Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Theo dõi khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp trên lợn nái nuôi con tại trại chăn nuôi Thảo, Non Tranh – Tân Thành – Phú Bình – Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.8 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN XUÂN CƢỜNG
Tên đề tài:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BỆNH
THƢỜNG GẶP TRÊN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI CHĂN
NUÔI THẢO, NON TRANH - TÂN THÀNH
PHÚ BÌNH -THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN XUÂN CƢỜNG
Tên đề tài:
THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BỆNH
THƢỜNG GẶP TRÊN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI CHĂN
NUÔI THẢO, NON TRANH - TÂN THÀNH
PHÚ BÌNH - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017


Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TSTừ Trung Kiên

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, với phƣơng
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trƣờng cần chuẩn bị cho mình
lƣợng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Quãng thời gian thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống
lại toàn bộ chƣơng trình đã đƣợc học và vận dụng lý thuyết vào trong thực
tiễn. Để qua đó sinh viên khi ra trƣờng sẽ hoàn thiện về kiến thức, phƣơng
pháp làm việc cũng nhƣ năng lực công tác, nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của
thực tiễn công việc.
Hoàn thành đƣợc đề tài này, trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong trƣờng đã luôn quan tâm, dạy
bảo, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm, quý báu cho tôi trong hai năm
học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo PGS TS.Từ Trung Kiên
đã nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn cho tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng
lực còn nhiều hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để bài đề tài của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày....tháng.... năm 2017
Sinh viên


Nguyễn Xuân Cƣờng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 32
Bảng 4.2: Mức ăn/con/ngày (kg thức ăn hỗn hợp) ......................................... 35
Bảng 4.3. Các loại cám và thành phần dinh dƣỡng. ....................................... 38
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn tại trại chăn nuôi Thảo trong 3 năm trở lại đây..... 40
Bảng 4.5: Kết quả tiêm phòng của trại chăn nuôi Thảo.................................. 40
trong năm 2016................................................................................................ 40
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu sinh sản của nái kiểm định .................................... 41
Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu khối lƣợng lợn con của nái kiểm định.................... 43
Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu sinh sản của nái cơ bản .......................................... 43
Bảng 4.9: Chỉ tiêu sản xuất của nái cơ bản ..................................................... 44
Bảng 4.10: Kết quả theo dõi một số bệnh và hội chứng thƣờng gặp trên đàn
lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Thảo .................................................. 45
Bảng 4.11: Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản theo lứa đẻ ................................. 46
Bảng 4.12: Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản theo các tháng theo dõi ............. 47
Bảng 4.13: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ................................ 48


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.2.1 Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu đạt đƣợc khi kết thúc đề tài ....................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.2.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái ....................................... 8
2.3. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn nái nuôi con ............................................ 13
2.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái ......................... 13
2.3.2. Một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái ............................................. 15
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 18
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 18
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ....................................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 21
3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung Tiến hành .................................................................................. 21
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 21
3.4.1.Phƣơng pháp theo dõi ............................................................................ 21
3.4.2.Phƣơng pháp đánh giá tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái sinh
sản.................................................................................................................... 25
3.5. Phƣơng pháp theo dõi từng chỉ tiêu ......................................................... 28
3.5.1. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo giống ...................................................... 28
3.5.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo tháng trong năm ................................................... 28


iv

3.5.3. Tỷ lệ mắc bệnh qua từng lứa đẻ ............................................................ 28
3.5.4.Công thức tính các chỉ tiêu..................................................................... 28
3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 28
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29
4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 29
4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 33
4.2. Kết quả chuyên đề .................................................................................... 40
4.2.1. Tình hình chăn nuôi và thú y của trại chăn nuôi Thảo ........................ 40
4.2.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ........................... 41
4.2.3. Tình hình dịch bệnh và kết quả điều trị một số bệnh sản khoa trên đàn
lợn nái .............................................................................................................. 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 50
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp nƣớc ta đã có những
bƣớc tiến mới.Song song với ngành trồng trọt thì chăn nuôi cũng đã và đang
là ngành chính chiếm vị trí quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nƣớc nhà. Ngành chăn nuôi cung cấp nguồn phân bón hữu cơ cho
ngành trồng trọt, đồng thời tận dụng đƣợc các sản phẩm dƣ thừa trong đời
sống sinh hoạt của ngƣời dân, các sản phẩm phụ nhƣ lông da, mỡ là nguyên
liệu cho ngành chăn nuôi chế biến thực phẩm và công nghệ da thuộc.
Ngoài ra, ngành chăn nuôi còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất
khẩu, là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân, chính vì
vậy mà ngành chăn nuôi nƣớc ta ngày càng phát triển cả về số lƣợng, năng
suất cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm.

Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ đã đạt đƣợc, ngành chăn nuôi còn
gặp không ít khó khăn, đó là vấn đề dịch bệnh.Hiện nay ngƣời, chăn nuôi thƣờng
gặp một số khó khăn trở ngại nhƣ gia súc mắc phải một số bệnh truyền nhiễm
gây tổn thất khá lớn về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Do kỹ thuật không đảm bảo,
vệ sinh chuồng trại không phù hợp, không tiêm phòng vacxin hoặc có tiêm
phòng nhƣng không đúng quy trình kỹ thuật, tập quán chăn nuôi lạc hậu cũng
làm cho chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế thấp.
Vì vậy để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách
nhanh chóng, bền vững và có chất lƣợng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn
lọc giống việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả
năng sinh sản của đàn lợn ảnh hƣởng bởi nhiều nguyên nhân, nhƣng nguyên
nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái nhƣ: viêm tử cung, viêm
âm đạo, đẻ khó… Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản


2

ở lợn nái. Do đó để có kết quả cụ thể đánh giá tình hình nhiễm bệnh sau sinh
của đàn lợn nái, đồng thời đƣa ra phác đồ điều trị có kết quả cao.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất tôi tiến hành nội dung đề
tài:“Theo dõi khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp trên lợn nái
nuôi con tại trại chăn nuôi Thảo, Non Tranh – Tân Thành – Phú Bình –
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục đích của đề tài
- Xác định đặc điểm sinh lý của đàn lợn nái.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của lợn nái.
- Xác định đƣợc một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại và
đƣa ra đƣợc phác đồ điều trị có hiệu quả cao.
1.2.2 Mục tiêu đạt được khi kết thúc đề tài

- Nắm đƣợc và thực hiện tốt quy trình chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của lợn nái cần theo dõi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
* Giới thiệu về trại

chăn nuôi Thảoxóm

Non Chanh, xã Tân Thành,

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Trại lợn có khoảng 1,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1200 nái và 1800 lợn thịt bao gồm: 6chuồng đẻ mỗi chuồng
có 58 ô kích thƣớc 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 590 ô kích
thƣớc 2,4m × 0,65m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số
công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc… Bên lợn thịt gồm 3 chuồng,mỗi chuồng có 2 dãy
mỗi dãy chuồng có 7 ô, kích thƣớc chuồng 49m × 15m, mỗi ô kích thƣớc 7m
x 7m, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: kho thức ăn,
phòng sát trùng, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có4quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và 8
quạt thông gió đối với các chuồng bầu và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2

quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đƣợc
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.


4

Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống
cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu
2. Nƣớc tắm, nƣớc xả gầm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố trí từ bể lọc
và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Cơ cấu cán bộ của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 03 quản lý kỹ thuật.
- 01 kế toán.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
- 32 công nhân và 3 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp,tổ chuồng thịt. Mỗi một khâu
trong quy trình chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng
cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái
Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái gồm bộ phận sinh dục bên ngoài

và bộ phận sinh dục bên trong.
2.2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, trên hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết
mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực đƣợc
thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ


5

âm vật, ở giữa âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trƣớc là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hƣớng quay về âm vật.
2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo (vagina): Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục
đực trong quá trình giao phối, đồng thời là đƣờng cho thai ra ngoài trong quá
trình đẻ, phía trƣớc là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo
đƣợc cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết: bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, các lớp cơ âm
đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thƣợng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là

ống thải các chất dịch từ trong tử cung. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dƣỡng
bào thai. Trứng đƣợc thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, ở đây
hợp tử phát triển nhờ chất dinh dƣỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm mạc
tử cung cung cấp. Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong quá trình
sinh đẻ nhờ vào các lớp cơ. Tử cung đƣợc cấu tạo bởi 3 lớp:
Ngoài cùng là tổ chức liên kết (Perimetrium)
Lớp cơ trơn (Myometrium): giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy thai ra
ngoài. Nó là lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong các cơ trơn có


6

những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đan vào nhau làm cho
tử cung chắc và có tính đàn hồi cao.
Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium): màu hồng, đƣợc phủ lên bằng
những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế bào biểu
mô là các tuyến tiết chất nhầy. Chất nhày đƣợc gạt về cổ tử cung khi các lông
rung động.
Tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là âm đạo, phía dƣới là bàng
quang. Tử cung của lợn thuộc loại tử cung hai sừng (Uteus Bicorus). Tử cung
đƣợc chia làm ba phần: cổ, thân và hai sừng. Sừng tử cung một đầu thông với
thân tử cung một đầu thông với ống dẫn trứng. Sừng tử cung của lợn ngoằn
ngoèo nhƣ ruột non dài 0,5 - 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
Thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử
cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn lợn theo chiều
dọc. Cổ tử cung thông với âm đạo, cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ
tử cung của lợn dài và tròn, không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài
xen kẽ cài răng lƣợc với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng

thời cũng dễ gây sảy thai.Cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Khi có tinh
trùng vào đƣờng sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể bị đứng lại ở các
đoạn khác nhau của ống dẫn trứng.
Ống dẫn trứng đƣợc chia thành hai đoạn:
Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng: phần đầu trên thông với xoang
bụng ở gần buồng trứng, đƣợc phát triển to tạo thành một cái phễu để hứng tế
bào trứng gọi là loa kèn. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung động để hứng
tế bào trứng. Quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng và tế bào trứng gặp nhau
ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng.


7

Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung: gắn với mút sừng tử cung. Đoạn này
phía ngoài là lớp liên kết sợi, đƣợc kéo dài từ màng treo buồng trứng. Ở giữa là hai
lớp cơ, cơ vòng phía trong cơ dọc phía ngoài. Trong cùng là lớp niêm mạc làm nhiệm
vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn rung động để đẩy tế
bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để tăng diện
tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng.
Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đƣờng kính tƣơng
đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần
eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành rộng hơn phần rộng và ít nếp nhăn hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dƣỡng trứng, duy trì sự sống và gia tăng khả năng sống của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dƣỡng phôi trong vài ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung.

* Buồng trứng(Ovarium)
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lƣợng khoảng 3 – 5 gam.
Cấu tạo: phía ngoài đƣợc bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
đƣợc cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình
trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã
có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua
các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tƣơng
đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trƣởng, khi noãn bào
chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.


8

Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc
đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và
hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trƣởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,
đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
Thể vàng tiết ra progesteron, khối lƣợng thể vàng và hàm lƣợng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tƣơng đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không đƣợc thụ tinh.
2.2.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản.
Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện,

dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về
sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó, con cái có noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thƣờng từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150
ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành thục về tính nhƣ giống,
chế độ dinh dƣỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lƣợng cơ thể đạt 50 –
55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7


9

tháng tuổi, khi lợn có khối lƣợng 65 – 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng kém.
Lợn cái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng
không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hƣởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu,
làm cho hàm lƣợng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc

đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của
một số nhân tố khác nhƣ: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng
kêu của con đực.
* Sự thành thục về thể vóc
- Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thƣờng diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trƣởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trƣởng thành về thể vóc. Có nghĩa


10

là cơ thể tƣơng đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận nhƣ
não đã phát triển khá hoàn thiện, xƣơng đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trƣởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trƣởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì:
- Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chƣa trƣởng thành
về thể vóc sẽ ảnh hƣởng xấu nhƣ: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh
dƣỡng, ƣu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dƣỡng cho sự
sinh trƣởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hƣởng. Kết quả: mẹ yếu,
con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang
chậu chƣa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng
Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [7].
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)

Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện
động dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ
chăm sóc. TĐDLĐ đƣợc tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
TheoPhùng Thị Vân và cs (2001) [10] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn
Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày.
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần đƣợc quan
tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao đƣợc khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao đƣợc phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hƣởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhƣng thực tế đã chứng


11

minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hƣởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng nhƣ hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, đƣợc bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi nhƣ: âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cƣờng hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đƣờng sinh dục đƣợc phân tiết, con cái có phản
xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần

thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc đƣợc sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ
thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục
về tính. Trong điều kiện bình thƣờng, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7
tháng tuổi đối với lợn ngoa ̣i. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hƣởng của điều
kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dƣỡng, giống, tuổi gia súc.
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định đƣợc thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao đƣợc năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 – 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng
là 35 – 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hƣởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.


12

Cơ chế động dục: TheoTrần Văn Phùng và cs (2004) [6], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích
bên ngoài nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích
thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dƣới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng
kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong
quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thƣợng bì bao noãn tiết ra oestrogen
chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [7]: Chu kỳ động dục của
gia súc đƣợc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trƣớc chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dƣới tác dụng củaoestrogen. Thay đổi của đƣờng
sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.

+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đƣờng sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hƣng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lƣng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ƣớt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ
tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đƣờng sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thƣờng.


13

+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thƣờng, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng nhƣ năng lƣợng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
*Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ đƣợc xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái
2.3. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn nái nuôi con
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý

- Khẩu phần thiếu hay thừa protein trƣớc, trong thời kỳ mang thai có ảnh
hƣởng đến viêm tử cung.
- Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung do
xây xát.
- Ngƣợc lại thiếu dinh dƣỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm
không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung.
- Khoáng chất, vitamin ảnh hƣởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ
gây sừng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc quản lý vệ sinh
Chăm sóc quản lý vệ sinh là khâu quan trọng.Vệ sinh chuồng trại, tắm
rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái, thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nƣớc sạch
làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.


14

* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đƣa đến
viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Viêm tử cung dạng mủ lứa đẻ thứ 1và 2 chiếm 8,33%. Trên 4 lứa
58,33%.Lợn nái già sức khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ yếu,
thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ đƣa đến viêm tử cung.
* Kích dục tố
Oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung tống sản dịch, nhau ra
khỏi đƣờng sinh dục làm giảm tỷ lệ viêm tử cung.
* Nhiễm trùng sau khi sinh
- Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là sự kém nhu
động của ruột và nhất là táo bón.

- Xâm nhập có thể hƣớng từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong
phân và nƣớc tiểu.
- Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đƣờng niệu cũng
là nguyên nhân gây nhiễm.
Hầu hết các trƣờng hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh
vật cơ hội thƣờng xuyên có mặt trong chuồng nuôi. Lợi dụng lúc sinh sản tử
cung, âm đạo tổn thƣơng chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập đƣờng sinh
dục gây viêm tử cung.
Phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm
gồm có :
- Staphylococus
- E.coli
- Klebsiella


15

- Staphylococus + E.coli
Sự lan tràn của bệnh trong đàn lợn thƣờng do nhiễm trùng tại cơ quan
sinh dục trong khi lợn sinh và có thể do lợn đực truyền sang trong lúc phối,
khi lợn đực bị nhiễm Streptococus, E.coli…(Đặng Thanh Tùng, 2006) [9].
2.3.2. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái
 Viêm tử cung (Endometritis, Metritis)
* Nguyên nhân:
- Trong quá trình sinh đẻ, đặc biệt các trƣờng hợp đẻ khó, phải can
thiệp bằng tay hay dụng cụ, làm xây xát niêm mạc đƣờng sinh dục cái.
- Kế phát từ một số bệnh: Sát nhau, viêm âm đạo.
- Công tác vệ sinh trƣớc, trong và sau khi đẻ không đảm bảo.
* Triệu chứng: Lợn sốt 40 - 410C, lợn mẹ không cho con bú, dịch chảy
ra ở âm hộ có màu trắng, màu đen nhạt, mùi hôi thối (Nguyễn Hữu Ninh,

Bạch Đăng Phong, 2000) [5].
* Điều trị:
- Oxytocine 20 - 40 UI/con/ngày để tử cung co bóp tống thải các chất ứ
bẩn, dịch viêm ra ngoài.
+ Dùng ống cao su thụt rửa âm đạo và tử cung cho lợn. Mỗi ngày rửa
một lần bằng dung dịch iodine 10% 75ml pha với 4 lít nƣớc sôi để nguội.
+ Streptomycin bột/lọ: 15 - 20 mg/1kgP.
+ Penicillin bột: dùng 20.000 UI/1kgP.
+ Vitamin B1: 10ml.
+ Vitamin C: 10ml
Dùng liên tục 3-4 ngày cho lợn bị cấp tính 6 - 8 ngày cho lợn bị mãn
tính, ngày tiêm 2 lần.
+ Hộ lý: Giữ sạch sẽ chuồng trại trong quá trình điều trị.
 Bệnh viêm vú


16

* Nguyên nhân:
- Do lƣợng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn
con chƣa bú hết, sữa lƣu lại là môi trƣờng tốt cho vi khuẩn xâm nhiễm.
Nhiễm khuẩn cũng có thể do chấn thƣơng bầu vú, chuồng bẩn, lợn con mọc
răng nanh day vú.
- Ngoài ra nếu bị viêm tử cung (âm đạo) cũng bị viêm vú kế phát.
* Triệu chứng:
Bầu vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống
sữa, vắt những vú sƣng thấy sữa vón cục; lợn nái sốt cao, bỏ ăn, nằm sấp,
không cho con bú. Có khi bầu vú bị thâm đen, nóng (Nguyễn Hữu Ninh, Bạch
Đăng Phong, 2000) [5].
* Điều trị:

- Kanamycin: 2,5ml/50kgP.
- Penicillin: 20.000 – 30.000 UI/kgP.
- Anagil: 10ml/con.
- Vitamin C: 20 – 40 ml/con.
Liệu trình: Tiêm 2 lần/ ngày, 3-5 ngày liên tục.
 Hội chứng mất sữa
* Nguyên nhân:
- Do mất cân bằng điều tiết hormone của cơ thể mẹ sau khi đẻ.
- Do chăm sóc nuôi dƣỡng kém, thức ăn chứa độc tố và do một số bệnh
truyền nhiễm khác.
* Triệu chứng:
- Bầu vú căng nóng, về sau teo nhão, bầu vú mềm nhƣ lợn nái không
nuôi con. Lợn con theo mẹ gầy yếu, đói, hay kêu rít và day bầu vú nhƣng lại
bỏ bú ngay. Vì không có sữa lợn con yếu, dễ mắc bệnh, có khi dẫn đến tử
vong do thiếu dinh dƣỡng (Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong; 2000) [5].


17

* Điều trị:
- Oxytocine 20 - 40UI/nái, ngày một lần.
- Tăng cƣờng thức ăn giàu đạm.
- Nếu mất sữa do viêm vú, viêm tử cung thì dùng phác đồ điều trị bệnh
viêm vú, viêm tử cung.
* Hiện tƣợng đẻ khó
* Nguyên nhân:
Do chuồng chật; thiếu vận động; xƣơng chậu lợn mẹ hẹp; lợn mẹ quá
béo; khẩu phần ăn thiếu Ca, P; nái già yếu; lƣợng oxytoxin tiết ra quá ít khi
đẻ; hoặc do thai to, thai ngƣợc, thai chết.
* Triệu chứng:

Lợn nái rặn đẻ nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ đƣợc, cơn co bóp
rặn đẻ thƣa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nƣớc ối có lẫn máu màu hồng
nhạt. Có trƣờng hợp lợn nái đẻ đƣợc một con rồi nhƣng vẫn đẻ khó ở con tiếp
theo. Khi đƣa tay vào kiểm tra thấy thai nằm ngay xƣơng chậu nhƣng do đẻ
ngƣợc thai (quay lƣng ra), do xƣơng chậu hẹp nhƣng bào thai quá to.
* Điều trị:
- Trƣờng hợp đã vƣợt quá thời gian rặn đẻ cho phép, nếu đẻ khó do rặn
đẻ quá yếu cần tiêm oxytocine 20 – 40 UI/nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt
nhất. Trƣờng hợp đẻ khó do rặn đẻ quá yếu tiêm oxytocine không có kết quả
hoặc các cơn rặn vẫn diễn ra bình thƣờng mà thai không ra đƣợc cần can thiệp
bằng tay hoặc phẫu thuật để lấy thai ra.
- Sau khi can thiệp xong cần thụt rửa âm đạo bằng nƣớc muối pha
loãng, sau đó chống viêm tử cung, âm đạo bằng kháng sinh:
+ Streptomycin bột/lọ: 15 – 20 mg/1kgP.
+ Penicillin bột: dùng 20.000 UI/1kgP.
+ Vitamin B1: 20ml.
+ Vitamin C: 20 ml


18

Liệu trình: Tiêm 2 lần/ngày, 3-5 ngày liên tục.
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh sinh sản có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái,
nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của nái mà còn có thể làm cho nái mất
khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
TheoĐặng Thanh Tùng (2006) [9] thì nguyên nhân chính dẫn đến bệnh
viêm tử cung của nái là do: thiếu sót về dinh dƣỡng và quản lý, chăm sóc
quản lý vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức

khỏe,kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra
phƣơng pháp phòng bệnh viêm tử cung.
Các báo Khuyến Nông cũng có nhiều nghiên cứu về tình hình mắc các
bệnh sinh sản của lợn nhƣ:
Bệnh bại liệt sau khi đẻ nguyên nhân là do chăm sóc nuôi dƣỡng không
đúng quy trình kỹ thuật. Trong thức ăn thiếu lƣợng canxi, phospho. Chuồng
trại thiếu ánh sáng, nhất là ánh sáng buổi sáng, lợn không đƣợc tắm nắng nên
cơ thể thiếu vitamin D, khả năng hấp thụ canxi kém, xƣơng xốp mềm.
Nguyên nhân hội chứng MMA là một phức hợp bệnh do nhiều loại vi
khuẩn gây ra nhƣ: E.coli, Pseudomonas, Proteus, Staphylococcus,
Streptococcus. Đây là những vi khuẩn cơ hội, có sẵn trong môi trƣờng, khi
chuồng trại dơ bẩn sẽ tạo điều kiện gây bệnh. Thai lớn, chèn ép làm giảm nhu
động ruột gây táo bón và gây ứ đọng nƣớc tiểu trong bàng quang, cổ tử cung
mở làm mầm bệnh dễ tấn công. Cung cấp thức ăn không cân đối và không đủ
nƣớc uống, cho nái ăn nhiều chất đạm và khoáng nhƣng ít chất xơ trong giai
đoạn cuối thai kỳ hoặc nái quá mập cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh MMA.
Và cũng đƣa ra những lý do mắc bệnh sản ở nái là do 2 nguyên nhân:
+ Điề u kiê ̣n nuôi dƣỡng : do khẩ u phầ n thƣ́c ăn không cân đố i

(quá

thiế u hoă ̣c quá thƣ̀a ), không đáp ƣ́ng theo nhu cầ u phát triể n của gia súc


19

theotƣ̀ng giai đoa ̣n, đă ̣c biê ̣t là trong giai đoa ̣n hâ ̣u bi ̣làm ảnh hƣởng đế n viê ̣c
hoàn thiện chức năng sinh lý sinh sản của lợn nái.
+ Do sƣ̣ di truyề n từ cha mẹ.
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Bệnh sinh sản gặp ở lợn nái không chỉ là mối quan tâm riêng của nƣớc
ta mà cũng có rất nhiều nghiên cứu mới về tình hình bệnh sinh sản ở nƣớc
ngoài nhƣ:
Theo Bidwell C. và Williamson S. (2005) [12] đã có những nghiên cứu
về tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái sinh sản do virus, vi khuẩn... gây
ra. Các ông cũng đƣa ra các biện pháp nhằm phát hiện và giảm khả năng mắc
bệnh PPRS trên lợn nái sinh sản:
Để điều tra nguyên nhân gây nhiễm trùng của bệnh sinh sản cần có hồ
sơ điều trị bệnh.
Triệu chứng lâm sàng, trật tự xuất hiện các triệu chứng.
Kết hợp của các xét nghiệm chẩn đoán thích hợp là cần thiết. Gửi tất cả
các mẫu lấy từ lợn con bị hủy bỏ và chết non và nhau thai đến phòng thí
nghiệm hoặc gửi ít nhất một lít huyết thanh từ các con tiêu huỷ.
Các phân tích từ phòng thí nghiệm là rất cần thiết để có biện pháp hạn
chế sự bùng phát của dịch.
Trong nhiều trƣờng hợp, tay nghề và kinh nghiệm của ngƣời quản lý kỹ
thuật là rất cần thiết. Boqvist S. (1999) [13] đã tiến hành một cuộc khảo sát
huyết thanh học đƣợc thực hiện giữa các con lợn nái ở đồng bằng sông Cửu
Long ở miền Nam Việt Nam năm 1999 để điều tra các biến thể
củaSeroprevalence leptospiral trong thời gian một năm. Trong khu vực này,
bệnh trùng xoắn là loài đặc hữu và một Seroprevalence leptospiral đã đƣợc
phát hiện trong đàn lợn ở đây. Trong nghiên cứu này, các huyết thanh của sáu
Serovars leptospira đƣợc phân tích bằng các thử nghiệm vi ngƣng kết cho
429 con lợn nái tại năm trang trại quy mô lớn của nhà nƣớc đƣợc lấy mẫu


×