Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tư tưởng ngoại giao của hồ chí minh và sự vận dụng của đảng cộng sản việt nam trong giai đoạn hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.12 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

∞Ω∞
NGUYỄN THỊ TƢỜNG DUY

TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO CỦA HỒ CHÍ MINH VÀ
SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: CNDVBC và CNDVLS
Mã số: 62.22.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học khoa học xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
∞Ω∞

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THẾ NGHĨA

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở
đào tạo họp tại Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn
- Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Vào lúc giờ, ngày tháng năm


Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn
thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử của dân tộc Việt Nam là lịch sử của quá trình đấu
tranh dựng nước và giữ nước hết sức hào hùng và oanh liệt.
Trong lịch sử thế giới, hiếm có dân tộc nào phải nhiều lần
chống lại những kẻ thù xâm lược hùng mạnh nhất qua các
thời đại như dân tộc Việt Nam. Để giữ vững chủ quyền và
độc lập dân tộc, chấn hưng và phát triển đất nước, nhân dân
Việt Nam đã vận dụng sáng tạo nhiều hình thức đấu tranh trên
mọi lĩnh vực. Trong đó, đấu tranh ngoại giao luôn được chú
trọng và được sử dụng như là một vũ khí đặc biệt.
Với vị trí đặc biệt, nền ngoại giao Việt Nam hiện đại dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, trực tiếp là chủ tịch
Hồ Chí Minh từ lâu đã trở thành một mặt trận quan trọng, tích
cực và chủ động, phối hợp chặt chẽ với các mặt trận quân sự,
kinh tế, chính trị, văn hóa… tạo thành sức mạnh tổng hợp để
quân và dân cả nước viết lên những trang sử sáng ngời chủ
nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam và ghi những dấu ấn sâu
đậm trong lòng nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Có thể khẳng định, Hồ Chí Minh đã đi vào lịch sử với tầm
vóc của một anh hùng giải phóng dân tộc, một chiến sĩ cộng

sản lỗi lạc, một nhà văn hóa kiệt xuất của thế giới, đồng thời
Người còn là một nhà ngoại giao tài ba hết sức khéo léo.
Người đã để lại một di sản vô giá về tư tưởng và phương pháp
ngoại giao mãi mãi còn nguyên giá trị, là ngọn đuốc soi
đường cho Đảng, nhà nước, và nhân dân ta trong hoạt động
đối ngoại hiện nay và cho cả mai sau.
Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới
trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi nhanh chóng và
phức tạp. Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới
đang trở thành tất yếu, tạo ra những thời cơ thuận lợi mới
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ khó lường,
nhất là đối với các nước có nền kinh tế chưa phát triển, trong


2
đó có Việt Nam. Bởi vậy, đổi mới toàn diện sâu sắc trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội là con đường duy nhất để
Việt Nam phát triển và chủ động hội nhập nền kinh tế thế
giới. Để làm được điều đó đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu
một cách toàn diện và sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, trong
đó nghiên cứu tư tưởng ngoại giao của Người càng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết. Nghiên cứu tư tưởng ngoại giao của
Hồ Chí Minh là để nhanh chóng hoàn thiện cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc xây dựng và phát triển đường lối đối ngoại
độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng, nhà
nước và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả quyết định chọn vấn đề: “Tƣ tƣởng
ngoại giao của Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài
cho luận án tiến sĩ chuyên ngành triết học của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao là một bộ phận
quan trọng trong toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Nhận thức
sâu sắc giá trị khoa học và thực tiễn của tư tưởng ngoại giao
Hồ Chí Minh, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà giáo
dục đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh. Cho đến nay đã có nhiều đề tài, công trình
khoa học được công bố theo các hướng sau:
Một là, một số tác giả đã nghiên cứu, phân tích, từ đó
hoàn thiện khái niệm tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh. Về
cơ bản, các tác giả cho rằng tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại
giao là một bộ phận trong tư tưởng Hồ Chí Minh về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; Tư tưởng ngoại giao
Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm về đường lối chiến lược
và sách lược, bao gồm mục tiêu, đối tượng, lực lượng, tổ chức
và phương pháp đối với các vấn đề quốc tế, chính sách đối
ngoại và hoạt động ngoại giao của Đảng và nhà nước ta. Tiêu
biểu cho hướng nghiên cứu này là các công trình: “Chủ tịch


3
Hồ Chí Minh với công tác ngoại giao” (Học viện quan hệ
quốc tế, Nxb. Sự Thật, Hà Nội, 1990); “Những bài giảng về
môn học tư tưởng Hồ Chí Minh” (Nguyễn Khánh Bật, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000); “Góp phần tìm hiểu cuộc
đời và tư tưởng Hồ Chí Minh” ( Đinh Xuân Lâm, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2005);
Hai là, nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu đã
đề cập đến nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ

Chí Minh về ngoại giao. Các công trình như: “Tư tưởng Hồ
Chí Minh về đối ngoại một số nội dung cơ bản” (Đỗ Đức
Hinh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007); “Sự hình thành
về cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh” (Trần Văn Giàu, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997); “Tư tưởng Hồ Chí Minh
về ngoại giao” (Vũ Dương Huân, Nxb. Thanh niên, Hà Nội,
2000).
Các công trình trên đã khai thác ở nhiều góc độ khác nhau
nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
ngoại giao; Đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quãng đời
thời thơ ấu của Hồ Chí Minh, về ảnh hưởng của chủ nghĩa
yêu nước, tinh hoa văn hóa dân tộc, về những yếu tố thực tiễn
được Hồ Chí Minh thẩm thấu khi ở phương Tây đóng vai trò
quan trọng hình thành nên tư tưởng ngoại giao của Người.
Ba là, các học giả và các nhà nghiên cứu đã khai thác sâu
những nội dung cơ bản của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
ở nhiều khía cạnh như chiến lược, sách lược ngoại giao, mục
tiêu ngoại giao, phương pháp và nghệ thuật ngoại giao. Cụ
thể: Tác phẩm “Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh” (Nguyễn
Dy Niên, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002), Tác phẩm
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại - một số nội dung cơ
bản” (Đỗ Đức Hinh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2007)…
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao được nghiên
cứu rất sâu và bao quát trên tất cả các lĩnh vực, trong đó sự kế
thừa, vận dụng sáng tạo linh hoạt tư tưởng ngoại giao Hồ Chí


4
Minh thời kỳ hội nhập cũng được các tác giả dày công nghiên

cứu. Tiêu biểu có các công trình, bài viết như: “Tìm hiểu giá
trị tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới”
(Nguyễn Phúc Luân, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995);
“Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về thời đại” (Phan Ngọc
Liên (chủ biên), Nxb. Lao động, Hà Nội, 2000); “Tư tưởng
Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng của Đảng trong
thời kỳ đổi mới” (Đinh Xuân Lý, Nxb. Chính Trị Quốc Gia,
Hà Nội, 2005); “Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh trong công cuộc đổi mới” (Nhiều tác giả, Nxb. Tổng
hợp, Hồ Chí Minh, 2005).
2.3. Vấn đề hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa Việt Nam
với các nước trong khu vực và trên thế giới, cũng như những
vấn đề đặt ra cho ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
cũng được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu. Hướng nghiên
cứu này được thể hiện ở những công trình như: “Quá trình hội
nhập khu vực châu Á - Thái Bình Dương theo đường lối đổi
mới của Đảng” (Đinh Xuân Lý, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2003); “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện
đường lối đối ngoại của Đảng trong giai đoạn mới” (Nguyễn
Dy Niên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001); “Trí tuệ và
bản lĩnh Hồ Chí Minh” (Bùi Đình Phong, Nxb. Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội, 2005); “Việt Nam trong thế kỷ XX” (Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002);
Nhìn chung, các công trình, bài viết đã tập trung nghiên
cứu tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ở những mảng chính
như: Trình bày khái quát nội dung cơ bản của tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh; khẳng định phong cách ngoại giao Hồ Chí
Minh; nêu bật phương pháp, phương châm, nghệ thuật ngoại
giao Hồ Chí Minh; tái hiện sinh động cách ứng xử tinh tế,
khéo léo của Hồ Chí Minh trong ngoại giao.

Tuy nhiên, phần lớn các công trình chủ yếu tập trung
nghiên cứu hoạt động ngoại giao, hoạt động quốc tế mang
tính thực tiễn của Người, hay chỉ tập trung nghiên cứu một


5
mảng, một khía cạnh nhất định trong tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh. Do đó, ở góc độ triết học, tác giả luận án mong
muốn góp phần làm rõ, sâu sắc thêm những nội dung của tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, đặc điểm cơ bản của tư tưởng
đó, và làm rõ sự vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
đầy sôi động, chứa đựng nhiều biến đổi bất ngờ và phức tạp
như hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án:
Luận án phân tích và làm rõ những nội dung, đặc điểm cơ
bản của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh và sự vận dụng tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay
Nhiệm vụ của luận án:
Thứ nhất, phân tích bối cảnh lịch sử - xã hội Việt Nam và
tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và những
tiền đề lý luận ảnh hưởng đến sự hình thành tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh; Khái quát quá trình hình thành và phát
triển tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Thứ hai, phân tích những nội dung cơ bản và những đặc
điểm nổi bật của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Thứ ba, phân tích sự vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí
Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và

hội nhập quốc tế hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung, đặc điểm cơ bản của tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh; Nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
Cơ sở, quá trình hình thành, phát triển tư tưởng ngoại giao
Hồ Chí Minh; Mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp ngoại giao
Hồ Chí Minh trong thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc;


6
Đặc điểm cơ bản của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; Sự
vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn từ
1986 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận
án
Cơ sở lý luận của luận án:
Luận án dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhà nước ta
về ngoại giao.
Phương pháp nghiên cứu của luận án:
Để thực hiện việc nghiên cứu, tác giả sử dụng phương
pháp chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp sử dụng một số phương
pháp khác như: khái quát hóa, phương pháp văn bản học,
phương pháp phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, logic
– lịch sử, so sánh - đối chiếu, lý luận kết hợp với thực tiễn….

6. Cái mới của luận án
Thứ nhất, với việc nghiên cứu các nguồn tư liệu về quá
trình hoạt động cách mạng nói chung và hoạt động ngoại giao
nói riêng của Hồ Chí Minh, luận án làm rõ đặc điểm tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh.
Thứ hai, luận án khái quát tình hình Việt Nam và thế giới
trong giai đoạn hiện nay; Làm rõ quá trình vận dụng tư tưởng
ngoại giao Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học của luận án:
Luận án góp phần nâng cao nhận thức toàn diện và sâu sắc
tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Luận án khẳng định giá trị khoa học và yêu cầu khách
quan của việc vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay; khẳng
định tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận và kim


7
chỉ nam cho hoạt động đối ngoại của Đảng, nhà nước và nhân
dân ta.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho
việc nghiên cứu, học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh nói
chung, hoặc nghiên cứu chuyên sâu chuyên đề tư tưởng Hồ
Chí Minh về ngoại giao nói riêng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận án được kết cấu gồm 3 chương, 8 tiết.

Chƣơng 1
ĐIỀU KIỆN, TIỀN ĐỀ VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH, PHÁT TRIỂN TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ
CHÍ MINH
1.1. ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƢ
TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
1.1.1. Điều kiện hình thành tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí
Minh
Tình hình thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Từ nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản thế giới đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền. Các nước đế quốc tiến hành
các cuộc xâm lược vũ trang nhằm thiết lập hệ thống thuộc địa
cho chủ nghĩa đế quốc ở hầu khắp các nước châu Á, châu Phi
và Mỹ La Tinh. Chính sự xâm chiếm thuộc địa của chủ nghĩa
đế quốc đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa
với chủ nghĩa đế quốc, thực dân.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là thời kỳ lịch sử thế giới
có nhiều biến đổi sâu sắc cùng với sự bùng lên mạnh mẽ của
các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở các nước tư bản.
Mở đầu thời kỳ này là thắng lợi của cuộc cách mạng tháng


8
Mười Nga năm 1917, mở ra cho nhân loại một thời đại mới
– thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi toàn thế giới.
Năm 1919, Quốc tế III được thành lập có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản và

những trào lưu phi mácxit.
Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng mở
màn cuộc chiến tranh xâm lược đẫm máu ở Việt Nam. Sự nhu
nhược của triều Nguyễn đã khiến cho Việt Nam chìm trong
đêm tối, nhân dân Việt Nam bị mất độc lập, tự do ngay trên
mảnh đất của mình, phải chịu sự bảo hộ của thực dân Pháp về
mọi mặt từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… kể cả về ngoại
giao. Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là
mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
cùng bè lũ tay sai bán nước. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa
nhân dân lao động mà chủ yếu là giữa nông dân với địa chủ
phong kiến đã từng tồn tại trước khi thực dân Pháp xâm lược
không những không mất đi mà trái lại càng trở nên gay gắt
hơn. Do đó, giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trên là yêu cầu
cấp bách và là động lực thôi thúc các phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Nhiều
cuộc khởi nghĩa liên tiếp nổ ra nhưng đều thất bại, nguyên
nhân chủ yếu là do chưa có đường lối cứu nước đúng đắn,
phù hợp.
Chứng kiến bao cảnh mất mát, đau thương của dân tộc,
Hồ Chí Minh sớm nhận thức được giá trị của độc lập, tự do.
Người nung nấu ý chí ra đi tìm đường cứu nước. Sự ra đi của
Người là bước ngoặt trọng đại không chỉ có ý nghĩa đưa cá
nhân Hồ Chí Minh tiếp xúc với thế giới bên ngoài, mà còn
đưa dân tộc Việt Nam tiếp cận với thế giới, làm cho thế giới
biết hơn, hiểu hơn về dân tộc Việt Nam.


9

1.1.2. Tiền đề hình thành tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí
Minh
Truyền thống ngoại giao của dân tộc Việt Nam
Ngoại giao Việt Nam là nền ngoại giao trọng hoà hiếu,
trọng nhân nghĩa, giàu lòng khoan dung, độ lượng. Truyền
thống ngoại giao này của dân tộc đã ăn sâu và thẩm thấu vào
con người Hồ Chí Minh.
Tinh hoa văn hóa ngoại giao Đông - Tây
Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc những tinh túy trong
văn hóa phương Đông, nổi bật là văn hóa Trung Quốc. Hồ
Chí Minh rất am tường những tư tưởng của Khổng Tử, Mạnh
Tử, binh pháp Tôn Tử, tư tưởng “tam dân” của Tôn Trung
Sơn, tư tưởng của Lương Khải Siêu, của các nhà thơ văn
Trung Quốc như Lý Bạch, Đỗ Phủ,….
Hồ Chí Minh còn tiếp nhận và am tường cả những tinh
hoa văn hóa phương Tây. Trong đó nổi bật là những tư tưởng
tự do, dân chủ, tư tưởng về quyền con người, tư tưởng nhân
văn và hòa bình. Những tư tưởng tiến bộ của cuộc cách mạng
tư sản Pháp đã thu hút sự chú ý của Hồ Chí Minh. Nó trở
thành một trong những động lực đầu tiên thôi thúc người ra đi
tìm hiểu thế giới, là bước đệm đầu tiên đưa Người đến với
văn hóa phương Tây.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ
giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới
Vấn đề quan trọng trong học thuyết Mác –Lênin có ảnh
hưởng đến tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí Minh chính là: sức
mạnh toàn thế giới của giai cấp công nhân trong quá trình đấu
tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc. Người khẳng định cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Khi
khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc có mối quan hệ

khắng khít với cách mạng vô sản thế giới, Hồ Chí Minh đã
tiếp thu tư tưởng về sự liên hiệp, đoàn kết giữa giai cấp vô sản
toàn thế giới theo quan niệm của Mác- Lênin. Hồ Chí Minh
còn tiếp thu và vận dụng sáng tạo các nguyên tắc, nguyên lý


10
của chủ nghĩa Mác – Lênin về giải quyết các vấn đề quốc tế
nói chung và mối quan hệ giữa Việt Nam với thế giới nói
riêng bằng tất cả sự linh hoạt, nhạy bén trên cơ sở thực tiễn.
1.1.3. Nhân tố chủ quan trong việc hình thành tƣ
tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh
Trải nghiệm thực tiễn chính trị và ngoại giao của Hồ
Chí Minh
Từ năm 1912 đến năm 1919, Hồ Chí Minh hoạt động sôi
nổi trong các tổ chức mang tầm quốc tế như: tham gia vào Tổ
chức UNIT - Hội tin tưởng về cải thiện người da đen thế giới.
Người được kết nạp là hội viên của Hội những người lao
động Trung Quốc ở hải ngoại trên đất Anh, là đảng viên Đảng
xã hội Pháp (1919). Đặc biệt, Nguyễn Ái Quốc còn tham gia
thành lập hội những người Việt Nam yêu nước ở Pháp và sớm
trở thành nòng cốt trong hoạt động của hội.
Tháng 12 năm 1920, Hồ Chí Minh đã bỏ phiếu tán thành
quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở
thành người đảng viên cộng sản Việt Nam đầu tiên. Năm
1935, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản
lần thứ VII. Dấu ấn nổi bật trong hoạt động ngoại giao của Hồ
Chí Minh được thể hiện rõ trong việc chỉ đạo ký kết Hiệp
định Giơnevơ 1954. Hiệp định đánh dấu thắng lợi to lớn của
cuộc kháng chiến chống Pháp, thừa nhận nền độc lập, thống

nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Tóm lại, những trải nghiệm chính trị và hoạt động quốc tế
sôi nổi, phong phú nêu trên là cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
quan trọng cho việc hình thành tư tưởng ngoại giao Hồ Chí
Minh.
Phẩm chất đạo đức và trí tuệ Hồ Chí Minh
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh bắt nguồn từ một trí tuệ
uyên thâm, một nhân cách lỗi lạc, tư duy nhạy bén trước
những biến đổi của tình hình thế giới. Ở Người hội tụ đủ
những chuẩn mực chung nhất của đạo đức cách mạng. Đó là:
Trung với nước, hiếu với dân; Yêu thương con người; Cần


11
kiệm liêm chính, chí công vô tư; Tinh thần quốc tế trong
sáng. Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn toả sáng những phẩm chất
của một nhà cách mạng kiên cường, Người kiên quyết bảo vệ
lý tưởng đã xác định, luôn trung thành tuyệt đối với con
đường đã lựa chọn. Bên cạnh đó, sự linh hoạt trong giải quyết
tình huống và nhạy bén trong phương pháp ứng xử cũng là
một tư chất đặc biệt riêng có của Hồ Chí Minh.
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
1.2.1. Thời kỳ quan sát, trải nghiệm, tích lũy tri thức
và hình thành cơ bản tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh
(1890 - 1930)
Quá trình học tập, quan sát thực trạng xã hội Việt Nam và
ra đi tìm đường cứu nước (1890 -1911)
Quá trình tiếp cận thế giới, bước đầu trải nghiệm cách
mạng và hoạt động ngoại giao (1911-1920)

Quá trình hoạt động quốc tế sôi nổi và hình thành cơ bản
tư tưởng ngoại giao (1920 - 1930)
1.2.2. Thời kỳ phát triển, hoàn thiện và hiện thực hóa
tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh trong tiến trình cách
mạng Việt Nam (1930 -1969)
Kiên định tinh thần quốc tế trong sáng và khẳng định sự
đúng đắn của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh (1930 -1945)
Quá trình phát triển và tổ chức thực hiện tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng Việt Nam (1945
-1969)
Kết luận chƣơng 1
Tư tưởng của cá nhân bao giờ cũng chịu sự chi phối của
điều kiện lịch sử và hoàn cảnh sống của cá nhân đó. Hơn nữa,
mỗi cá nhân không thể tự mình thâu tóm toàn bộ kiến thức
cũng như phát minh ra toàn bộ tri thức, mà bao giờ cũng có
sự nghiên cứu, kế thừa tư tưởng của những thế hệ trước đó,
của những cá nhân kiệt xuất trước đó. Tư tưởng Hồ Chí Minh


12
nói chung và tư tưởng ngoại giao nói riêng cũng không ngoại
lệ. Nó được hình thành trên cơ sở khách quan và chủ quan.
Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa những điều kiện khách
quan là tình hình thực tế của đất nước, của thời đại, truyền
thống ngoại giao của dân tộc, các trào lưu tư tưởng tiến bộ
cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin với yếu tố chủ quan là phẩm
chất, tài năng bản lĩnh và phong cách tuyệt vời của Hồ Chí
Minh.

Chƣơng 2

NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN
CỦA TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
2.1. KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ NGOẠI GIAO
2.1.1. Khái niệm ngoại giao
Ngoại giao là hoạt động của nhà nước, các cơ quan
chuyên trách và nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ của chính sách đối ngoại quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích
quốc gia; là công cụ thực hiện chính sách đối ngoại quốc gia,
là tổng thể những biện pháp phi quân sự, những phương pháp,
những thủ thuật được sử dụng có tính đến điều kiện cụ thể và
đặc điểm của yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời ngoại giao là nghệ
thuật đàm phán nhằm ngăn chặn, hoặc dàn xếp những xung
đột quốc tế, tìm cách thỏa hiệp và đưa ra những giải pháp có
thể được các bên chấp nhận, cũng như việc mở rộng và củng
cố quan hệ quốc tế.
2.1.2. Những đặc điểm cơ bản của ngoại giao
Ngoại giao là hoạt động của nhà nước trong lĩnh vực đối
ngoại.
Ngoại giao được tiến hành trên cơ sở vị thế, sức mạnh
quốc gia.


13
Ngoại giao có thể được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác
nhau.
Trong hoạt động ngoại giao, con người đóng vai trò quyết
định.
Ngoại giao mang tính giai cấp, phục vụ cho lợi ích giai
cấp.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG NGOẠI

GIAO HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Mục tiêu và đƣờng lối ngoại giao trong tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh
Mục tiêu ngoại giao trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia và sự thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm lợi ích quốc gia và các quyền dân
tộc cơ bản. Trong toàn bộ cuộc đời hoạt động cách mạng của
mình, Hồ Chí Minh kiên trì đấu tranh để đạt được các mục
tiêu bảo đảm lợi ích quốc gia và các quyền dân tộc cơ bản.
Bất kỳ lúc nào Người cũng khẳng định một cách rõ ràng, nhất
quán mục tiêu ngoại giao vì chủ quyền quốc gia, toàn vẹn
lãnh thổ, thống nhất đất nước. Bên cạnh đó, Người cũng quan
tâm đến việc đấu tranh giành quyền dân tộc cho các dân tộc bị
áp bức khác trên thế giới. Người tích cực vận động những
người cách mạng quốc tế ở thuộc địa và trước hết là ở chính
quốc hiểu được sự cần thiết phải hợp tác với nhau vì các
quyền dân tộc tự quyết.
Hòa bình và hữu nghị, tranh thủ và tạo dựng môi trường
quốc tế thuận lợi để giành độc lập tự do, xây dựng và phát
triển đất nước. Hồ Chí Minh luôn tỏ rõ thiện chí hòa bình,
hữu nghị và hướng tới hòa bình, hữu nghị để giải quyết xung
đột, hạn chế tối đa nguy cơ chiến tranh. Đối với Hồ Chí Minh
phấn đấu cho mục tiêu hòa bình là rất cần thiết nhưng đó phải
là nền hòa bình thật sự, hòa bình trong độc lập, tự do thật sự,
phong trào hòa bình phải gắn liền với phong trào độc lập dân
tộc.


14
Để tranh thủ và giữ được nền hòa bình, trong nhiều trường

hợp, Hồ Chí Minh buộc phải chấp nhận thực hiện những nhân
nhượng có nguyên tắc để tranh thủ từng cơ hội hòa bình.
Theo Hồ Chí Minh, hòa bình của dân tộc Việt Nam phải được
đặt trong mối quan hệ với hòa bình thế giới, đấu tranh cho
hòa bình ở Việt Nam cũng là đấu tranh cho hòa bình của thế
giới.
Khẳng định chủ quyền và nâng cao vị thế quốc gia, dân
tộc.
Đƣờng lối ngoại giao trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Ngoại giao độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh. Đối với Hồ
Chí Minh, hoạt động ngoại giao phải được tiến hành chủ động
và trên tinh thần “tự lực cánh sinh”. Chủ động, tự chủ, tự lực
trong ngoại giao trước hết phải dựa vào sức mình là chính, lấy
thực lực của mình làm chính, tự lực cánh sinh, tự giải quyết
lấy công việc của mình. Chủ động, tự lực cánh sinh còn thể
hiện ở tính sáng tạo, chủ động trong tư duy và hành động
không rập khuôn, máy móc, không thụ động, không ỷ lại. Độc
lập, chủ quyền dân tộc chính là tiền đề để xây dựng nền ngoại
giao độc lập, tự chủ. Phải “tự lực cánh sinh” mới có nền
“ngoại giao riêng”. Sự chủ động, tự chủ trong ngoại giao là
chuẩn mực để khẳng định độc lập thật sự của một quốc gia
dân tộc.
Bên cạnh đó, Người cũng chỉ rõ, trong ngoại giao muốn
tiến hành chủ động, tự chủ phải có tư duy và phương pháp
độc lập, tự chủ, khoa học trong việc phân tích tình hình, nhận
thức thời cuộc, nắm bắt thời cơ và nhận rõ thách thức.
Đa phương hóa, đa dạng hóa và mở rộng quan hệ quốc tế.
Từ thực tiễn hơn ba mươi năm bôn ba khắp năm châu bốn
biển, Hồ Chí Minh nhận thấy cách mạng Việt Nam muốn
thắng lợi thì Việt Nam không chỉ quan hệ ngoại giao với một,

hai nước hay một vài lĩnh vực mà phải tạo dựng được mối
quan hệ rộng rãi với tất cả các quốc gia, tổ chức, cá nhân có
thiện chí và trên mọi lĩnh vực. Chỉ có như vậy, cách mạng


15
Việt Nam mới có được sức mạnh tổng hợp - sức mạnh của sự
đoàn kết quốc tế. Đặc điểm nổi bật trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về ngoại giao đa phương hóa, đa dạng hóa là xem trọng
tất cả các mối quan hệ với các nước trên mọi lĩnh vực nhưng
có định hướng và xác định rõ mối quan hệ trọng tâm.
2.2.2. Nguyên tắc và phƣơng pháp ngoại giao trong tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh
Nguyên tắc ngoại giao trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là nguyên
tắc bất di bất dịch trong tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao.
Người luôn quan tâm đến vấn đề độc lập cho dân tộc Việt
Nam và cho tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Người
quyết định đi theo con đường cách mạng vô sản và khẳng
định chỉ có cuộc cách mạng đó mới có thể giải phóng dân tộc
và muốn cho cách mạng giải phóng dân tộc thành công triệt
để nhất thiết phải tiếp tục cách mạng xã hội chủ nghĩa. Theo
Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc không thể
tách rời tự do, hạnh phúc của nhân dân tức là không thể tách
rời chủ nghĩa xã hội, là vì dân tộc có độc lập thì dân mới được
tự do, hạnh phúc.
Phƣơng pháp ngoại giao trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Kiên định đường lối chiến lược, linh hoạt, sáng tạo về
sách lược. Nguyên tắc bất biến và đặc sắc nhất được kết tinh
trong tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và trong tư tưởng về

ngoại giao của Người nói riêng là tư tưởng “không có gì quý
hơn độc lập, tự do”. Dù khẳng định giữ vững nguyên tắc là
vấn đề sống còn của cách mạng Việt Nam, nhưng Hồ Chí
Minh luôn ý thức rõ rằng: để thực hiện được nguyên tắc đó
đòi hỏi phải có sự linh hoạt sáng tạo trong việc vận dụng
chiến lược, sách lược. Kiên định về nguyên tắc, linh hoạt và
sáng tạo về sách lược trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh
còn được thể hiện ở lập trường nhân nhượng có nguyên tắc,


16
có giới hạn để không làm tổn hại chủ quyền quốc gia và ảnh
hưởng đến lợi ích dân tộc.
Dự báo tình hình và nắm bắt thời cơ trong hoạt động
ngoại giao. Theo Hồ Chí Minh, trong ngoại giao, muốn dự
báo đúng thời cơ cũng như tạo được thời cơ thuận lợi cho việc
thúc đẩy đấu tranh ngoại giao thắng lợi, trước hết phải có sự
quan sát, nghiên cứu, phân tích tình hình quốc tế, khu vực và
trong nước theo quan điểm khách quan. Để tạo ra thời cơ và
nắm bắt thời cơ, Hồ Chí Minh không những xem xét, đánh
giá tình hình thế giới, phân tích toàn diện các xu hướng vận
động của chính trị, kinh tế văn hóa mà còn chú ý đến vị trí,
vai trò của từng nhân tố cũng như sự tác động biện chứng của
chúng ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam. Mục đích của
việc phân tích tình hình bên trong bên ngoài là làm rõ chiều
hướng phát triển của các sự kiện, dự đoán trước được các
triển vọng, các khả năng phát triển của tình hình để chủ động
nhận thức và đón nhận thời cơ, kịp thời đề ra những quyết
định chiến lược nhằm tạo ra bước ngoặt thúc đẩy cách mạng
phát triển.

Để dự báo và nắm bắt thời cơ, Hồ Chí Minh đặc biệt chú
ý đến hai lĩnh vực chủ yếu đó là: sự phát triển của lực lượng
sản xuất do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và những biến đổi
sâu sắc về chính trị xã hội.
Song song với việc dự báo thời cơ, Hồ Chí Minh luôn chủ
động chuẩn bị lực lượng tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi
để ứng phó kịp thời chủ động giành thắng lợi khi thời cơ đến.
2.2.3. Sắp xếp và tổ chức lực lƣợng ngoại giao trong tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh
Ngoại giao là một mặt trận
Lợi dụng mâu thuẫn của đối phương, tranh thủ đồng minh,
phân biệt bạn - thù, kết hợp hoạt động ngoại giao của Việt
Nam với hoạt động ngoại giao của các nước có đồng quan
điểm với Việt Nam


17
Phối hợp chặt chẽ ngoại giao với chính trị, quân sự và các
lĩnh vực khác của đời sống xã hội
Phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, tăng cường đoàn kết
và hợp tác quốc tế
Coi trọng vai trò của cán bộ ngoại giao và ngoại giao nhân
dân
2.3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƢ TƢỞNG NGOẠI
GIAO HỒ CHÍ MINH
2.3.1. Tính kế thừa và phát triển trong tƣ tƣởng ngoại
giao Hồ Chí Minh
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là sự kế thừa và giao
thoa giữa triết lý ngoại giao thâm thúy phương Đông với tính
logic, linh hoạt và thực tế của ngoại giao phương Tây.

2.3.2. Sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách
mạng trong tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh
Tính khoa học, cách mạng của tư tưởng ngoại giao Hồ
Chí Minh thể hiện trước hết đó là hệ thống lý luận, quan điểm
sâu sắc của Hồ Chí Minh về các vấn đề quốc tế, về chiến
lược, sách lược, phương pháp ngoại giao nhằm đem lại thắng
lợi cuối cùng cho cách mạng Việt Nam. Nó được cụ thể hóa
trong quan điểm về mục tiêu, nguyên tắc, sắp xếp lực lượng
trong quá trình hoạt động ngoại giao của Đảng và nhà nước
ta.
2.3.3. Tính nhân văn trong tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí
Minh
Đề cao chính nghĩa, trọng đạo lý, vì hòa bình và độc lập,
tự do, hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam và cho con người
nói chung là biểu hiện rõ nét tính nhân văn của tư tưởng ngoại
giao Hồ Chí Minh.


18
Kết luận chƣơng 2
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm về các vấn đề quốc tế; về chiến lược, sách lược cách
mạng trên mặt trận ngoại giao và trong quan hệ giữa Việt
Nam với các quốc gia trên thế giới. Nó bao gồm các vấn đề
về nguyên tắc ngoại giao, mục tiêu ngoại giao, đường lối
ngoại giao, phương pháp ngoại giao nhằm giành thắng lợi
cuối cùng cho cách mạng Việt Nam.
Chƣơng 3
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VẬN DỤNG
TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ, TÌNH HÌNH TRONG
NƢỚC VÀ SỰ VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO
HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1.1. Bối cảnh quốc tế, tình hình trong nƣớc tác động
đến quá trình xây dựng, phát triển đƣờng lối ngoại giao
trong giai đoạn hiện nay
Bối cảnh quốc tế hiện nay
Thứ nhất, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ
Thứ hai, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang phát triển
mạnh mẽ và chiếm vị trí chủ yếu trong cục diện quan hệ quốc
tế hiện nay.
Thứ ba, cục diện chính trị thế giới có sự biến đổi căn bản.
Thứ tư, quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế và điều chỉnh
các thể chế tài chính toàn cầu diễn ra mạnh mẽ
Thứ năm, quan hệ quốc tế hiện nay diễn ra phức tạp, chứa
đựng nhiều biến đổi khôn lường.


19
Thứ sáu, khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình
Dương tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa
kinh tế - chính trị chiến lược ngày càng quan trọng trên thế
giới. Đồng thời đây cũng là khu vực cạnh tranh chiến lược
giữa một số nước lớn, có nhiều nhân tố bất ổn.
Tình hình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Về kinh tế, nền kinh tế chuyển từ mô hình kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang mô hình mới - kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ

đạo.
Về chính trị, hệ thống chính trị ngày càng hoàn thiện. Vai
trò lãnh đạo duy nhất của Đảng ngày càng được củng cố và
nâng cao.
Về xã hội, các mặt trong đời sống của người dân được cải
thiện rõ rệt, chất lượng sống của người dân ngày càng được
nâng cao.
Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã gặt hái được
trong suốt quá trình đổi mới, bước vào thời kỳ hội nhập quốc
tế, nước ta không tránh khỏi những khó khăn thách thức.
3.1.2. Vận dụng tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh
trong quá trình xây dựng, phát triển đƣờng lối ngoại giao
trong giai đoạn hiện nay
Vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã từng bước xây dựng đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ
quốc tế được xác lập trong mười năm đầu của thời kỳ đổi mới
(1986-1996), đến Đại hội XII (2016) được bổ sung, phát triển,
hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp
tác và phát triển; đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc
tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.


20
3.2. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ
MINH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƢỜNG LỐI
NGOẠI GIAO HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
3.2.1. Thực hiện đƣờng lối ngoại giao độc lập, tự chủ,
đa dạng hóa, đa phƣơng hóa quan hệ quốc tế

Trong giai đoạn mới, đường lối và hoạt động ngoại giao
của Đảng luôn thấm nhuần tư tưởng “không có gì quý hơn
độc lập tự do”. Trong mọi chủ trương, hành động, công tác
đối ngoại của Đảng đều đảm bảo lợi ích chính đáng của dân
tộc, vì quyền lợi của nhân dân mà phục vụ, đồng thời kết hợp
đúng đắn giữa việc bảo đảm lợi ích dân tộc với làm nghĩa vụ
quốc tế, kết hợp lợi ích chính đáng của nước ta với lợi ích
chân chính của các nước khác; mở rộng hợp tác quốc tế để
phát triển mình đồng thời phải hòa mình vào thế giới đem lại
lợi ích cho nước mà mình hợp tác - “giúp mình là giúp
người”.
3.2.2. Thực hiện chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Chủ trương hội nhập đúng đắn của Đảng Cộng sản được
thể hiện thông qua các kỳ Đại hội đã xuất phát từ sự tiếp thu
và vận dụng sáng tạo tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, đặc
biệt là tư tưởng về“thêm bạn, bớt thù”, về gắn kết cách mạng
Việt Nam với cách mạng thế giới. Nhờ đó mà chúng ta đã tìm
ra khâu đột phá để thoát vòng bao vây cô lập của các thế lực
chống đối, xây dựng nước Việt Nam vững mạnh, ngày càng
có uy tín và vị thế trên trường quốc tế.
3.2.3. Thực hiện kết hợp ngoại giao kinh tế với ngoại
giao chính trị, ngoại giao văn hóa và ngoại giao quốc
phòng - an ninh, ngoại giao nhà nƣớc với ngoại giao nhân
dân, đa dạng hóa các hình thức và chủ thể tham gia hoạt
động ngoại giao
Ngày nay, ngoại giao không đơn thuần làm chức năng
“giữ cửa” kiểu truyền thống như trước đây mà phải ngày càng


21

gia tăng năng lực phối hợp của mình. Cho nên, phối hợp trở
thành chức năng nổi bật của ngoại giao trong giai đoạn hội
nhập. Vì vậy, chủ trương của Đảng khẳng định phải kết hợp
chặt chẽ ngoại giao kinh tế với ngoại giao chính trị, ngoại
giao văn hóa và ngoại giao quốc phòng - an ninh, ngoại giao
nhà nước với ngoại giao nhân dân, đa dạng hóa các hình thức
và chủ thể tham gia hoạt động ngoại giao…
3.3. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ KINH NGHIỆM VẬN
DỤNG TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.3.1. Những thành tựu vận dụng tƣ tƣởng ngoại giao
Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
Thành tựu ngoại giao trên lĩnh vực kinh tế
Thành tựu rõ nhất của ngoại giao trên lĩnh vực kinh tế là
Việt Nam đã phá vỡ bao vây, cấm vận về kinh tế; từng bước
chủ động, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, xây dựng
được nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Thành tựu ngoại giao trên lĩnh vực chính trị
Việt Nam đã phá vỡ thế bị cô lập về chính trị; cải thiện
quan hệ ngoại giao với một số nước và tổ chức mang tính
quốc tế và khu vực; đồng thời mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp
tác với các quốc gia, với các nước láng giềng kể cả các cường
quốc;
Thành tựu ngoại giao trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh,
biên giới
Hợp tác quốc phòng với các nước ngày càng rộng mở, đi
vào chiều sâu, hiệu quả, nhất là đối với các đối tác chiến lược.
Quan hệ quốc phòng song phương giữa Việt Nam với các
nước không chỉ góp phần củng cố tình đoàn kết, hữu nghị,
tăng cường hiểu biết và tin cậy lẫn nhau, mà còn thúc đẩy

nhiều lĩnh vực hợp tác, ngăn ngừa xung đột, giải quyết các


22
vấn đề an ninh đang nổi lên, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Thành tựu ngoại giao trên lĩnh vực văn hoá, xã hội
Việt Nam ngày càng chủ động trong việc triển khai thực
hiện các hoạt động ngoại giao văn hóa, góp phần đưa văn hóa
Việt Nam ra thế giới và đưa văn hóa thế giới đến Việt Nam.
3.3.2. Những kinh nghiệm vận dụng tƣ tƣởng ngoại
giao Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, luôn đổi mới tư duy đối ngoại để bắt kịp với sự
phát triển của thời đại; bám sát thực tiễn đất nước, nắm bắt
kịp thời các trào lưu và xu thế chủ đạo trên thế giới, chủ động
hội nhập quốc tế phù hợp với lợi ích dân tộc và xu thế thời
đại.
Thứ hai, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết; kiên trì thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ quốc tế.
Thứ ba, xác định thứ tự ưu tiên trong quan hệ với các đối
tác nhất là với các nước láng giềng và các nước có tầm ảnh
hưởng trong quan hệ quốc tế; chủ động, linh hoạt giải quyết
những trở ngại, chuẩn bị điều kiện và bước đi thích hợp để
từng bước cải thiện quan hệ song phương, kết hợp quan hệ
ngoại giao song phương với đa phương.
Thứ tư, đặt cách mạng Việt Nam trong tiến trình phát triển
của thế giới, gắn dân tộc với thời đại, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại.
Thứ năm, phối hợp chặt chẽ mặt trận ngoại giao với quốc
phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, chính trị - xã hội.



23
Kết luận chƣơng 3
Gần 90 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác, sức mạnh và trí tuệ của Đảng Cộng
sản Việt Nam cũng tăng lên theo tỷ lệ thuận với thời gian.
Với đường lối, chính sách đối ngoại đúng đắn, linh hoạt,
Đảng ta xứng đáng với vai trò lãnh đạo duy nhất, đặc biệt là
trong công tác lãnh đạo ngoại giao. Với chính sách đối ngoại
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, Đảng đã mở ra
cánh cửa rộng lớn đưa Việt Nam tiến nhanh trên con đường
hội nhập quốc tế. Việt Nam đã không còn bị kìm hãm hay lệ
thuộc vào các nước khác mà từng bước vươn lên khẳng định
thế đứng riêng của mình. Tiếng nói của Việt Nam đã được
tiếp nhận trên chính trường quốc tế.

KẾT LUẬN
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh là một bộ phận hữu cơ
trong toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam. Nó được hình thành và phát
triển trên cơ sở tinh hoa văn hoá dân tộc và truyền thống
ngoại giao Việt Nam, kế thừa tinh hoa văn hóa nhân loại và
chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là tư chất thông minh, bản lĩnh
hơn người của Hồ Chí Minh được hun đúc, tôi luyện qua thực
tiễn cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX.
Hồ Chí Minh không chỉ là chiến sĩ quốc tế lỗi lạc mà còn
là một nhà ngoại giao kiệt xuất. Trọn đời hoạt động cách
mạng, Người đã để lại cho Đảng, nhà nước và nhân dân ta

một tài sản quý báu về đường lối, chính sách, phương pháp
ngoại giao. Trên cơ sở đó, Đảng ta vận dụng sáng tạo và lãnh
đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.


×