăng
cường quản lý trường học tại năm tỉnh nông thôn.
• 1994: Động lực kinh tế: Việt Nam nhận một khoản tín dụng 150 triệu đô la Mỹ nhằm điều
chỉnh cơ cấu để hỗ trợ chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị
trường, giúp Việt Nam trở thành một trong những thị trường mới nổi năng động nhất trong
khu vực.
• 1996: Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng nông thôn: Ba dự án Tài chính nông
thônvới tổng giá trị 522 triệu đô la Mỹ cung cấp cơ hội tiếp cận tín dụng lần đầu tiên cho
các gia đình, củng cố các thể chế tài chính và tạo việc làm mới cho người dân.
• 2000: Ngân hàng Kiến thức: Báo cáo Phát triển Việt Nam được xuất bản thường niên giúp
tăng cường hiểu biết chung về nghị trình chính sách cùng với Chính phủ Việt Nam và
cộng đồng các nhà tài trợ. Những báo cáo phân tích khác bổ sung vào quá trình đối thoại
chính sách và đặt nền móng cho một số luật mới.
11


• 2001: Con đường thoát nghèo: Công tác xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Thế giới tại
Việt Nam được coi là "thực tiễn tốt nhất" trong giám sát tác động tăng trưởng đối với
người nghèo.
• 2004: Tăng nguồn năng lượng cho phát triển nông thôn: Trong Dự án Năng lượng nông
thôn II, hơn 2,7 triệu người ở một số vùng nghèo nhất của Việt Nam đã được tiếp cận với
điện và 555.327 hộ gia đình đã được kết nối vào mạng lưới điện quốc gia.
• 2005: Lái xe an toàn, bảo toàn sinh mạng: dự án An toàn Giao thông tại Việt nam đang

phối hợp cùng các tổ chức y tế, giáo dục, công an và giao thông nhằm bảo vệ an toàn cho
người dân.
• 2006: Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Ngân hàng Thế giới đang nỗ lực
để tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho 20 triệu người. Ba dự án trung tâm y tế khu
vực nhắm vào nhóm đối tượng nghèo hỗ trợ thi hành luật bảo hiểm y tế mới ở cấp địa
phương.
• 2007: Tăng cường cung cấp nước sạch và vệ sinh: Các khoản đầu tư và những chương
trình sáng tạo trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh đã cung cấp thêm cơ hội tiếp cận với
nước sạch.
• 2008: Phương pháp tiếp cận mới về bình đẳng giới: Tiếp nối thành công của hai dự án thí
điểm do Ngân hàng Thế giới tài trợ đầu những năm 2000, Chính phủ Việt nam đã thông
qua Luật đất đai quy định tất cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên
chồng và vợ.
• 2009: Hướng tới nước Việt Nam thu nhập trung bình: Ngân hàng Thế giới đã phê duyệt
khoản tín dụng 500 triệu đô la Mỹ để hỗ trợ cải cách đầu tư công. Đây là khoản vay lớn
nhất tính tới thời điểm đó của Ngân hàng Thế giới cho Việt Nam và cũng là khoản tín
dụng đầu tiên từ Ngân hàng Quốc tế cho Tái thiết và Phát triển (IBRD).
• 2011: Năng lượng tái tạo và chi phí thấp: Dự án Nhà máy Thủy điện Trung Sơn trị giá 300
triệu đô la Mỹ được kỳ vọng sẽ cung cấp năng lượng sạch, có thể tái tạo và chi phí thấp.
Dự án cũng nhằm mục tiêu cải thiện hoặc phục hồi sinh kế và tiêu chuẩn sống cho các hộ
gia đình và làng xã bị ảnh hưởng.
• 2012: Hướng tới tương lai: Chiến lược Đối tác Quốc gia của Ngân hàng Thế giới hỗ trợ
Chính phủ Việt Nam tập trung vào những cải cách cần thiết nhằm duy trì tăng trưởng và
nâng cao cuộc sống của người nghèo, trong khi vẫn bảo vệ môi trường.
 Đánh giá chung về quan hệ Việt Nam – WB
Kể từ khi nối lại quan hệ với tín dụng với Việt Nam, WB có những đóng góp, hỗ trợ tích cực
vào công cuộc đổi mới, cải cách kinh tế, đặc biệt là công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt
Nam. Quan hệ này ngày càng được củng cố và phát triển. Được thể hiện thông qua các
chuyến thăm và làm việc chính thức tại Việt Nam của nhiều Đoàn cán bộ cấp cao của WB
12



gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Giám đốc Điều hành đã sang thăm và làm việc tại Việt Nam
để trao đổi với Lãnh đạo Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan về tình hình phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam. Tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ của Chính phủ để phía WB xây dựng chiến
lược hỗ trợ cho Việt Nam góp phần trợ giúp Việt Nam thực hiện thành công công cuộc cải
cách. Cam kết cung cấp trợ giúp về tài chính theo hình thức cho vay ưu đãi của WB cho Việt
Nam đã tăng dần, đặc biệt là trong 2007-2010. Trong thời gian tới, WB cam kết sẽ tiếp tục
dành mức phân bổ tối đa nguồn vốn ưu đãi IDA và nguồn vốn IBRD cho Việt Nam để hỗ trợ
Việt Nam tiếp tục đầu tư cho các dự án cơ sở hạ phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần giúp Việt
Nam phát triển bền vững và các mục tiêu thiên niên kỷ.
Các dự án và chương trình mà WB tài trợ cho Việt Nam tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực ưu
tiên cao của Nhà nước như: nông nghiệp, thuỷ lợi, năng lượng, cơ sở hạ tầng đô thị và nông
thôn, giao thông, y tế, giáo dục, tài chính ngân hàng. Nó đã đóng góp tích cực và có hiệu quả
vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, phát triển các dịch vụ xã hội, tăng cường thể chế và
phát triển nguồn nhân lực, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và xoá đói giảm nghèo.
Ngoài việc cho vay các dự án và chương trình, WB cũng cung cấp các khoản hỗ trợ kỹ thuật
cho Việt Nam. Các khoản này tập trung tăng cường năng lực thể chế quốc gia cho các lĩnh
vực của nền kinh tế. Nó có ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam về cả tài chính và kỹ thuật.
+Về tài chính: với ưu điểm các khoản tài trợ không có lãi hoặc lãi suất thấp, nguồn vốn IDA
đã góp phần quan trọng cho cân đối tài chính quốc gia. Tổng giá trị các khoản vốn vay ưu đãi
đã kịp thời giúp Việt Nam giải quyết được những khó khăn về tài chính cho những nhiệm vụ
chi cấp bách của ngân sách nhà nước hàng năm, đặc biệt là đối với các lĩnh vực không trực
tiếp tạo ra nguồn thu.
+Về kỹ thuật: không chỉ có ý nghĩa hỗ trợ về tài chính, các chương trình dự án do IDA tài trợ
hầu hết được tập trung vào phát triển mọi lĩnh vực của nền kinh tế nhằm hỗ trợ cải cách chính
sách, thể chế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế để chuyển sang nền kinh tế thị trường, phát triển cơ sở
hạ tầng tại các lĩnh vực thiết yếu.
Hoạt động của WB tại Việt Nam luôn được gắn liền với tiến trình phát triển của Việt Nam, tạo
ra hiệu ứng thiết thực đối với cải cách và phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo của

đất nước. Các tư vấn chính sách của WB được thực hiện trên cơ sở linh hoạt và phù hợp với
bối cảnh phát triển của Việt Nam qua từng thời kỳ, nhờ đó đã khuyến khích được Chính phủ
duy trì động lực cải cách nhằm tiếp tục đổi mới hơn trong tình hình mới. Từng chương trình,
dự án đầu tư do WB tài trợ là sự lồng ghép giữa đầu tư, chính sách và thể chế; đồng thời mỗi
chương trình, dự án đều là những sáng kiến về ý tưởng, hành động phù hợp nhằm hỗ trợ cho
quá trình phát triển, từ đó làm cơ sở để áp dụng rộng rãi một cách hiệu quả.
13


Tháng 11/2011, Việt Nam và WB đã tổ chức Hội nghị Quan hệ hợp tác Việt Nam –WB nhằm
điểm lại những công việc đã làm được trong thời gian qua, đồng thời đưa ra định hướng tiếp
tục hợp tác hơn nữa trong thời gian tới. WB thể hiện sẽ tiếp tục sát cánh với Việt Nam trên
con đường phát triển. Hai bên cũng đã thống nhất sẽ tiếp tục tăng cường hợp nữa mối quan hệ
tốt đẹp đã có nhằm giúp Việt Nam thực hiện thành công sự nghiệp phát triển kinh tế.

14



×