Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Áp dụng hình phạt từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC THƯƠNG HIỀN

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NGỌC THƯƠNG HIỀN

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG QUANG VINH

Hà Nội – 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thương Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN ........................................................................... 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của áp dụng hình phạt theo pháp
luật hình sự Việt Nam ....................................................................................... 6
1.2. Trình tự áp dụng hình phạt, giới hạn áp dụng hình phạt và các căn cứ áp
dụng hình phạt của Tòa án nhân dân............................................................... 18
1.3. Một số trường hợp đặc biệt trong áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân ....25
Chương 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG .................................................................................................. 39
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang; cơ cấu tổ chức của
TAND tỉnh Bắc Giang – những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng hình
phạt của Tòa án ............................................................................................... 39
2.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. ...................... 42
2.3. Những ưu điểm, hiệu quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong việc
áp dụng các hình phạt chính và hình phạt bổ sung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
giai đoạn từ năm 2012-2016. .......................................................................... 53

Chương 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRONG ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG ........................................................................................................... 61
3.1. Một số quan điểm về nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt trong xét xử
hình sự ............................................................................................................. 61
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong áp dụng hình phạt trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CTTP

Cấu thành tội phạm

HĐXX

Hội đồng xét xử

TAND


Tòa án nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số liệu giải quyết án hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2016 ..................................................... 43
Bảng 2.2. Kết quả áp dụng các hình phạt chính trong xét xử án hình sự sơ thẩm
của TAND hai cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn năm 2012 - 2016 ....... 44
Bảng 2.3. Kết quả áp dụng các hình phạt chính trong xét xử án hình sự phúc
thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012- 2016.......... 48
Bảng 2.4. Kết quả áp dụng các hình phạt chính trong xét xử án hình sự sơ
thẩm của TAND trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 -2016.............. 51
Bảng 2.5. Kết quả áp dụng các hình phạt bổ sung trong xét xử án hình sự phúc
thẩm của TAND Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012 – 2016 ........................... 52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo dõi Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật trước Quốc hội vào kỳ họp cuối mỗi năm từ năm 2011 đến năm
2016 [2], cho thấy kết quả phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật ở nước
ta đã có những chuyển biến tích cực. Nếu như các năm 2011 và 2012, tình hình
tội phạm và vi phạm pháp luật được Chính phủ nhìn nhận là diễn biến phức tạp,
các loại tội phạm đều tăng so với cùng kỳ những năm trước đó cả về số tội phạm

và loại tội, với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ngày càng
tăng; tội phạm có tổ chức có xu hướng tăng; hành vi phạm tội chống đối người
thi hành công vụ mang tính manh động cao; tội phạm sử dụng vũ khí có chiều
hướng gia tăng, thủ đoạn phạm tội tinh vi, manh động, liều lĩnh, tội phạm giết
người mang tính dã man, tàn bạo, gây bức xúc trong xã hội… thì từ năm 2014
cho đến năm 2016 tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật dần được kiềm chế và
đặc biệt năm 2016 thì về tổng thể tình hình tội phạm có giảm.
Đạt được kết quả trên một phần là nhờ quan điểm quán triệt chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 của Đảng và nhà nước ta theo Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW)
“Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến
hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [3]. Theo đó, nội dung quan trọng là nâng cao
chất lượng xét xử của Tòa, lấy Tòa án làm trung tâm, hoạt động xét xử là trọng
tâm của cải cách tư pháp. Trong cải cách tư pháp thì hoạt động xét xử hình sự,
trong đó có hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án là quan trọng nhất [4].
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, các trung tâm thủ
đô Hà Nội 50km, có diện tích tự nhiên 3.849,7 km², dân số 1.624.456 người
(tính đến năm 2014), gồm 10 đơn vị hành chính cấp huyện (01 thành phố và 09
huyện), có 05 dân tộc anh em sinh sống là Kinh, Nùng, Sán Chay, Hoa và Tày.

1


Trong những năm gần đây, kinh tế của Bắc Giang phát triển khá toàn diện
và đang dần khẳng định được vị thế là Trung tâm kinh tế lớn thứ hai của
vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, trong các năm từ 2012 đến
2016, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội thì tình hình tội phạm trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang có diễn biến phức tạp về số lượng người phạm tội, quy mô,
phương thức, hành vi tội phạm tinh vi, trẻ hóa về độ tuổi phạm tội, không những

gây thiệt hại về kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn làm mất an ninh trật tự xã hội,
gây hoang mang trong quần chúng. Đặc biệt, trong 03 năm gần đây, hoạt động tư
pháp ở Bắc Giang là điểm nóng trên cả nước do một số vụ án hình sự đã tuyên
án bị Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án, tiêu biểu là vụ Nguyễn Thanh Chấn –
Giết người (Bản án HSST số 45/2004/HSST ngày 26/3/2004, tuyên hình phạt
chung thân) và vụ Hàn Đức Long – Giết người, Hiếp dâm trẻ em (Bản án HSST
số 48/2011/HSST ngày 24/9/2011, tuyên hình phạt tử hình).
Việc tuyên không đúng người phạm tội, áp dụng hình phạt khi chưa đầy
đủ chứng cứ kết tội không chỉ xâm phạm quyền con người, lợi ích hợp pháp của
công dân mà còn làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và
các cơ quan tư pháp, gây ảnh hưởng xấu đến dư luận trong và ngoài nước. Do
vậy, thiết nghĩ nghiên cứu về áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang có ý nghĩa hết sức thiết thực và quan trọng.
Từ những phân tích và lập luận nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài
“Áp dụng hình phạt từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Áp dụng hình phạt trong hoạt động giải quyết án hình sự của Tòa án nhân
dân là đề tài được nhiều tác giả, nhà khoa học pháp lý nghiên cứu và cho nhiều bài
viết có giá trị cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Trong đó có thể kể đến:
- Luận án tiến sĩ của tác giả Chu Thị Trang Vân: “Hoạt động áp dụng pháp
luật hình sự của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án Việt Nam ”, năm 2009;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Hiệp: “Áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Ninh Bình”, năm 2004;

2


- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đàm Cảnh Long: “Áp dụng pháp luật hình
sự của Tòa án nhân dân (qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa)”, năm 2012;

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đình Tuyên: “Quyết định hình phạt
trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam”, năm 2015;
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Minh Loan: “Áp dụng hình phạt theo
pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiến huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội”,
năm 2017;
- Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài: “Bàn về áp dụng pháp luật trong công
tác xét xử”, Tạp chí TAND, số tháng 5/2005;
- Tác giả Chu Thị Trang Vân với bài: “Vai trò sáng tạo của Tòa án trong
thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự”, Tạp chí Lập pháp, số 27, tháng 9/2007;
- Tác giả Nguyễn Ngọc Chí với bài: “Chức năng của Tòa án trong tố tụng
hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Khoa học, Đại học quốc gia Hà
Nội, năm 2009;
- Tác giả Trịnh Quốc Toản với bài: “Những kiến nghị và giải pháp hoàn
thiện hình phạt bổ sung trong Bộ luật hình sự 1999 và nâng cao hiệu quả của
chế định này trong thực tiễn áp dụng”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học
26 (2010);
- Tác giả Trịnh Quốc Toản với bài: “Một số lý luận về hình phạt trong
Luật hình sự”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011);
- Tác giả Trịnh Tiến Việt và Trần Thị Quỳnh với bài: “Miễn hình phạt
theo Luật hình sự Việt Nam và một số kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Luật học 27 (2011);
Tuy nhiên, cho đến hiện nay rất ít đề tài ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học
nghiên cứu cụ thể về “Áp dụng hình phạt” trên một địa bàn cụ thể. Do đó, việc chọn
vấn đề nghiên cứu của tác giải càng cho thấy ý nghĩa lý luận thực tiễn và sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về áp dụng hình
phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, nêu

3



ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả về
áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của áp dụng pháp luật trong việc giải quyết và áp
dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân nói riêng; Phân tích về
áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân theo quy định pháp
luật tại Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Giang, qua đó rút ra ưu điểm, hạn chế, những mặt chưa được của hoạt động áp
dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng hình phạt
trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân theo tinh thần cải cách tư pháp của
Đảng và nhà nước ta đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động áp dụng hình phạt trong xét xử
hình sự sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Giang, mà
không nghiên cứu về hoạt động thi hành hình phạt sau khi có bản án cũng như
hoạt động đề nghị áp dụng hình phạt của Viện kiểm sát.
- Về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2016 (tính
số liệu theo năm dương lịch từ 01/01 đến hết 31/12 hàng năm chứ không tính
theo năm công tác của ngành Tòa án).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lê nin, học thuyết của chủ

nghĩa Mac – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.

4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử và lô gic,
phương pháp thống kê, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài là công trình nghiên cứu cơ bản và toàn diện ở cấp độ luận văn thạc
sĩ luật học về vấn đề áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân trong thực tiễn xét
xử. Đề tài đã phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về áp dụng hình phạt; cũng như
đánh giá thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án trên địa bàn cụ thể là tỉnh Bắc
Giang. Qua đó, đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình
phạt của Tòa án nhân dân trong thực tiễn xét xử.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án hình sự của TAND đáp ứng nhu
cầu công cuộc cải cách Tư pháp hiện nay.
Luận văn còn có thể làm tài liệu trong tham khảo của các cán bộ làm công
tác pháp luật, những tác giả nghiên cứu khoa học cũng như sinh viên và học viên
các của cơ sở đào tạo luật.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả trong áp

dụng hình phạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của áp dụng hình phạt
theo pháp luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm hình phạt, áp dụng hình phạt
Pháp luật hình sự thực định của Việt Nam ghi nhận khái niệm hình phạt
trong BLHS. Cụ thể: Bộ luật hình sự năm 1999 quy định:“Hình phạt là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế
quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình
sự và do Toà án quyết định” [9].
Bộ luật hình sự 2015 quy định:“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp
dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn
chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó” [25].
Trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục,
khoa học, ký thuật.., nhiều cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước được nhà
nước giao quyền tiến hành một số hoạt động theo thủ tục nhất định do pháp luật
quy định. Ví dụ: Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh; cấp giấy đăng ký kết hôn;
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính…Tuy nhiên, đối với hình phạt
(trong hoạt động tư pháp) nhà nước chỉ giao quyền cho Tòa án nhân danh nhà
nước lựa chọn hình phạt phù hợp với mức hình phạt cụ thể được quy định trong
Bộ luật hình sự để áp dụng cho người phạm tội hoặc pháp nhân thương mại
phạm tội mà không phải cơ quan hay chủ thể công quyền nào khác. Chỉ Tòa án

mới có quyền áp dụng hình phạt.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định
“Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

6


Nam..”. Theo Từ điển Luật học năm 1999, xét xử là “hoạt động đặc trưng, là
chức năng, nhiệm vụ của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất được đảm nhiệm
chức năng xét xử”. Điều 1 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 cũng quy định
“Tòa án xét xử những vụ án hình sự…”.
Trong quá trình xét xử một vụ án hình sự, việc tuyên bố một người là có tội
và phải chịu hình phạt nhất thiết phải thông qua hoạt động xét xử của Tòa án. Một
người được coi là có tội khi người đó đã bị Tòa án xét xử và chịu hình phạt theo các
quy định của pháp luật bằng một bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Tương
tự như vậy, chủ thể mới của tội phạm (theo BLHS 2015) là pháp nhân thương mại
nếu thực hiện hành vi bị coi là tội phạm, xâm hại đến các quan hệ xã hội được Nhà
nước và pháp luật bảo vệ thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật bằng một bản án có hiệu lực của Tòa án.
Hội đồng xét xử nhân danh Nhà nước áp dụng pháp luật hình sự kết tội và
xử phạt đối với người thực hiện tội phạm theo một trật tự pháp lý nhất định. Việc
xét xử của Tòa án (HĐXX) là sự kết hợp giữa áp dụng pháp luật nội dung (Bộ
luật hình sự) và áp dụng pháp luật hình thức (Bộ luật tố tụng hình sự) với mục
đích áp dụng hình phạt chính xác. Hoạt động áp dụng hình phạt dựa trên những
bước đi theo trình tự tố tụng chặt chẽ để quyết định chính xác trách nhiệm hình
sự nhằm bảo đảm nguyên tắc khách quan, công bằng, tạo ảnh hưởng tích cực
trong việc trừng trị kết hợp giáo dục, cải tạo người phạm tội thành công dân có
ích cho xã hội, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Như vậy, áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án và áp dụng
hình phạt của HĐXX là một nội dung cụ thể, đặc biệt và quan trọng của hình

thức áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án
nhân dân là việc thực hiện pháp luật của HĐXX trong quá trình xác định sự thật
khách quan của vụ án để ban hành các bản án, các quyết định nhân danh Nhà
nước phán xét một hành vi là tội phạm, phải chịu hình phạt hoặc tuyên bố một
hành vi không phải là tội phạm.

7


Từ các phân tích trên, rút ra được khái niệm áp dụng hình phạt như sau:
Áp dụng hình phạt là một hình thức áp dụng pháp luật do Tòa án tiến hành, thể
hiện ở việc Tòa án vận dụng các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự và quy
phạm pháp luật hình sự để áp dụng loại và mức hình phạt đối với người bị kết
tội hoặc pháp nhân thương mại bị kết tội nhằm giải quyết vụ án hình sự thuộc
thẩm quyền và được tiến hành ở giai đoạn xét xử vụ án hình sự.
Do Bộ luật hình sự 2015, Bộ luật tố tụng 2015, Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của BLHS 2015 chưa có hiệu lực thi hành nên trong thực tiễn áp dụng
hình phạt của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Giang chưa có trường hợp áp
dụng với pháp nhân thương mại phạm tội. Vì vậy, tác giả tập trung chủ yếu đi
phân tích những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động áp dụng hình
phạt của Tòa án đối với người phạm tội.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của áp dụng hình phạt
1.1.2.1. Đặc điểm của áp dụng hình phạt
Áp dụng hình phạt là hoạt động thường xuyên của Tòa án trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình do Hiến pháp và pháp luật quy định.
Áp dụng hình phạt mang những đặc điểm chung của áp dụng pháp luật, đồng
thời còn có đặc điểm riêng của hoạt động áp dụng pháp luật hình sự do Tòa án
áp dụng. Đó là những quy phạm pháp luật có những chế tài mạnh nhất, ảnh
hưởng trực tiếp đến tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, quyền sở hữu tài sản
của con người và chỉ duy nhất Tòa án có quyền áp dụng. Cụ thể, áp dụng hình

phạt có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, áp dụng hình phạt trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự là
hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước, do Tòa án tiến hành được thực hiện
bởi người có thẩm quyền là Hội đồng xét xử.
Hiến pháp năm 2013 khẳng định, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước

8


là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp [14].
Trong việc thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất
có chức năng xét xử. Tòa án nhân danh nhà nước thông qua hoạt động áp dụng
hình phạt khi xét xử, cùng với các cơ quan tư pháp khác bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ pháp chế và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ các quyền tự
do, dân chủ của công dân..
Trong hoạt động áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng hình phạt khi
xét xử các vụ án hình sự, Tòa án nhân dân phải tuân thủ các nguyên tắc chung
của tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước, các nguyên tắc của tổ chức và hoạt
động tư pháp, các nguyên tắc đặc trưng cho hoạt động xét xử như: nguyên tắc
bảo đảm pháp chế XHCN trong tố tụng hình sự; nguyên tắc xét xử công khai;
nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; nguyên tắc Thẩm
phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc hai cấp
xét xử; nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án…
Chức năng xét xử vụ án hình sự của Tòa án được thực hiện thông quan
hoạt động áp dụng pháp luật hình sự của Hội đồng xét xử, gồm: 01 Thẩm phán
và 02 Hội thẩm nhân dân đối với HĐXX sơ thẩm (nếu vụ án có tính chất nghiêm

trọng, phức tạp thì thành phần HĐXX gồm 2 Thẩm phán và 03 Hội thẩm nhân
dân); 03 Thẩm phán đối với HĐXX phúc thẩm (trong trường hợp cần thiết có
thêm 2 Hội thẩm) [12].
HĐXX là chủ thể trực tiếp áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử vụ án
hình sự. HĐXX không chỉ căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát thu thập mà HĐXX còn căn cứ vào quá trình thẩm tra, thẩm vấn,
tranh tụng tại phiên tòa căn cứ quy định pháp luật hình thức (BLTTHS) để đưa
ra các quyết định cần thiết cho việc giải quyết vụ án (Trả hồ sơ điều tra bổ sung,
đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo có tội hoặc không có tội). Trong trường hợp tuyên bị
cáo có tội, HĐXX thảo luận, căn cứ quy định pháp luật nội dung (BLHS), cân
nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân

9


bị cáo, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để áp dụng loại
và mức hình phạt. Kết quả của việc áp dụng hình phạt được Hội đồng xét xử
thông qua Bản án hình sự nhân danh nhà nước được công bố tại phiên tòa
Thứ hai, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án nhân dân chủ
yếu được tiến hành tại phiên tòa công khai.
Điều 18 BLTTHS 1999 quy định: “Việc xét xử của Tòa án được tiến hành
công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy
định”. Trong một số trường hợp cần thiết theo luật định thì Tòa án xét xử kín
nhưng phải tuyên án công khai.
Tính công khai của phiên tòa hình sự thể hiện ở các thủ tục như triệu tập
và báo ngày giờ, địa điểm xét xử công khai, niêm yết và công bố nội quy phiên
tòa, mọi công dân từ đủ 16 tuổi đều có thể đến theo dõi phiên tòa nhưng phải tôn
trọng và chấp hành nội quy phòng xử án đã được thư ký phiên tòa công bố công
khai trước giờ khai mạc phiên tòa. Các thủ tục tiến hành tố tụng như khai mạc
phiên tòa, phổ biến quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, xét

hỏi, tranh luận, xem xét các chứng cứ…thể hiện rõ nét tính dân chủ của phiên
tòa. Trong vụ án hình sự, bị cáo được trình bày ý kiến của mình, đối đáp, tranh
luận với việc buộc tội của Viện kiểm sát.
Phiên tòa cũng là nơi Tòa án (HĐXX) kiểm tra lại một cách công khai
việc áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
trước đó đã thực hiện. Việc Tòa án tiến hành kiểm tra, đánh giá, xem xét các kết
quả áp dụng pháp luật trước đó càng thận trọng bao nhiêu thì việc áp dụng pháp
luật trong hoạt động xét xử của Tòa án càng chính xác bấy nhiêu.
Các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai tại
phiên tòa cùng các kết quả tranh luận tại phiên tòa cũng như ý kiến của kiểm sát
viên và bị cáo được HĐXX lấy làm căn cứ để ban hành một bản án công khai. Bản
án công khai này là một văn bản áp dụng pháp luật đặc thù tổng hợp đầy đủ giá trị
pháp lý của các quy định pháp luật cả về hình thức lẫn nội dung, nhằm xác định
người bị buộc tội có tội hay không có tội. Như vậy, bản án là kết quả của hoạt động

10


áp dụng hình phạt của HĐXX tại phiên tòa, là sự bảo đảm cho việc kiểm tra, giám
sát hoạt động xét xử nói chung, hoạt động áp dụng hình phạt nói riêng của HĐXX.
Việc tuyên công khai bản án khẳng định tính minh bạch, nghiêm minh và khách
quan của HĐXX trong hoạt động tố tụng.
Thứ ba, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án phải tuân thủ
chặt chẽ về trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
Theo nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình
sự, mọi hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng (trong đó có Tòa
án), người tiến hành tố tụng tại giai đoạn xét xử vụ án hình sự (Thẩm phán,
HTND, Thư ký Tòa án) và người tham gia tố tụng phải được tiến hành theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự [12].
Như vậy, hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án phải đúng quy định về

hình thức áp dụng và nội dung áp dụng. Về hình thức áp dụng, mọi hành vi tố
tụng của người tiến hành tố tụng phải được theo quy định của BLTTHS như:
Thành phần HĐXX (Điều 185, Điều 244), thủ tục bắt đầu phiên tòa (Chương
XIX), thủ tục xét hỏi tại phiên tòa (Chương XX), tranh luận tại phiên tòa
(Chương XXI), nghị án và tuyên án (Chương XXII), thủ tục ra bản án phúc thẩm
(Chương XXIV) [12].
Về nội dung áp dụng, khi áp dụng hình phạt đối với từng trường hợp cụ
thể, Tòa án phải thuân theo trình tự và các điều kiện áp dụng từng loại hình phạt
cụ thể, phải tôn trọng giới hạn đã được xác định bởi luật và chỉ có thể áp dụng
các hình phạt được Luật hình sự quy định. Tòa án không có quyền thiết lập hình
phạt mới, không được quy định thêm nội dung, điều kiện và phạm vi của hình
phạt ngoài luật định. Mỗi điều luật Tòa án áp dụng đòi hỏi sự chính xác về điểm,
khoản, phù hợp với nội dung phải giải quyết, không được áp đặt cũng như suy
diễn sự việc áp dụng hệ thống pháp luật thực định.
Thực hiện nghiêm ngặt các quy định của BLTTHS là cơ sở, điều kiện bắt
buộc để đảm bảo cho việc áp dụng hình phạt được chính xác, khách quan, góp
phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi

11


ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa,
đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa
và chống tội phạm.
Thứ tư, áp dụng hình phạt trong xét xử hình sự của Tòa án là quá trình cá
biệt hóa những quy phạm pháp luật hình sự đối với mỗi bị cáo, đặc biệt là quy
định của pháp luật hình sự về hình phạt và quyết định hình phạt.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt, là một
hoạt động, một quá trình cá biệt hoá những quy phạm pháp luật vào các trường hợp
cụ thể đối với các chủ thể pháp luật cụ thể, mang tính tổ chức – quyền lực do Nhà

nước thông qua những thiết chế của nó thực hiện. Tương tự như vậy, áp dụng hình
phạt trong xét xử hình sự của Tòa án là một quá trình cá biệt hóa những quy phạm
pháp luật hình sự đối với người bị buộc tội (bị cáo).
Kết quả của quá trình cá biệt hóa những quy phạm pháp luật đó là bản án
hình sự. Bản án là văn bản áp dụng pháp luật cá biệt, chỉ áp dụng một lần, đối với
những bị cáo cụ thể và được các cơ quan, tổ chức, cá nhân nghiêm chỉnh chấp hành,
được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Kết quả áp dụng hình phạt được tuyên trong bản án được xác định từ các
dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm được quy định trong luật và có sự viện dẫn
điều khoản cụ thể của BLHS. Cấu thành tội phạm là cơ sở duy nhất của việc
định tội danh, là mô hình pháp lý có các dấu hiệu cần và đủ để truy cứu trách
nhiệm hình sự. Cấu thành tội phạm là mô hình chung nhất cho tất cả các hành vi
nguy hiểm cho xã hội cùng loại. Nó không đề cập tới tất cả các dấu hiệu, đặc
điểm của tội phạm ấy mà chỉ đề cập tới tất cả các dấu hiệu điển hình nhất, cần và
đủ trong các hành vi tội phạm cùng loại đó và thể hiện bản chất của tội phạm đó.
Trong một vụ án, việc xác định các dấu hiệu của cấu thành tội phạm là đủ cho
việc định tội đối với một hành vi phạm tội cụ thể.
Sau khi định được tội danh, HĐXX phải quyết định hình phạt, trong
khoảng mà điều luật đối với tội danh đó quy định. Khi quyết định hình phạt, Tòa
án phải tuân thủ các nguyên tắc quyết định hình phạt và các căn cứ quyết định

12


hình phạt. BLHS chỉ đề cập các căn cứ quyết định hình phạt tại Điều 45 BLHS,
thứ nhất là quy định của BLHS, thứ hai là tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi phạm tội, thứ ba là nhân thân người phạm tội, thứ tư là các tình tiết tăng
nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, còn có một số căn cứ khác như:
nguyên tắc xử lý (Điều 3 BLHS), miễn trách nhiệm hình sự (Điều 25 BLHS),
miễn hình phạt (Điều 54 BLHS), chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt (Điều 52

BLHS), đồng phạm (Điều 53 BLHS), quyết định hình phạt đối với người chưa thành
niên (Điều 69- Điều 74 BLHS), quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt (Điều 47 BLHS); Chế tài quy phạm pháp luật quy định về tội phạm. Trong
đó chú ý: Chế tài lựa chọn và không lựa chọn (loại hình phạt); chế tài tùy nghi (tùy
nghi áp dụng hay không, tùy nghi quyết định mức hình phạt trong khung..)
Hình phạt chính là một trong các loại hình phạt được quy định trong hệ
thống hình phạt của BLHS như: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục
xuất, phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Hình phạt bổ sung gồm Cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú,
quản chế, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản, phạt tiền, khi không áp
dụng là hình phạt chính và Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính. Mỗi
hành vi phạm tội chỉ bị áp dụng một loại hình phạt chính nhưng có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều hình phạt bổ sung, các biện pháp tư pháp khác.
Ngoài quyết định trách nhiệm hình sự đối với mỗi bị cáo, HĐXX còn phải
căn cứ quy định của pháp luật để giải quyết các vấn đề liên quan đến vụ án, như:
Về trách nhiệm dân sự, án phí, xử lý vật chứng..
Mặc dù bị cáo có tội, HĐXX không được tùy tiện áp dụng hình phạt mà
chỉ được áp dụng hình phạt theo quy định của BLHS năm 1999.
Thứ năm, áp dụng hình phạt mang tính sáng tạo (tùy nghi) cao.
Trong Bộ luật hình sự năm 1999, các chế tài được xây dựng theo kiểu tùy
nghi lựa chọn vẫn chiếm đa số trong cơ cấu các chế tài được quy định, có khá
nhiều chế tài mà mức và khung hình phạt tối thiểu và tối đa vẫn cách nhau 10
năm. Ví dụ: Tội giết người (Điều 93), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái

13


phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194). Bộ luật hình sự 2015 mặc dù đã
có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa giảm đáng kể số lượng chế tài được xây dựng
theo kiểu tùy nghi lựa chọn, các khung hình phạt vẫn còn rộng. Do đó, khi áp

dụng hình phạt, HĐXX cần nghiên cứu từng trường hợp cụ thể, của từng bị cáo
cụ thể để có thể áp dụng một mức hình phạt thông qua nguyên tắc cá thể hóa
hình phạt đối với người phạm tội.
Ngoài ra tính sáng tạo còn thể hiện ở việc, Tòa án khi nghiên cứu hồ sơ vụ án
và trường hợp phạm tội cụ thể có thể quyết định miễn trách nhiệm hình sự, miễn
hình phạt hoặc áp dụng hình phạt chính hay hình phạt bổ sung với bị cáo.
1.1.2.2. Vai trò của áp dụng hình phạt
Một, hoạt động áp dụng hình phạt là một hoạt động, thể hiện ở việc Tòa
án tuân thủ các quy định của Bộ luật hình sự và bộ luật tố tụng hình sự để tuyên
một hình phạt đảm bảo tính công minh, có căn cứ và đúng pháp luật với người
phạm tội bị kết án.
Hai, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND góp phần tích cực vào
việc bảo vệ các quyền con người và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm,
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Điều 1 BLHS 1999.
Ba, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND có vai trò to lớn trong việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật thực định nói chung và pháp luật hình sự nói riêng.
Bốn, áp dụng hình phạt trong xét xử của TAND có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao ý thức pháp luật đối với nhân dân.
Năm, áp dụng hình phạt của TAND có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
các chính sách của nhà nước và đường lối của Đảng công sản Việt Nam.
1.1.2.3. Ý nghĩa của áp dụng hình phạt
Thứ nhất, áp dụng hình phạt đúng là cơ sở pháp lý để đạt được mục đích
của hình phạt
Điều 27 BLHS 1999 quy định: “Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị
người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức
tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa

14



họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật,
đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”.
Theo trên, hình phạt không chỉ có nội dung trừng trị mà còn có nội dung
giáo dục, cải tạo. Trừng trị là cách thức tác động để giáo dục, cải tạo người phạm
tội. Thực tiễn công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm đã chỉ ra rằng, tính
cưỡng chế và thuyết phục, trừng trị và giáo dục, cải tạo của hình phạt có cách
thức tác động khác nhau, phụ thuộc vào mối quan hệ được phân hóa giữa chúng
trong mỗi loại hình phạt. Nội dung và cách thức tác động đặc biệt của các loại
hình phạt là do tính đa dạng của các loại tội phạm, của các nguyên nhân và điều
kiện xã hội của tội phạm cũng như các hoàn cảnh, yếu tố khác nhau thuộc về
nhân thân người phạm tội quy định.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án phải cân nhắc toàn diện các tình tiết
khác nhau của vụ án, quy định của Bộ luật hình sự, nhân thân người phạm tội,
nguyên nhân, điều kiện phạm tội, tình hình và yêu cầu thực hiện nhiệm vị chính
trị của địa phương và cả nước để phán quyết một hình phạt phù hợp, đảm bảo
tính nghiêm minh, công bằng trong quyết định của mình đúng như quan điểm
của một học giả: “Bất kì một sự nghiêm khắc quá đáng nào của hình phạt được áp
dụng cũng không phù hợp với nguyên tắc nhân đạo và công bằng, dẫn đến sự chán
nản, không còn lòng tin vào tính công minh của pháp luật và làm mất động lực tự
cải tạo, giáo dục của người phạm tội. Nhưng ngược lại, nếu hình phạt quá nhẹ
không có tác dụng thực sự hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội do tính
nghiêm khắc của hình phạt nhẹ không tương xứng với tính chất và mức độ nguy
hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân người phạm tội sẽ dẫn đến sự coi thường,
nhạo báng pháp luật từ phía họ, hoặc thậm chí kích thích sự tái phạm tội trong
tương lai” [21]. Như vậy, có thể khẳng định áp dụng hình phạt đúng là một yếu tố
đặc biệt quan trọng để đảm bảo mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội và phòng
ngừa tội phạm, đồng thời cũng là tiêu chí của sự công bằng xã hội.
Thứ hai, áp dụng hình phạt đúng là cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu
quả của hình phạt


15


Hiệu quả của hình phạt là mức độ đạt được mục đích của hình phạt trên cơ
sở sự dụng tối thiểu cần thiết yếu tố cưỡng chế [30] Như vậy, nói đến hiệu quả
của hình phạt cần nói đến: Mức độ đạt được cao, thấp hay không đạt được của
mục đích hình phạt, mức độ cưỡng chế được sử dụng và mức độ chi phí vật chất
cùng các chi phí khác.
Để bảo đảm hiệu quả hình phạt cần các yếu tố như yếu tố thuộc công tác
lập pháp (quy định hình phạt), những yếu tố thuộc áp dụng hình phạt, những yếu
tố trong quá trình chấp hành hình phạt và những điều kiện xã hội trực tiếp liên
quan đến hình phạt. Trong đó, những yếu tố thuộc áp dụng hình phạt (hay các
hoạt động áp dụng hình phạt) mang tính quyết định và quan trọng nhất trong việc
đảm bảo và nâng cao hiệu quả áp dụng của hình phạt. Áp dụng hình phạt đúng
phụ thuộc vào hiệu quả của việc Tòa án vận dụng các nguyên tắc luật hình sự khi
áp dụng hình phạt như: Nguyên tắc pháp chế XHCN; Nguyên tắc nhân đạo
XHCN; Nguyên tắc cá thể hóa hình phạt; Nguyên tắc công bằng. Dựa vào căn cứ
nào để áp dụng hình phạt. Làm rõ những vấn này về lý luận giúp cho việc nâng
cao hiệu quả công tác xét xử của Tòa án cũng như hiệu quả của hình phạt. Do
đó, các yếu tố thuộc về xây dựng hệ thống pháp luật chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi
hình phạt được quyết định đúng và đảm bảo tốt việc chấp hành hình phạt.
Tóm lại, việc Tòa án áp dụng hình phạt đúng khi tuân thủ các nguyên tắc
và căn cứ luật định góp phần nâng cao hiệu quả của hình phạt. Hiệu quả của hình
phạt phụ thuộc vào mức độ tuân thủ các nguyên tắc đó và đánh giá các căn cứ
luật định của Tòa án trong thực tế từng vụ án cụ thể.
Thứ ba, áp dụng hình phạt đúng là điều kiện đảm bảo tính khả thi của hệ
thống hình phạt
Hệ thống hình phạt là một chỉnh thể bao gồm những hình phạt được quy
định trong Bộ luật hình sự, có phương thức liên kết với nhau theo một trật tự
tăng dần về tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt.

Theo luật hình sự Việt Nam, hệ thống hình phạt chia làm hai loại là: hình
phạt chính (có 7 loại bao gồm hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam

16


giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình) và hình phạt bổ sung (có
7 loại bao gồm: hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định; quản chế; cấm cư trú; tước một số quyền công dân; tịch thu
tài sản; phạt tiền và trục xuất).
Áp dụng hình phạt với hệ thống hình phạt có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Các quy định của pháp luật về hệ thống hình phạt và những vấn đề liên
quan là điểm khởi đầu quan trọng trong các điều kiện tác động đến việc Tòa án
áp dụng hình phạt. Khi áp dụng hình phạt, Tòa án tùy từng trường hợp cụ thể,
căn cứ vào nội dung, điều kiện áp dụng của từng loại tội phạm trong hệ thống
hình phạt, vào giới hạn của chế tài mà điều luật quy định về tội phạm cho phép áp
dụng để áp dụng hình phạt đối với người phạm tội một cách đúng đắn.
Mỗi loại hình phạt luôn chứa đựng trong nó sự gắn kết giữa trừng trị và
giáo dục. Hình phạt chỉ có ý nghĩa và thể hiện được giá trị đích thực khi việc áp
dụng hình phạt lựa chọn đúng loại và mức hình phạt với người phạm tội. Vì vậy,
chỉ khi nào Tòa án áp dụng hình phạt kết hợp được giữa trừng trị với giáo dục
người phạm tội, phát huy được tác dụng của hình phạt trong đấu tranh, phòng
chống tội phạm thì mới bảo đảm được tính khả thi của hệ thống hình phạt trong
luật hình sự Việt Nam, làm cho mỗi hình phạt nói riêng và hệ thống hình phạt
nói chung thực sự là công cụ hữu hiệu trong công tác đấu tranh phòng ngừa và
chống tội phạm.
Thứ tư, áp dụng hình phạt đúng góp phần bảo đảm pháp chế của Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Pháp chế có thể hiểu là sự tuân thủ pháp luật một cách triệt để của Nhà
nước, các tổ chức xã hội và công dân. Điều 3 BLTTHS 1999 quy định về Bảo

đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự: “Mọi hoạt động tố tụng
hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật này”.
Bản án hình sự được HĐXX tuyên là kết quả của họat động áp dụng hình
phạt dựa trên các quy định được ghi nhận trong pháp luật hình sự. Hình phạt áp

17


dụng có đúng, công bằng mới tạo được lòng tin và tác động được tới ý thức chấp
hành pháp luật của công dân, khiến cho không chỉ người bị kết án mà những
công dân khác thấy rõ được tính nghiêm minh của hình phạt, tính bảo vệ của
pháp luật đối với đời sống, từ đó có niềm tin vào pháp luật, tự giác chấp hành
pháp luật, có ý thức chủ động và tham gia tích cực vào công tác đấu tranh phòng
ngừa và phòng chống tội phạm, góp phần bảo đảm pháp chế trong Nhà nước
CHXH chủ nghĩa Việt Nam.
1.2. Trình tự áp dụng hình phạt, giới hạn áp dụng hình phạt và các
căn cứ áp dụng hình phạt của Tòa án nhân dân

1.2.1. Trình tự áp dụng hình phạt
Việc áp dụng hình phạt tại Tòa án phải thông qua các giai đoạn tố tụng
hình sự được quy định rất chặt chẽ, nghiêm ngặt. Toàn bộ quá trình tố tụng
hình sự đưa đến việc Tòa án xét xử để định tội và áp dụng hình phạt đối với
người phạm tội đều do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước tiến hành, đó
là: Cơ quan điều tra thực hiện các hoạt động điều tra tội phạm; Viện kiểm sát
thực hiện công tác kiểm sát điều tra, thực hiện quyền công tố của Nhà nước,
thay mặt nhà nước truy tố bị can và buộc tội bị cáo trước Tòa án. Còn Tòa án
thực hiện hoạt động xét xử theo trình tự luật tố tụng hình sự quy định..
Quy trình của quá trình áp dụng hình phạt chính là việc Tòa án phải xác
định tội danh đối với bị cáo bị đưa ra xét xử, sau đó quyết định áp dụng một

loại hình phạt và lựa chọn một mức hình phạt tương xứng với tính chất, mức
độ hành vi phạm tội của bị cáo.
Hoạt động áp dụng hình phạt của Tòa án được tiến hành sau khi vụ án
hình sự đã được giải quyết ở các khâu khác nhau, với những thủ tục tố tụng
nhất định. Kết quả của áp dụng hình phạt Tòa án phải dựa trên kết quả của các
hoạt động trước đó như khởi tố, điều tra, truy tố (đặc biệt là quyết định truy tố
của Viện kiểm sát) và hoạt động đề nghị hình phạt của Viện kiểm sát. Tuy
nhiên trong quá trình này, Tòa vẫn được quyền linh hoạt chủ động tiến hành
18


hoạt động áp dụng hình phạt sao cho bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật.
Hình phạt do Tòa án quyết định phải được tuyên một cách công khai
bằng một bản án và phải là kết quả của một phiên tòa xét xử hình sự với đầy
đủ trình tự, thủ tục do Luật tố tụng hình sự quy định. Việc pháp luật hình sự
quy định hình phạt do Tòa án quyết định là bảo đảm sự thận trọng, khách
quan toàn diện và triệt để tránh oan, sai. Ngoài ra, luật cũng quy định Tòa án
có toàn quyền xét xử và quyết định hình phạt độc lập không lệ thuộc vào bất
kỳ cơ quan, tổ chức nào.
1.2.2. Giới hạn áp dụng hình phạt
Hình phạt là hậu quả pháp lý của tội phạm. Pháp luật hình sự nước ta
không cho phép áp dụng hình phạt đối với những hành vi không được quy định
trong Bộ luật hình sự là tội phạm và nếu hình phạt ấy cũng không được quy định
trong hệ thống hình phạt hiện hành và trong chế tài của điều luật cụ thể.
Đa số các điều khoản quy định về tội phạm và hình phạt cụ thể có chế
tài lựa chọn giữa hai, ba, hay bốn loại hình phạt. Giới hạn tương đối (giữa
mức tối đa) của hình phạt lớn. Đa số các hình phạt bổ sung đều có tính tùy
nghi cho phép Tòa án có thể áp dụng hoặc không áp dụng. Luật quy định một
phạm vi rộng như vậy một mặt tạo cho Tòa án có khả năng cá thể hóa hình

phạt chính xác, có phân biệt phù hợp với từng trường hợp phạm tội và nhân
thân người phạm tội cụ thể giúp cho hình phạt được áp dụng đạt được kết quả
mong muốn. Nhưng điều này cũng dễ dẫn đến sự tùy tiện, thiếu thống nhất,
bất bình đẳng trong thực tiễn xét xử và như vậy làm ảnh hưởng đến hiệu quả
của việc áp dụng hình phạt. Vì vậy, để giải quyết mâu thuẫn đó, về mặt lập
pháp phải làm thế nào để quy định một phạm vi hợp lý tối ưu; về mặt tổ chức,
quản lý phải xây dựng được một đội ngũ thẩm phán tinh thông nghiệp vụ và
có ý thức pháp luật; về thực tiễn phải tăng cường công tác tổng kết kinh
nghiệm để kịp thời có những hướng dẫn xét xử phù hợp.
19


×