Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu sức sản xuất của lợn nái ngoại landrace tại trại lợn cẩm khê tỉnh phú tho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.79 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN THÁI
Tên chuyên đề:
NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LANDRACE NUÔI
TẠI TRẠI CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính qui

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------

NGUYỄN VĂN THÁI
Tên chuyên đề:
NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LANDRACE NUÔI
TẠI TRẠI CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính qui
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
K45 CNTY - N03
2013 - 2017
PGS.TS Trần Văn Phùng

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay

em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y,
cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập. Đặc biệt, thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Phùng đã chỉ bảo
và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới chú Phạm Đức Hùng – chủ trại và
tập thể cán bộ nhân viên, ban lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật và các anh, chị công
nhân viên tại trại công ty TNHH Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Văn Thái


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ......................................................... 34
Bảng 4.1. Kết quả theo dõi về hoạt động sinh dục và công tác phối giống
cho lợn nái ........................................................................................... 39
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng lợn tại trại ............................................ 42
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ....................... 43
Bảng 4.4. Kết quả số lợn con của đàn lợn nái Landrace tại cơ sở ....................... 45
Bảng 4.5. Kết quả nuôi sống qua từng giai đoạn của lợn con .............................. 45
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi về khối lượng lợn con ............................................... 46
Bảng 4.7. Sản lượng sữa của lợn nái Landrace ..................................................... 47
Bảng 4.8. Kết quả theo dõi về tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản ............. 48
Bảng 4.9. Kết quả theo dõi về tình hình mắc bệnh của lợn con........................... 50
Bảng 4.10. Kết quả theo dõi về tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa .. 51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CP

: Charoen Pokphand

ĐVT

: Đơn vị tính


Nxb

: Nhà xuất bản

PGS.TS

: Phó giáo sư tiến sĩ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Mục đích, yêu cầu của chuyên đề..................................................................... 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 2
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ............................................................................ 2
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. ............................... 2

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ........................................................................ 3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.......................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ....................................................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu.............................................................................................. 7
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ......................................................... 7
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ..........................20
2.2.3. Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con ............................................................22
2.2.4. Đặc điểm giống lợn Landrace sử dụng trong thí nghiệm.........................25
2.2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn nái.............................25
2.2.6 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................30
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................32
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành .........................................................................32
3.3. Nội dung thực hiện..........................................................................................32
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...........................................32
3.4.1. Phương pháp tiến hành ................................................................................32


v

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ....................35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................35
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................37
4.1. Kết quả công tác thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại cơ
sở thực tập ...............................................................................................................37
4.1.1 Kết quả theo dõi về hoạt động sinh dục và công tác phối giống cho đàn
lợn nái ......................................................................................................................37
4.1.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn trong thời gian thực tập....................39
4.1.3 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ..........42
4.2 Kết quả đánh giá sức sản xuất của lợn nái Landrace nuôi tại cơ sở ............44

4.2.1 Kết quả theo dõi về số lượng lợn con .......................................................44
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống lợn con qua từng giai đoạn ..............................................45
4.2.3. Kết quả theo dõi về khối lượng lợn con của đàn nái Landrace ...............46
4.2.4 Kết quả theo dõi về sản lượng sữa của lợn nái...........................................47
4.2.5. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái Landrace sinh sản......47
4.2.6 Kết quả theo dõi về tình hình mắc bệnh của lợn con ................................49
4.2.7 Kết quả về các chỉ tiêu về kinh tế ................................................................51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................52
5.1. Kết luận ............................................................................................................52
5.2. Đề nghị .............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................54


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đóng vai trò
quan trọng trong hệ thống chăn nuôi. Lợn là loài gia súc được nuôi nhiều và
cung cấp lương thực lớn nhất cho con người.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền chăn nuôi chưa phát triển,
năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm không cao. Kết quả này một
phần là do khó khăn về điều kiện tự nhiên, nhưng quan trọng hơn là do kỹ
thuật chăn nuôi còn hạn chế, hơn thế nữa các giống lợn được sử dụng cho
chăn nuôi có khả năng sản suất và chất lượng sản phẩm chưa cao.
Để chăn nuôi đàn lợn ngoại đạt hiệu quả cao bên cạnh các yếu tố về thức
ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi... thì một yếu tố hết sức quan trọng cần
được đảm bảo là phải có đàn giống tốt.
Tuy nhiên, các giống lợn ngoại được nuôi phổ biến tại các trang trại ở
nước ta chủ yếu là nuôi sinh sản để sản xuất thương phẩm, do đó việc kiểm

tra năng suất chưa được chú trọng. Để có con giống tốt cung cấp cho sản suất
thì việc chọn lọc và nuôi dưỡng tốt đàn lợn nhập ngoại tại các cơ sở, các trại
giống rất quan trọng, trong đó giống lợn Landrace luôn được chú trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng xuất sinh sản của lợn nái ngoại
Landrace, đồng thời bổ sung các tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản của
giống lợn nái ngoại Landrace em tiến hành chuyên đề: “Nghiên cứu sức sản
xuất của lợn nái ngoại Landrace tại trại lợn Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ”
1.2 Mục đích, yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được khả năng xuất của đàn lợn nái Landrace và hiệu quả
kinh tế của chăn nuôi lợn nái sinh sản tại trại lợn Cẩm Khê, Phú Thọ.
- Rèn luyện tay nghề, tăng kỹ năng làm việc, nghiên cứu khoa học và
củng cố các kiến thức đã học tại trường nhằm tích lũy khoa học, công nghệ
chăn nuôi lợn trên thực tế.


2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi của công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phương Hà
thuộc địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý
của huyện được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao
quanh năm nước đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc
dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ
Tây sang Đông đổ ra sông Thao.

- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ
của dòng sông Thao.
Huyện có 31 đơn vị hành chính. Dân số huyện Cẩm Khê gần 13 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 234,55 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Theo phân vùng của Nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của công
ty TNHH Phương Hà nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là
nóng ẩm vào mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang
hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn
xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí
hậu vùng này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy


3
nhiên, thời tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn
đáng kể, nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.
Nhiệt độ trung bình: 23ºC, ẩm độ trung bình: 85 - 87%.
Tổng lượng mưa: 1.800 mm.
+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa.
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện tích
mặt nước là 3.370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 1.900 ha. Rất thuận lợi
cho nuôi trồng thuỷ sản. Bởi vậy mà nhiều tôm, cá và thuỷ sản khác. Nghề cá
nuôi ở Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm. Với sản lượng 2.200 tấn cá hàng năm,
cá Cẩm Khê không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn có mặt ở các tỉnh,
thành phố khác.
Cẩm Khê đã có đề án phát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó, người
chăn nuôi được hỗ trợ về giống, vốn và kỹ thuật. Đề án đã tạo nên phong trào

nuôi trồng thủy sản rộng khắp. Đến nay, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của
huyện đã đạt 1.609 ha. Nghề nuôi cá lồng cũng bước đầu phát triển. Ngoài
những loại cá truyền thống như trôi, mè, chép... đã xuất hiện một số giống có
năng suất, chất lượng cao như tôm càng xanh, rô phi đơn tính, chép lai ba
máu... Nghề nuôi ba ba cũng hình thành và đang mở rộng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 7
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn
nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên


4
môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 32 cán bộ nhân viên
trong đó:
Lao động gián tiếp có 6 người
+ Giám đốc công ty:

1

+ Một kế toán:

1

+ Làm vườn, nấu ăn:

2

+ Bảo vệ:


2

Lao động trực tiếp có 26 người
+ 2 kỹ sư chăn nuôi
+ 24 công nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ thoát
nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để
ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng
theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông
và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3
chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng, 1 chuồng bầu có 1056 ô chuồng, 4
chuồng cách li với 40 con/chuồng và 1 chuồng đực với 20 ô chuồng, mỗi
chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa
đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.


5
Tổng diện tích của trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi,
1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.
Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý
bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm. Sau đó nước được đưa tới các ô
chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho

lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa. Trại chăn nuôi
được Sở khoa học công nghệ, Sở tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật cũng
như kinh phí trong công tác xử lý chất thải.
Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110 kV của trại đầu tư, phục vụ
cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra
trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ
thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
như: xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, kho cám chứa thức ăn
đủ cho 10 ngày, sức chứa 28 tấn. Trại xây dựng 6 bể chứa nước cùng 4 máy
bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong khu vực sản xuất, trại có một phòng khai thác, pha chế và bảo
quản tinh dịch lợn đực giống.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh
để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi


6
Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của công ty chăn nuôi
Charoen Pokphand (CP), trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ, nhân giống đàn
lợn ông bà giống, để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người
chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn trong khu vực.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của

các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú y tỉnh, Sở
Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi tỉnh Phú Thọ, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển.
Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật
giỏi, công nhân lao động, năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm
cao. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trại là 1 tập thể đoàn kết có ý thức
trách nhiệm cao và lòng yêu nghề.
Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống cho cán bộ, nhân viên.
2.1.4.2. Khó khăn
Trại chăn nuôi nằm trên địa bàn hiểm trở, thời tiết diễn biến phức tạp,
thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có
thể xảy ra trên diện rộng, nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn,
không triệt để, chi phí phòng ngừa và chữa bệnh tăng, ảnh hưởng tới giá thành
chăn nuôi.
Do đặc điểm sản xuất của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản
xuất dài, tốc độ quay vòng vốn chậm nên lâu thu hồi vốn, mặt khác để đầu tư
cho một chu kỳ sản xuất đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn.


7
Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ gây
ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.
- Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn
nhiều chi phí cho việc sản xuất.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành tục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã
phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu
xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực
có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 – 5 tháng tuổi (120 – 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 – 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs (2000) [5]).
Lợn Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày.
Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng các thể...
+ Giống: ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục
về tính từ 4 – 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt Nam có
tuổi động dục lần đầu là 208 – 209 ngày.


8
+ Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính
sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được
nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5
ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì
thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối
lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục là do tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng, cơ quan

sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo ảnh hưởng
tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của
chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn nhũng con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa
xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp
hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục
về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112
giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm thành thục động dục so
với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực


9
giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới tuổi động dục của lợn cái
hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh thành
thục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bị ngoài 90
kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp
xúc 15 – 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu.
* Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn
định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính.
Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.

Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay thì sẽ không tốt. Vì
lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển
tốt, nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là
xương chậu vẫn còn hẹp gây nên hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến
năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá
sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg
nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 – 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100
– 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2 Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục lợn cái
Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái bao gồm: buồng trứng, ống dẫn
trứng, tử cung (cổ, thân và sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài.
- Buồng trứng: theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [6]: khác với dịch
hoàn, buồng trứng nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Buồng
trứng lợn cái có dạng chùm nho, khối lượng một buồng trứng là 4 - 7g. Ở lợn
trưởng thành, buồng trứng có 10 - 25 nang thành thục, đường kính nang là 8 12mm, thể vàng thành thục có hình cầu hoặc hình trứng đường kính 5 -


10
10mm. (Buồng trứng thực hiện hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết
(sản sinh hormone sinh dục cái).
- Ống dẫn trứng: được chia thành 4 đoạn gồm tua diềm, phễu, phồng ống
dẫn trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng
và tinh trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời. Phần ống dẫn
trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng cung cấp điều kiện ngoại cảnh
thuận lợi nhất của các giao tử và cho sự phát triển ban đầu của phôi.
- Tử cung: gồm có 2 sừng, một thân và một cổ tử cung. Tử cung lợn
thuộc loại 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn loại và có độ dài đến hơn 1m.
Độ dài này thích hợp cho việc mang thai nhiều. Ở lợn trưởng thành, trung
bình các sừng tử cung dài 40 – 45 cm, thân tử cung 5 cm, cổ tử cung dài 10

cm và có đường kính ngoài 2 – 3 cm.
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [6]: tử cung có nhiều chức năng.
Nội mạc tử cung và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sản
xuất bao gồm các chức năng sau: vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng
của thể vàng, là nơi làm tổ của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ.
- Âm đạo: có cấu tạo như một ống cơ có thành dầy, dài 10 - 12cm. Đây
là cơ quan giao cấu của lợn cái, là ống thải của dịch cổ tử cung, nội mạc tử
cung và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đường cho thai ra ngoài khi đẻ.
- Bộ phận sinh dục bên ngoài: là phần có thể sờ thấy và quan sát được,
bao gồm âm môn, âm vật và tiền đình.
2.2.1.3 Chu kỳ động dục
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [19]: Gia súc phát triển đến một giai
đoạn nhất định thì có biểu hiện về tính dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ
xuất hiện các triệu chứng động dục và kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng
thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh trưởng đề thành thục về thể vóc. Tuy
nhiên trong giai đoạn xảy ra chu kì động dục lợn nái hậu bị thường bị giảm


11
mức tăng trọng so với bình thường. Chu kì động dục của lợn nái được chia
thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục: lúc này buồng trứng của lợn nái bắt đầu có
các noãn phát triển, đồng thời buồng trứng tăng cường tiết oestrogen, bầu vú
cũng dần phát triển. Giai đoạn này kéo dài từ 2 - 3 ngày.
- Giai đoạn động dục: buồng trứng có các noãn bao, bắt đầu chín và chuẩn bị
rụng. Đồng thời kèm theo các triệu chứng bên ngoài như lợn bắt đầu kêu la, phá
chuồng, bỏ ăn và đi tìm con đực. Âm hộ dần dần sưng lên và xuất hiện màu cà
chua chín và chuyển sang màu mận chín và lúc này trứng chín rụng xuống loa
kèn. Lợn ở vào trạng thái mê ì. Thời gian này thường kéo dài từ 3 - 5 ngày.
- Giai đoạn sau động dục: lợn bắt đầu trở lại bình thường, các triệu

chứng động dục giảm dần và hết động dục. Thời gian kéo dài từ 1 - 2 ngày.
- Giai đoạn yên tĩnh: đây là giai đoạn lợn chuẩn bị cho một chu kì tiếp
theo. Thời gian khoảng từ 8 - 9 ngày.
* Đặc điểm chu kỳ động dục:
Lợn nái khi thành thục về tính, chúng có chu kỳ động dục và mỗi chu kỳ
trung bình là 21 ngày (biến động từ 18 - 25 ngày). Chu kỳ của lợn nái phụ
thuộc vào các yếu tố khác nhau:
- Ảnh hưởng của giống: giống khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau:
Lợn Ỉ từ 19 - 21 ngày, lợn Móng Cái từ 18 - 25 ngày.
- Ảnh hưởng của tuổi: nái tơ thì có chu kỳ tính thường ngắn hơn lợn nái
trưởng thành. Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (1996) [2]: lợn nái ở lứa đẻ
thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính trung bình là 20,8 ngày, lứa 6 - 7 là 21,5 ngày; lứa
8 - 9 là 22,4 ngày. Khi theo dõi sinh sản trên lợn Ỉ thấy ở lứa thứ nhất chu kỳ
tính 19 ngày, lứa thứ 2 là 20 ngày.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng: nếu dinh dưỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định


12
và ngược lại.
- Trong thời gian động dục lợn nái có sự rụng trứng, từ đó liên quan đến
sự thụ thai, chửa và đẻ.
Thời gian của động dục được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: từ khi bắt đầu động dục đến lúc chịu đực, đây là giai đoạn
các triệu chứng động dục bắt đầu xuất hiện, dưới tác động của các hormone
sinh dục cái tế bào trứng phát triển và chuẩn bị chín và rụng. Lợn nái ở giai
đoạn này thường hoạt động mạnh, tìm kiếm con đực, bỏ ăn phá chuồng và
kêu la. Giai đoạn này kéo dài từ 1 - 2 ngày.
Giai đoạn 2: từ khi chịu đực đến lúc hết chịu đực.
Giai đoạn 3: từ khi hết chịu đực đến khi hết biểu hiện động dục.
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, (2006) [15] cho biết: từ đặc điểm động

dục trên đây của lợn nái, chúng ta có thể xác định thời điểm phối tinh thích
hợp cho chúng. Biểu hiện của chu kỳ động dục: khi động dục lợn nái biểu
hiện không yên tĩnh: kêu la, phá chuồng, tìm đực, nhảy lên lưng con khác, âm
hộ xung huyết đỏ tươi, thích gần con đực. Nếu ta ấn tay lên lưng thì nó đứng
yên, đuôi cong lên thích giao phối. Nhưng cũng có lợn nái biểu hiện động dục
không rõ nét. Đối với những trường hợp này phải theo dõi để quyết định thời
điểm phối thích hợp. Hoặc dùng lợn đực thí tình hay sử dụng con đực để phát
hiện thời điểm phối thích hợp, tránh nhỡ thời điểm phối giống, để nâng cao
khả năng sinh sản. Qua hình biểu diễn các hàm lượng hormone ở dưới đây
cho chúng ta thấy sự thay đổi của các hormone khác nhau qua các ngày trong
chu kì động dục của lợn nái. Trong thời kì động dục, hàm lượng hormone của
lợn nái thay đổi, oestrogen tăng mạnh từ ngày thứ 10 và cao nhất ở ngày 20 21 (29 – 30 ng/ml trong huyết thanh), sau đó giảm dần xuống 7 - 8 ở ngày thứ
8 sau động dục. Hàm lượng prostaglandin trong tĩnh mạch tử cung thay đổi và
đột nhiên tăng cao ở ngày 15 (6 ng/ml), trong khi bình thường tỷ lệ này 0,3 -


13
0,5 ng/ml. Hormone progesterone tăng tiết từ ngày 1 đến 13 (32 ng/ml) trong
huyết thanh và giảm dần và xuống tỷ lệ thấp nhất ở ngày thứ 20, chỉ còn 0,8 1ng/ml. Hàm lượng prolactin huyết thanh thay đổi liên tục từ ngày 13 đến
ngày thứ 5 sau chu kì động dục biến động lên đến 15 ng/ml và sau 1 ngày
xuống lại 1,5 - 1,8ng/ml, cứ thay đổi lên xuống theo chu kì 2-3 ngày nhưng ở
ngày đầu chu kì từ 2 - 13 có hàm lượng thấp 1,8ng/ml. FSH và LH thay đổi
và khi động dục tỷ lệ FSH/LH = 1/3. Sau khi phối tinh được 15 phút, tinh
trùng vận động đến tử cung lợn cái, sau 1 - 2 h tinh trùng sẽ vận chuyển đến
vị trí thụ tinh thích hợp (1/3 phía trên của ống dẫn trứng). Thời gian sống của
tinh trùng trong đường sinh dục của con cái khoảng 12 - 20 h. Số tinh trùng
cần cho lần phối tinh để có tỷ lệ thụ thai cao là 3 tỷ. Tế bào trứng, sau khi
xuất hiện triệu chứng động dục đầu tiên khoảng 40 - 48 h thì tế bào trứng bắt
đầu rụng (cuối giai đoạn T1, đầu T2) lúc lợn cái biểu hiện "mê ì". Thời gian
rụng trứng của lợn nái kéo dài 8 - 12 h. Sau khi trứng rụng xuống loa kèn,

chúng theo ống dẫn trứng di chuyển đến vị trí thụ tinh thích hợp mất khoảng 1
- 2 h tương ứng sau 24 - 36 h kể từ lúc xuất hiện hiện tượng chịu đực.
Kiều Minh Lực và cs, (1976) [8] cho biết: số lượng tế bào trứng rụng
trong 1 chu kỳ động dục phụ thuộc vào giống, tuổi, và chế độ nuôi dưỡng,
chăm sóc. Qua một số nghiên cứu cho biết, lợn nái Móng Cái có 15 - 30 tế
bào. Số lượng tế bào trứng rụng phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng. Vì vậy,
người ta thường tăng cường nuôi dưỡng lợn nái trước khi phối giống để tăng
số tế bào trứng rụng nhưng đến lúc gần động dục cho giảm tiêu chuẩn ăn.
Trong thực tế sản xuất để xác định thời điểm phối tinh thích hợp, thì khi lợn
nái động dục phải tăng cường theo dõi để biết giờ xuất hiện triệu chứng động
dục đầu tiên, vì vậy cần theo dõi ngày 2 lần (sáng sớm và chiều tối). Thời
gian kéo dài động dục của lợn là 3 - 5 ngày tùy theo giống, thời gian phối
thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3. Thời gian này lợn nái biểu hiện


14
động dục cao độ nhất: "mê ì", âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng (cà chua chín),
sang màu thâm tái (màu mận chín), lợn có thể ít ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn,
thích nhảy lên lưng con khác, nếu ta ấn mạnh vào vùng hông khum của lợn thì
thấy lợn đứng yên, cong đuôi và thích giao phối. Đây là thời điểm phối tinh
thích hợp nhất cho lợn nái.
* Ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát dục của lợn cái: trong quá trình
sinh trưởng phát triển, lợn cái sẽ dần đi tới thành thục về tính. Tuy nhiên sự
thành thục về tính của lợn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Giống: giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống
có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ
lứa đầu và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng suất
sinh sản khác nhau. Lợn nái Móng Cái thành thục về tính lúc 4 tháng 12 ngày,
trọng lượng đạt 12 kg. Trong cùng một giống nhưng khi phối đồng huyết thì
thành thục về tính muộn hơn.

- Mùa vụ:
Mùa vụ có ảnh hưởng đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa
và tuổi đẻ lứa đầu. Số con sơ sinh sống và số con cai sữa ở mùa xuân đều cao
hơn so với các mùa khác. Tuổi đẻ lứa đầu ở mùa xuân sớm hơn mùa hạ và
mùa thu nhưng lại cao hơn so với mùa đông. Kết quả này cho thấy, cần thực
hiện các biện pháp kỹ thuật tốt hơn nữa để nâng cao năng suất chăn nuôi
trong mùa hạ (mùa nắng nóng).
- Chế độ dinh dưỡng:
Anderson (1967) [20] tiến hành 9 thí nghiệm mức ăn hạn chế về
năng lượng đã làm chậm tuổi thành thục về tính dục 16 ngày. Nhưng ở 5
thí nghiệm khác mức ăn hạn chế làm cho tuổi thành thục về tính dục sớm
hơn 11 ngày. Vấn đề này còn nhiều ý kiến khác nhau trong thực tiễn sản
xuất người ta thấy cần nuôi dưỡng lợn nái sao cho không quá béo, không


15
quá gầy, mức độ dinh dưỡng cho lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi, thời
tiết mùa vụ......
- Sự có mặt của lợn đực:
Sự có mặt của lợn đực đã đẩy nhanh sự xuất hiện chu kỳ động dục có
trứng rụng. Brooks (1976) [21] cho biết có thể sử dụng những con đực đã
thành thục về tính dục để thúc đẩy sự thành thục về tính sớm hơn đối với
những lợn cái hậu bị. Như vậy, hầu hết các nhân tố giống, chế độ dinh dưỡng,
mùa vụ, sự có mặt của lợn đực, đều có ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát dục của
lợn nái, từ đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất sinh sản.
2.2.1.4. Qúa trình sinh trưởng và phát triển của bào thai
Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc và
nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ và
trên con.

Bùi Hữu Đoàn và cs, (2009) [3] cho biết: quá trình phát triển của phôi
thai trải qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày).
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ
tinh. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đàu diễn ra. Phôi
thai được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ
thể mới.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo túi
phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong giai
đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5-6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình thành.
Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các tuyến
nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy chất
dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7 - 8


16
ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụng bảo
vệ phôi vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu được hình thành
sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao đổi
chất. Ở cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu, hố mắt, tim,
gan... đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và thai
chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn.
Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi
chỉ nặng 1-2 gam. Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu
là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như:
tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng tới phôi thai, dễ
dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt (như: ôi thiu,
lên men, mốc...) cũng gây hậu quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đối

với nái chửa trong 3 tuần đàu sau khi thụ tinh.
- Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày).
Thời kỳ này nhau thai phát triển đày đủ hơn, quá trình phát triển diễn ra
mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hàu hết các cơ
quan đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
- Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày).
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ phận
được hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt. Đặc
điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện (khoang, đốm, loang...). Khối
lượng của bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển rất
mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ trước.
2.2.1.5. Đặc điểm lợn nái chửa
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [7]: thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn:


17
+ Giai đoạn chửa kỳ I: từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con lúc sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh.
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm hai giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 -114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát hiển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ

mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này càn chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận
thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức
khoẻ nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu...) thì can thiệp
ngay để đảm bảo cho cả nái mẹ và đàn con.
2.2.1.6. Sinh lý tiết sữa của lợn nái
* Sự tiết sữa của lợn nái nuôi con:


18
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017)[19]: Sự tiết sữa là một quá trình
sinh lý phức tạp, do bầu vú của lợn không có bể sữa nên ở lợn nái không có
dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được và lợn
con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những
kích thích vào bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối
ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai
trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ
não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích
tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái
thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác nhau nên các vú khác
nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều
hơn những vú ở phần sau.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm

thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau
đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thằng vào
đầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của
lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 – 30 giây nên một ngày lợn con phải bú nhiều
lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ
20 – 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 – 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
* Đặc điểm sữa lợn mẹ:
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, sữa lợn mẹ được tiết ra
trong vòng 2 – 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là
màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của


×