Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.49 KB, 20 trang )

Vai trò của nguồn lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của đất nớc
đặt vấn đề
Nhân loại sắp rời xa thế kỷ XX - thiên niên kỷ mà ở đó nhân loại đã
chứng kiến những sự tích tích kỳ diệu trong lịch sử của chính mình.
Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật khởi đầu từ thế kỷ XVII đã và
đang từng ngày tạo ra ra những biến đổi lớn trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Con ngời ngày càng ít phụ thuộc vào thiên nhiên hơn, mà
đã có quan điểm cho rằng con ngời đã bị đẩy xuống hàng thứ yếu trong lực
lợng sản xuất. Tiến sang thế kỷ XXI nơi mà nh Alvin Toffler gọi là làn
sóng thứ 3 - con ngời bớc vào nền văn minh trí tuệ thì vai trò của nó sẽ ở vị
trí nào ?
Việt Nam đang từng bớc trên con đờng Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Sau hơn chục năm đổi mới đã đạt đợc những thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có nhiều vấn đề gay go cần đợc giải quyết
sớm. Nguồn lức con ngời cha đợc đánh giá và phát huy một cách đầy đủ,
để thúc đẩy nhanh hơn ữa tiến trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất n-
ớc.
Trong phạm vi bài tiểu luận này em xin đợc phân tích về: "Vai trò
của nguồn lực con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
của đất nớc". Do năng lực có hạn nên em chỉ đề cập đợc một số điểm cơ
bản sau:
I. Vai trò của con ngời trong sự vận động và phát triển đời sống xã
hội.
II. Tính tất yếu của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
1
III. Nguồn lực con ngời trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại
hoá.
IV. Thực trạng và yêu cầu về con ngời trong Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá.
V. Suy nghĩ về giải pháp của bản thân.


Chắc chắn bài viết sẽ có nhiều thiếu sót. Em mong đợc Thầy cho ý
kiến, sửa đổi cũng nh sự góp ý của những ngời quan tâm.

2
I. con ngời trong sự vận động và phát triển đời sống xã hội
1. Con ngời - Tổng hoà của những mối quan hệ xã hội.
Xã hội không phải là phép cộng giản đơn các cá nhân mà là một hệ
thống các hoạt động và các hoạt động của con ngời trên một lãnh thổ ở một
giai đoạn lịch sử nhất định. Nh vậy con ngời là phần tử cơ bản để tạo nên
xã hội - là một trong những cái riêng hợp thành cái chung.
Hệ thống ở đây đợc hiểu là sự thống nhất biện chứng của các mâu
thuẫn giữa các yếu tố, các phơng diện, các quan hệ tạo thành xã hội xét
trong thời gian, không gian và phải xem điều đó nh là điều kiện cho sự tồn
tại và phát triển của cả hệ thống cũng nh của từng yếu tố tạo nên hệ thống.
Các hoạt động của con ngời là các hoạt động lao động - hoạt động
đặc trng và các hoạt động bảo đảm an ninh trong môi trờng đối ngoại.
Quan hệ xã hội là những quan hệ đợc xác lập giữa các cộng đồng xã hội và
các cá nhân với t cách là chủ thể của hoạt động xã hội - cái thực thể xã hội
tạo ra hoạt động xã hội. Những quan hệ xã hội đó ngày càng trở nên phong
phúvà không ngừng biến đổi trong tiến trình lịch sử từ tổng thể các quan
hệ. Quy các quan hệ tinh thần về các quan hệ vật chất, từ các quan hệ vật
chất rút ra quan hệ sản xuất - đó là những quan hệ cơ bản, đầu tiên và quy
định các quan hệ xã hội. Quan hệ sản xuất hình thành một cách tất yếu độc
lập với ý chí của con ngời, thích ứng với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất và sự biến đổi của quan hệ sản xuất là do lực lợng sản xuất quy
định.
Phép biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất vạch ra
quy luật khách quan của sự phát triển xã hội nh một quá trình lịch sử tự
nhiên. Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế - xã hội -
tức là các cơ sở hiện thực - trên đó xác định một kiến trúc thợng tầng pháp

lý và chính trị. Tơng ứng với cơ sở thực tại đó thì có những hình thái và ý
thức xã hội nhất định. Phơng thức sản xuất đời sống vật chất quyết định
3
các quá trình sinh hoạt xã hội. Chính sự thống nhất của các mâu thuẫn giữa
các yếu tố của phơng thức sản xuất trong quá trình vận động đã thúc đẩy sự
phát triển xã hội.
Con ngời làm ra lịch sử của mình. Các quan hệ xã hội nhất định là
sản phẩm của hoạt động của con ngời. Lịch sử phát triển của con ngời là
lịch sử phát triển tổng thể của những quan hệ xã hội.
2. Con ngời và phát triển xã hội
Xã hội là một cộng đồng ngời với những quan hệ xã hội xác định. Sự
phát triển xã hội chính là sự phát triển con ngời cũng nh những quan hệ xã
hội đó. Từ hoạt động thực tiễn ý thức của con ngời hình thành nên những
quan hệ xã hội nhng sự tác động trở lại của quy luật xã hội lại không phụ
thuộc vào ý thức của con ngời. Quy luật xã hội thờng biểu hiện ra nh một
xu hớng chứ không thể hiện trực tiếp ở từng cá nhân. Tính chất tự vách đ-
ờng cho nó thông qua hàng loạt những ngẫu nhiên qua sự va chạm với
những xu hớng đối lập mà các lực lợng thù nghịch bảo vệ.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, cũng là cơ
sở của quy luật xã hội. Chính những quan hệ kinh tế khách quan tất yếu
hình thành trong quá trình sản xuất dựa trên trình độ nhất định của lực lợng
sản xuất là cơ sở nảy sinh các quan hệ khác của đời sống xã hội và chi phối
moị hoạt động xã hội của con ngời. Những quan hệ kinh tế đó trong xã hội
có đối kháng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Lịch sử đã và đang đợc con ngời sáng tạo ra và chỉ do con ngời sáng
tạo ra mà thôi. Khi cha nhận thức đợc quy luật xã hội thì con ngời là nô
lệ của quá trình tất yếu. Nhng khi đã nhận thức đầy đủ thí con ngời có thể
điều khiển hoạt động của mình theo quy luật một cách tự giác... hớng sự
vận động của xã hội theo sự phát triển của mình.
II. Thực chất của công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

4
1. Bối cảnh và cách nhìn cũ
Nh ta đã biết hoạt động lao động là hoạt động đặc trng, cơ bản của
con ngời. Sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử đợc biểu hiện ở một phơng
thức sản xuất nhất định. Phơng thức sản xuất - đó là cách thức mà con ngời
làm ra của cải vật chất, là nhân tố quyết định tính chất, kết cấu cũng nh sự
vận động, phát triển của xã hội. Mác đã viết rằng cái chìa khoá để nghiên
cứu những quy luật của lịch sử xã hội không phải ở trong óc ngời, trong t t-
ởng và ý niệm của xã hội mà ở trong phơng thức sản xuất do xã hội thực
hành trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch sử dới chế độ kinh tế - xã hội.
Khái niệm Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá hình thành từ cuộc cách
mạng công nghiệp Anh( 18) - cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên
thế giới, đánh dấu bớc ngoặt trong lịch sử phát triển nhân loại. Đó là bớc
khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Từ kinh nghiệm của nớc
Anh các nớc theo sau đã rút ngắn đợc thời gian mò mẫm. ở vào giai đoạn
đầu đó ngời ta xem Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá xã hội nh quá trình
phát triển của khoa học - kỹ thuật, quy Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá về
phát triển khoa học - kỹ thuật và công nghệ.
Các nớc t bản châu Âu, châu Mỹ... đã rộ lên những chiến lợc về khoa
học - kỹ thuật và công nghệ. Nói chung thì các nớc này đã thành công
đáng kể. Tuy nhiên việc nhận thức không đầy đủ về Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đã tạo ra những phát triển không đồng đều; tạo nên những
mâu thuẫn trong nhiều lĩnh vức của đời sống xã hội. Đó cũng là nguyên
nhân dẫn đến những tiêu cực lịch sử đã xảy ra.
ở Việt Nam nền kinh tế - xã hội phát triển rất muộn so với trình độ
thế giới. Do đó từ thực tiễn đến lý luận Việt Nam đã xác định cho mình đ-
ờng lối, kế hoạch đúng đắn. Sau hơn chục năm đổi mới trong sự nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc - bộ mặt kinh tế - xã hội Việt Nam
đã thay đổi đáng kể. Đó là những thành tựu to lớn. Cần tiếp tục phát huy
hơn nữa.

5
2. Khoa học kỹ thuật - lực lợng sản xuất trực tiếp
Khi nền sản xuất còn ở trình độ thấp, con ngời không thể tiến hành
sản xuất có kết quả nếu không dựa vào những điều kiện tự nhiên. Quá trình
sản xuất ngày càng phát triển, con ngời ngày càng giảm sự lệ thuộc vào tự
nhiên hơn. Ngày nay hầu nh mọi ngời đều thừa nhận các phơng tiện, công
cụ sản xuất có vai trò rất quan trọng nhng không phải là yếu tố quyết định
sự phát triển của lực lợng sản xuất. Xong với khoa học - kỹ thuật và công
nghệ hiện đại tình hình lại không đơn giản nh vậy.
Khoa học - kỹ thuật vốn là hai lĩnh vực tơng đối độc lập. Cùng với sự
phát triển của sản xuất. Khoa học - kỹ thuật càng phát triển lại càng có mối
quan hệ, tác động qua lại khăng khít lẫn nhau cùng thúc đẩy lực lợng sản
xuất phát triển. Khoa học - kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những công cụ
chủ yếu trong sản xuất và chính khoa học - kỹ thuật và công nghệ lại là cơ
sở cho sự phát triển của bản thân nó.
3. Vai trò con ngời trong khoa học - kỹ thuật
Phải nói rằng khoa học - kỹ thuật và công nghệ trớc tiên là sản phẩm
của quá trình hoạt động nhận thức của con ngời, là sản phẩm của sự phát
triển trí tuệ con ngời, gắn liền với con ngời. Con ngời sáng tạo ra và quyết
định xu hớng tốc độ phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ.
Chính con ngời quyết định việc sử dụng những loại tri thức khoa học - kỹ
thuật và công nghệ nào vào sản xuất và sử dụng nh thế nào để sản xuất có
hiệu quả. Con ngời sử dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ - sản phẩm
lao động trí tuệ của mình để cải tạo đối tợng lao động, biến đổi giá trị của
các tài nguyên thiên nhiên, cải tiến và sử dụng công cụ lao động, t liệu lao
động. Đồng thời con ngời sử dụng các tri thức khoa học - kỹ thuật và công
nghệ để phát triển, hoàn thiện bản thân mình với t cách là một lực lợng sản
xuất.
6
Trí tuệ nhân tạo dẫn đợc mệnh danh là thông minh đến mấy cũng chỉ

là sản xuất của con ngời và hoạt động của nó luôn luôn phù hợp với những
chơng trình mà con ngời tạo lập và điều khiển.
4. Con ngời là động lực, là mục đích, điều kiện đủ,
là đối tợng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Ai cũng biết Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là xu hớng của thế giới
là con đờng tất yếu của Việt Nam. Đó là điều kiện đẻ thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế - xã hội. Nhng xã hội trớc hết phải là của con ngời. Mọi lĩnh
vực trong xã hội đều do con ngời tạo ra và vì con ngời.
Mác đã từng viết rằng: trong yếu tố cấu thành lực lợng sản xuất - ng-
ời lao động là yếu tố quan trọng nhất, là lực lợng sản xuất hàng đầu của
toàn nhân loại. Sự thành công trong Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đòi
hỏi phải có các nguồn lực cần thiết: con ngời, vốn, tài nguyên thiên nhiên,
cơ sở vật chất - kỹ thuật, vị trí địa lý, và nguồn lực nớc ngoài. Nhng các
nguồn lực khác chỉ trở thành nguồn lực quan trọng, cần thiết của sự phát
triển khi nó đợc con ngời sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao. Với
xu hớng Quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội, sự hợp tác và đầu t của nớc
ngoài cũng là một nguồn lực quan trọng nhng tác động của nó nh thế nào
còn tuỳ thuộc vào yếu tố con ngời khi tiếp nhận nguồn lực đó.
Nói tóm lại thiếu sự hiện diện của con ngời thì mọi tiềm năng sẽ
không đợc khai thác, mọi nguồn lực sẽ trở nên vô nghĩa.
Trong khi các nguồn lực khác đều có giới hạn, có những nguồn lực
có thể bị khai thác cạn kiệt thì nguồn lực con ngời có thể xem là vô tận. Nó
không chỉ tự sản sinh về mặt số lợng, sinh học mà còn tự đổi mới không
ngừng, phát triển về chất. Nếu đợc chăm lo và bồi dỡng một cách hợp lý -
đó là cơ sở làm cho năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngời
phát triển tiến bộ trong quá trình tiến hoá nhân loại.
7
Thứ ba, nh ta đã đề cập, khoa học - kỹ thuật và công nghệ là lực lợng
sản xuất trực tiếp, cơ bản trong quá trình sản xuất. Nhng khoa học - kỹ
thuật và công nghệ lại là sản phẩm của con ngời. Con ngời tạo ra nó, sử

dụng nó. Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ chính là sự
phát triển trí tuệ con ngời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ t, quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá xã hội do con ngời
tổ chức, thực hiện do đó phải có sự hiện diện của con ngời trong công tác
quản lý nghĩa là phải dựa vào năng lực của con ngời. Quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá sẽ không đạt đợc kết quả nếu năng lực của con
ngời không đáp ứng đúng mức.
5. Tính tất yếu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
a. Tất yếu khách quan
Lịch sử nhân hơn 3 tỷ năm đã chứng tỏ xã hội phát triển từ thấp lên
cao. Con ngời chỉ nhận biết chính xác lịch sử của mình khoảng 5 nghìn
năm sau này nhng hoạt động sản xuất hàng hoá chỉ xuất hiện cách đây
khoảng 8 trăm năm. Tuy nhiên những cuộc biến đổi trong xã hội đợc coi là
cách mạng thì chỉ diễn ra cách đây 2 trăm năm, đợc xác định bằng cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất đó là quy luật của phát triển ,
tiến hoá. Do đó Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là tất yếu, là một bớc phát
triển tiếp theo của lịch sử.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã mở ra một thời đại mới - thời
đại của văn minh trí tuệ. Khoa học kỹ thuật đã đi vào mọi lĩnh vực, mọi ngõ
ngách của đời sống xã hội. Đấi sống kinh tế đang đi vào Quốc tế hoá toàn
cầu đòi hỏi phân công lại lao động theo chiều sâu. Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá là con đờng tất yếu để phát triển kinh tế xã hội, hội nhập cùng thế
giới.
8

×