Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam (Lv thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 114 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO TRẦN THANH TÂM

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO TRẦN THANH TÂM

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Chính sách công
: 60.34.04.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ VĂN ĐÍNH

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới PGS.TS. Lê Văn Đính vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm của
thầy đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn .
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã hội
đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng
Nam, lãnh đạo Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam, các
Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, UBND các xã
trên địa bàn các huyện Thăng Bình, Đại Lộc, Bắc Trà My, Nam Trà My, Tây Giang
và Thành phố Hội An đã quan tâm, giúp đỡ tạo thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Cao Trần Thanh Tâm



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “ Đánh giá chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố. Tác giả xin
chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Học viên

Cao Trần Thanh Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ L

LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO

TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........................... 12
1.1. Những vấn đề chung về đánh giá chính sách công .................................. 12
1.2. Về đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.... 20
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 32
2.1. hái quát các xã, phường, thị trấn ở tỉnh Quảng Nam ............................ 32
2.2. Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 36
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỈNH QUẢNG NAM ........ 58

3.1. Quan điểm , mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác đánh giá
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................... 58
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu đánh giá chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam ................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CT

Chủ tịch

CHTQS

Chỉ huy Trưởng quân sự

CT -XH

Chính trị - xã hôi

CNH , HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐT, BD

Đào tạo, bồi dưỡng

ĐC-XD

Địa chính – Xây dựng

HĐND

Hội đồng nhân dân

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư

PCT

Phó Chủ tịch

QLHC

Quản lý hành chính

TC-KT


Tài chính –Kế toán

TP-HT

Tư pháp – Hộ tịch

TS

Tiến sỹ

TCA

Trưởng Công an

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-XH

Văn hóa – Xã hội

VP-TK

Văn phòng – Thống kê


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1:

2.2:

Kết quả khảo sát chất lượng thực thi công vụ của CBCC của
UBND cấp xã
Kết quả khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho
CBCC UBND cấp xã

Trang

48

49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang


2.1.

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ của UBND cấp xã

37

2.2.

Trình độ lý luận chính trị của công chức UBND cấp xã

37

2.3.

Trình độ chuyên môn của cán bộ UBND cấp xã

38

2.4.

Trình độ chuyên môn của công chức của UBND cấp xã

39

2.5.

Tỷ lệ CB của UBND cấp xã đã qua bồi dưỡng QLHC

40


2.6.

Tỷ lệ CC của UBND cấp xã về đã tham gia ĐT, BD QLHC

40

2.7.

Trình độ ngoại ngữ, tin học của CB của UBND cấp xã

41

2.8.

Trình độ ngoại ngữ, tin học của CC của UBND cấp xã

42

2.9.

Phương pháp giảng viên sử dụng trong bồ dưỡng hiệu quả

44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử nhất định. Những thành công đó không tách rời những đóng góp của
đội ngũ cán bộ, công chức các cấp nói chung và trong đó phải kể đến là vai trò rất

quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã là
những người trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Đồng thời, cán bộ, công chức
cấp xã cũng là cầu nối giữa Đảng với Nhân dân, thường xuyên lắng nghe, giải quyết
và đề đạt ý kiến, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Xác định được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở trong
sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa(CNH, HĐH) đất nước, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX khẳng định:
Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân,
biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm
lo công tác bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ
sở [18].
Những năm qua, thực hiện chính sách về công tác cán bộ của Đảng và nhà
nước, cũng như đội ngũ cán bộ cấp xã của cả nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của tỉnh Quảng Nam có nhiều thay đổi cả về chất lượng và cơ cấu. Trình độ ngày
càng được nâng cao, trình độ chuyên môn cơ bản đạt chuẩn theo yêu cầu, số cán bộ
có trình độ đại học ngày càng tăng, có kinh nghiệm trong công tác, được trẻ hóa qua
từng giai đoạn. Hiện nay tỉnh đã hoàn thành đề án "Tạo nguồn cho cán bộ cấp xã",
thông qua đề án này, cán bộ cấp xã ngày càng được trẻ hóa, năng động, có trình độ
chuyên môn khá cao, tiếp cận nhanh khoa học công nghệ để áp dụng vào trong thực
tế công tác ở cơ sở.

1


Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Quảng Nam vẫn còn
tồn tại một số yếu kém như: chênh lệch về trình độ giữa cán bộ vùng đồng bằng và
miền núi, năng lực cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính
trị của một số cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng lúng túng trong xử lý

công việc, thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng trong xử lý các tình huống thực
ti n đ t ra; tâm lý ỷ lại, tư tưởng trì trệ, bảo thủ còn khá n ng nề. Trong giải quyết
công việc liên quan đến người dân, không ít cán bộ chưa nắm chắc, hiểu sâu vấn đề,
chưa giải đáp được những thắc mắc, yêu cầu của người dân; một số cán bộ bị suy
thoái về đạo đức, lối sống…đang gây bất bình trong nhân dân, làm giảm uy tín của
tổ chức đảng chính quyền, giảm vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành của bộ máy.
Để khắc phục tình trạng trên, Tỉnh ủy Quảng Nam đã có rất nhiều cố gắng
trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cấp xã. Thực
hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 2/2/2009 của Ban chấp hành TW khóa X và
Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt "Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015".
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn coi trọng công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, đ c biệt là bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ cấp xã. Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX xác định: Cùng với xây dựng
kết cấu hạ tầng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là ba hướng đột phá trong tiến trình đưa tỉnh Quảng Nam thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại. Chủ trương ấy đ t công tác đào tào, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ của tỉnh trở thành khâu đột phá của nhiệm vụ đột
phá. Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy "Về công tác
cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020" cũng xác định: "Nâng
cao chất lượng, hiệu quả và tạo sự chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ là giải pháp quan trọng bậc nhất trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức của tỉnh" [64].
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của tỉnh
Quảng Nam còn chưa đáp ứng được yêu cầu. hông ít cấp ủy đảng chưa thực sự coi
2


trọng, thiếu quan tâm đến công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa cập nhật kịp thời; tình trạng chạy

theo bằng cấp, học chiếu lệ, đối phó, lý luận suông, giáo điều vẫn còn tồn tại, làm
giảm chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chưa thật ch t chẽ; tính kế hoạch hóa
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa cao, ảnh hưởng đến công việc của cán bộ, gây
lãnh phí trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

hắc phục những hạn chế, yếu kém nêu

trên, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là những
vấn đề cấp thiết đ t ra cho các cấp ủy đảng ở tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Nam trong thời k mới, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
"Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công
với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, để đội
ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đẩy
mạnh CNH, HĐH ở tỉnh Quảng Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về đánh giá
chính sách công, đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
Đảng, Nhà nước ta
* Nhóm các công trình liên quan đến đánh giá chính sách công
- "Tìm hiểu về khoa học chính sách công" của Viện Khoa học chính trị - Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về khái
niệm, cấu trúc và chu trình chính sách công - hoạch định, thực thi, đánh giá chính
sách công. Chu trình chính sách với 4 giai đoạn chính, trong đó có giai đoạn đánh
giá chính sách (đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đ t ra các vấn đề mới). Tuy
nhiên, cuốn sách cũng chỉ rõ: Chính sách công là lĩnh vực nghiên cứu tương đối
mới, vì vậy đó chỉ là những nhận thức và cơ sở lý luận ban đầu cho những khảo sát
cụ thể hơn về thực tế quy trình hoạch định chính sách ở nước ta [71].

3


- "Chính sách công của Hoa Kỳ (giai đoạn 1935 - 2001)" của tác giả Lê
Vinh Danh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Chính sách công và chính
quyền; quy trình thiết kế chính sách công; chính sách công Hoa K giai đoạn 1935 2000; quy trình thiết kế chính sách trong thực tế. Tuy nhiên, chính sách công của
Hoa K không những được điều chỉnh cho phù hợp với những điều kiện biến động
của xã hội; hơn thế nữa hệ thống giá trị, hệ thống chính trị của nước Mỹ có những
khác biệt so với các nước trên thế giới, vì vậy việc vận dụng đòi hỏi phải có những
điều chỉnh nhất định [10].
- "Giáo trình Hành chính học" của tác giả Nguy n Hữu Hải [22]; "Đại
cương về phân tích chính sách công" của tác giả Nguy n Hữu Hải, Lê Văn Hòa
[23] ; "Chính sách công - Những vấn đề cơ bản" của tác giả Nguy n Hữu Hải [24]
đã trình bày những nội dung cơ bản về Chính sách công như: Đ c điểm, vai trò,
phân loại chính sách công; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách công; hoạch
định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công; đánh giá chính sách công;
tổ chức công tác phân tích, đánh giá chính sách công. Đây là tư liệu cung cấp khá hệ
thống những kiến thức cơ bản về chính sách công , vận dụng những kiến thức cơ
bản đã học vào thực ti n đánh giá chính sách công, góp phần hoàn thiện công tác
hoạch định và thực thi chính sách công trong quản lý nhà nước.
-"Giám sát và đánh giá chính sách công" của Lê Văn Hòa [31] đã trình bày
những vấn đề cơ bản về giám sát và đánh giá thực hiện chính sách công; trong 8
chương thì có 7 chương tác giả bàn sâu về những nội dung đánh giá thực hiện chính
sách công – quan niệm, tác động, đo lường, phương pháp và tổ chức đánh giá- "Đại
cương về Chính trị học" của tác giả Lê Văn Đính [18]; "Giáo trình Chính trị học
Đại cương" của tác giả Nguy n Văn Vĩnh, Lê Văn Đính [73] đã trình bày quan
niệm, đ c trưng, chu trình chính sách công. Đây là những tư liệu tiếp cận vấn đề
chính sách công ở giác độ của Chính trị học: quan tâm đến vai trò của nhà nước
trong việc thực thi chính sách công nói chung và các chính sách xã hội nói riêng
nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa.
4


-“Giáo trình Đại cương về chính sách công” (2016) của tác giả PGS, TS
Nguy n Hữu Hải, PGS, TS Lê Văn Đính, TS Đinh Trung Thành, Nxb Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội [25] đã trình bày những nội dung cơ bản về Chính sách công
như: Đ c điểm, vai trò, phân loại chính sách công; cấu trúc nội dung và chu trình
chính sách công; hoạch định chính sách công; tổ chức thực thi chính sách công;
đánh giá chính sách công; tổ chức công tác phân tích, đánh giá chính sách công.
Trong đó nội dung đánh giá về chính sách công được các tác giả chỉ rõ: quan niệm
(Đánh giá chính sách là việc kiểm tra thực tế một cách có hệ thống những tác động
của việc thực hiện các giải pháp chính sách để từ đó xác định liệu có đạt mục tiêu
mong muốn hay không), vai trò (Thông qua đánh giá chính sách, các nhà hoạch
định chính sách có thể rút ra những bài học về thiết lập chương trình xây dựng
chính sách ho c các công cụ chính sách), tiêu chí (chi phí, lợi ích, hiệu lực, hiệu
quả, tính công bằng, tính thuận tiện, tính hợp pháp, và tính ổn định về m t chính trị
- Ngoài những tư liệu nói trên, còn có các bài viết công bố trên các tạp chí
liên quan đến quan niệm, đ c điểm, chu trình chính sách công.và việc đánh giá
chính sách công - nội dung, tiêu chí của đánh giá chính sách công có thể kể đến là:
"Chính sách công" của Lê Chi Mai [40], "Đánh giá chính sách công ở Việt Nam Vấn đề và giải pháp" của Nguy n Đăng Thành [59]. Các bài viết đã chỉ rõ: “Đánh
giá chính sách là xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và
thực thi một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công được thể
chế hóa thành các quy định pháp luật. Việc nhìn nhận và đánh giá chính sách do đó
thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp với những
yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào trên thực tế.
Tuy nhiên, chính sách công không chỉ thể hiện trong các quy định pháp luật, chúng
còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ trương hoạt động của nhà nước. Do
đó, đánh giá chính sách công sẽ bao quát việc xem xét về tổng thể các quyết định
của nhà nước (chính phủ trung ương và chính quyền địa phương) trong việc giải

quyết một vấn đề cấp thiết đ t ra trong thực ti n quản lý nhà nước. Đánh giá chính
sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá
5


trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế
để đạt các mục tiêu mong đợi”
* Nhóm các công trình liên quan đến đánh giá chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của Đảng, Nhà nước ta
Các đề tài khoa học, luận án, luận văn
- Hồ Vũ Ngọc Lợi (2013), Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã, phường từ thực tiễn của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên
Huế[37], Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính. Luận
văn hệ thống hóa về lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã; đánh
giá thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Hương Thủy
- Lê Thành Quyết (2015), Đào tạo, bồi dưỡng công chức ủy ban nhân dân
phường trên địa bàn quận Liên Chiểu,Thành phố Đà Nẵng [50], Luận văn Thạc sĩ
Quản lý, Học viện Hành chính. Luận văn này đã tập trung vào nội dung: công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường; sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp phường; nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức
phường; các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi dưỡng công chức phường.
Phân tích công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức phường quận Liên Chiểu trong
thời gian qua (từ việc xác định mục tiêu , đến nội dung, kế hoạch, loại hình, kinh
phí…) và đề xuất 4 nhóm giải pháp chính trong việc đào tạo, bồi dưỡng công chức
ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận Liên Chiểu,Thành phố Đà Nẵng
- Nguy n Phước Sơn (2015), Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã người dân
tộc thiểu số trên địa bàn các huyện miền núi, tỉnh Quảng Nam,[57] Luận văn Thạc
sĩ Quản lý , Học viện Hành chính. Luận văn này đã khái quát lý luận chung về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi

dưỡng và đề xuất những giải pháp cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng công chức xã người dân tộc thiểu số các huyện miền núi, tỉnh Quảng
Nam.
- Nguy n Thị

hởi (2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện
6


Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị [33]. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học
viện Hành chính. Luận văn này đã tập trung vào nội dung: xác định nhu cầu, nội
dung chương trình, phương pháp đào tạo, chế độ hỗ trợ và đánh giá sau đào tạo; đề
xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Trần Văn Tài (2000), Luận văn thạc sĩ “ Bồi dưỡng nguồn cán bộ quản lý
hành chính nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải
pháp” [58], Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Cầm Bá Tiến (2000), Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng đội ngũ công chức quản
lý nhà nước về kinh tế trong thời k công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thanh Hóa”
[65] Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Các luận văn trên có những đóng góp về m t lý luận sâu sắc trong nghiên
cứu về chất lượng và nâng cao chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, cán bộ diện Ban Thường
vụ huyện ủy, thành ủy; Tỉnh ủy quản lý nói riêng ở các địa phương khác nhau. Từ
việc nghiên cứu và kế thừa các công trình đi trước, tác giả đi sâu làm rõ công tác
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Nam, là tỉnh mà đội ngũ cán bộ cấp
xã có đ c trưng là tỉnh miền núi biên giới và vừa có đường bờ biển dài
* Các bài viết trên tạp chí
- Lê Thị Vân Hạnh, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề
và giải pháp” , Tạp chí Cộng sản số 20/2002 [28].

- Hoàng Hữu Nghị, “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở Thành phố Đà Nẵng”[45].
- TS. Ngô Thành Can (Bộ Nội vụ), Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 5/2008 [5].
-Nguy n Thị La (Học viện Hành chính quốc gia), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong quá trình cải cách hành chính, Tạp chí Cộng sản, số tháng 9 năm
2015 [35].

7


-Ths Đinh Thị Hà (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh), Một số giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Báo Điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam ngày 07 tháng 06 năm 2016 [19].
Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các báo, tạp chí khác bàn về công
tác bồi dưỡng cán bộ, công chức(CBCC) nói chung; cán bộ cấp xã nói riêng. Nhìn
chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lý luận và
thực ti n trên các vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung, chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở và cán bộ do Ban Thường vụ Quận ủy,
Thành ủy quản lý nói riêng ở các địa phương khác nhau. Nhưng vấn đề đi sâu
nghiên cứu công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Nam cho đến nay vẫn
chưa có công trình khoa học nào đề cập một cách đầy đủ, hệ thống. Vì vậy, việc
chọn nghiên cứu vấn đề này vẫn là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực ti n sâu sắc
đối với tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đánh
giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Quảng Nam
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách công, đánh giá chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
- Đánh giá thực trạng về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đánh
giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Nam thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh
8


Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu về đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2010 đến 2015 và đề xuất giải
pháp tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, Nhà nước về đánh giá chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Ngoài ra, luận văn kế thừa có chọn lọc những công trình khoa học của các
tác giả đi trước về vấn đề đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
Cơ sở thực ti n của luận văn là đánh giá đúng thực trạng về chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công cấp xã ở tỉnh Quảng Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên
ngành như: phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử, phương pháp phân
tích kết hợp với phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê kết hợp với phương
pháp so sánh
- Ngoài các phương pháp trên, học viên còn sử dụng phương pháp định
lượng, phương pháp định tính.
Phương pháp định lượng: Tiến hành điều tra thông qua các phiếu khảo sát
được phát cho các đối tượng, cá nhân có liên quan đến đề tài nhằm thu thập, tổng
hợp, xử lý các ý kiến phục vụ cho việc đánh giá nội dung, chương trình, chất lượng,
khảo sát nhu cầu ĐT, BD CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cụ thể:
* Tiến hành ở 02 nhóm đối tượng: CBCC cấp xã và công dân;
* Nội dung khảo sát (xem phụ lục 9.1, 9.3);
9


* Quy mô khảo sát: Trong tổng số 18 huyện thị của tỉnh Quảng Nam, lựa
chọn các địa phương tương ứng với 02 vùng đ c thù: huyện ở khu vực đồng bằng,
đô thị và huyện ở khu vực miền núi. Chọn mỗi vùng 03 huyện tương ứng ( hu vực
đồng bằng đô thị: chọn Thành phố Hội An, Thăng Bình, Đại Lộc; khu vực miền
núi: chọn Bắc Trà My, Nam Trà My, Tây Giang). Theo đó, mỗi huyện chọn một số
xã bất k để phỏng vấn CBCC các xã đã được chọn (120 phiếu); đồng thời khảo sát
đánh giá của người dân về hoạt động thực thi công vụ của CBCC cấp xã khi họ đến
giải quyết công việc (60 phiếu). Tổng số phiếu phát ra là 180 phiếu, số phiếu thu
vào là 180 phiếu, các phiếu khảo sát được thực hiện và đánh giá khách quan.
Phương pháp định tính: Với mục đích tìm hiểu sâu hơn những vấn đề cần
nghiên cứu, những nội dung đã được lập ra trong bảng hỏi. Đối tượng phỏng vấn là
các CBCC cấp xã (chọn 20 người trong tổng số những người đã khảo sát đại trà và
họ đã tham gia nhiều khóa ĐT, BD). Cách thức tiến hành: thực hiện lấy ý kiến của
các đối tượng trên thông qua bảng hỏi (dành cho phỏng vấn sâu (Xem Phụ lục 9.2),
ngoài ra tiến hành trao đổi thêm với các câu hỏi mở để hiểu sâu về vấn đề nghiên

cứu. Với tổng số phiếu phát ra là 20 phiếu và được khảo sát công khai, khách quan.
6.

nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
ết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về công
tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong bối cảnh
và điều kiện mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Luận văn được hoàn thành được xem như một hình thức cụ thể hóa Nghị
quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025

10


-Những kết luận được rút ra và giải pháp được trình bày trong luận văn có
thể dùng làm tư liệu tham khảo cho việc xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức xã tỉnh Quảng Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã
Chương 2. Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

từ thực ti n tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Những vấn đề chung về đánh giá chính sách công
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Có rất nhiều quan điểm về chính sách công, tùy theo cách tiếp cận và góc độ
xem xét, cho đến nay cuộc tranh luận về khái niệm chính sách công vẫn là một chủ
đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi.Hiện nay, ở nước ta cũng có nhiều
cách tiếp cận khác nhau về chính sách công: Từ điển giải thích thuật ngữ hành
chính quan niệm: "Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu
bớt những vẫn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của nhà nước. Chính sách
công cho phép Chính phủ đảm nhiệm vai trò của người cha đối với cuộc sống của
nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an toàn cho mọi người; tạo ra an
toàn tài chính và bảo vệ an toàn Tổ quốc" [34, tr.99-100]. TS. Lê Vinh Danh trong
một công trình nghiên cứu của mình, quan niệm rằng: “Chính sách công là những gì
mà chính quyền thi hành đến dân” [10, tr.123]. Các nhà khoa học của Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: Chính sách công là
“Chương trình hành động của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể” [72,
tr.114]; “Chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm ho c chi phối quyền
lực công cộng” [29, tr.235]; "Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi
các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đ t
ra trong đời sống kinh tế - xă hội theo mục tiêu xác định"[40]; “Chính sách công là
định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết các vấn đề phát sinh

trong đời sống cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị và điều kiện kinh tế - xã hội
trong mỗi thời k ” [30]; “Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước
lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp
với thái độ chính trị trong mỗi thời k nhằm đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định,
bền vững” [22, tr.167]. Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải (2012), “chính sách công là một
12


tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và
các giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã
xác định” [20, tr.38].
M c dù các quan niệm trên còn có nhiều điểm khác nhau, nhưng tất cả các ý
kiến đều xem xét Chính sách công với tư cách là sản phẩm có mục đích của nhà
nước, chính quyền nhằm tác động đến đời sống của nhân dân.Từ những phân tích
trên, thuật ngữ chính sách công có thể hiểu như sau: Chính sách công là tổng thể
chương trình hành động của nhà nước, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng
đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định [25,
tr.69-70]
1.1.2. Đánh giá chính sách công
Ở Việt Nam, chu trình chính sách công bao gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn đầu
tiên trong chu trình là hoạch định chính sách (đây là giai đoạn hình thành phương án
chính sách và ra quyết nghị chính sách), giai đoạn tiếp theo là tổ chức thực thi chính
sách, là giai đoạn hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội (thực thi chính
sách), giai đoạn cuối cùng là đánh giá chính sách công (Đây là giai đoạn đo lường
các chi phí, kết quả của việc thực hiện chính sách và các tác động thực tế của chính
sách trong quá trình thực hiện mục tiêu chính sách, từ đó xác định hiệu quả của một
chính sách trong thực tế. Trên cơ sở kết quả của đánh giá chính sách, các cơ quan
nhà nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết. Các cơ quan
này có thể bổ sung mục tiêu, thay đổi, ho c điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp,

thậm chí có thể quyết định tiếp tục theo đuổi mục tiêu hay chấm dứt sự tồn tại của
chính sách)
1.1.2.1. Quan niệm và vai trò
- Quan niệm đánh giá chính sách công
Một chính sách công được ban hành và triển khai thực hiện sau một thời gian
thì Nhà nước sẽ tiến hành đánh giá xem chúng đang được duy trì như thế nào, tác
động đến các đối tượng của chính sách ra sao. Đánh giá chính sách công có liên
13


quan đến các bước trong quá trình vận hành một chính sách, những biện pháp tác
động đang được duy trĩ, những mục tiêu đang từng bước được hiện thực hóa, kết
quả và những ảnh hưởng của chính sách đến các lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa,
xã hội. Đánh giá chính sách công có thể được hiểu là sự xem xét khách quan và có
hệ thống về một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành để xác định
tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của nó [31, tr.19 ]; là
việc kiểm tra thực tế một cách có hệ thống những tác động của việc thực hiện các
giải pháp chính sách để từ đó xác định liệu có đạt mục tiêu mong muốn hay không
[25, tr.69-70]
- Vai trò của đánh giá chính sách công:
Thông qua đánh giá chính sách, các nhà hoạch định chính sách có thể rút ra
những bài học về thiết lập chương trình xây dựng chính sách ho c các công cụ
chính sách.Cụ thể, thông tin đánh giá chính sách sẽ giúp cho việc ra quyết định
phân bổ nguồn lực; giúp cân nhắc lại các nguyên nhân của vấn đề; giúp xác định
những vấn đề nảy sinh; giúp xác định được những đóng góp của thực hiện và thiết
kế vào các kết quả đầu ra; cung cấp bằng chứng về sự mâu thuẫn của kết quả đầu ra;
xây dựng sự đồng thuận về những nguyên nhân của một vấn đề và cách thức giải
quyết [31, tr.20-24]. Mục đích của đánh giá chính sách công là nhằm xem xét tính
hiệu quả, công bằng, đòi hỏi cần thiết, sự tối ưu lựa chọn, cũng như ảnh hưởng của
chính sách đối với xã hội. Trên cơ sở đánh giá các chính sách công mà các chủ thể

chính sách sẽ có những điều chỉnh cho hợp lý: chính sách nào nên đầu tư thêm và
chính sách nào nên cắt giảm ho c cắt hẳn. Sự tăng thêm hay cắt giảm đều phải dựa
trên cơ sở kết quả của quá trình đánh giá chính sách và sự cân bằng ngân sách.
1.1.2.2. Các tiêu chí, nội dung đánh giá chính sách công
-Tùy theo từng lĩnh vực và tính chất của các chính sách cũng như di n biến
của hoạt động thực hiện mà chúng ta có những tiêu chí và công cụ đánh giá thích
hợp: Có quan niệm cho rằng, tùy theo tính chất và mức độ khái quát có thể chia ra
ba loại đánh giá chính sách chính: Đánh giá chính trị; Đánh giá kỹ thuật; Đánh giá
toàn diện [29, tr.252]. Các nhà quản trị ở Singapore cho rằng, có 2 phương pháp
14


đánh giá chính sách công là phương pháp đánh giá kinh tế và phương pháp đánh giá
có tính chính trị. Phương pháp đánh giá kinh tế: Là phương pháp sử dụng các
phương pháp thống kê và mô hình toán kinh tế để suy giải, ước lượng nhằm tìm
kiếm sự lựa chọn tối ưu trong nhiều lựa chọn khác nhau. Phương pháp này thường
cho kết quả có tính định lượng. Phương pháp đánh giá có tính chính trị: Theo hướng
tiếp cận này, quá trình hoạch định chính sách được coi là một quá trình mang tính
chính trị (định tính), nhiều hơn là quá trình mang tính kỹ thuật (có tính định lượng).
Cách tiếp cận này thường chú ý đến khía cạnh con người trong xã hội và vai trò, vị
trí của họ được xác định trong xã hội, trong tổ chức, trong hệ thống chính trị như
thế nào khi hoạch định chính sách công [74]. Có quan niệm cho rằng, khung tiêu
chuẩn đo lường để đánh giá chính sách phải dựa trên các yếu tố: hiệu quả của
chính sách (chủ yếu về m t lợi ích), tác dụng của chính sách (trên lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa), số lượng người được hưởng lợi ích từ chính sách (đa số,
hay thiểu số), dư luận của nhân dân (ủng hộ hay phản đối), sự thỏa đáng với yêu cầu
xã hội...[10, tr.318-319]. Có quan niệm cho rằng, cần phân loại đánh giá chính
sách thành 2 loại: Đánh giá chung và đánh giá cụ thể. Đánh giá chung với các nội
dung đánh giá là: Sứ mệnh của chính sách; khả năng ứng phó của chính sách, thời
hạn tồn tại và giá trị tương lai của chính sách. Đánh giá cụ thể bao gồm đánh giá tác

động trực tiếp (với các tiêu chí về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi
trường, hiệu quả văn hóa, hiệu lực hành chính...) và tác động gián tiếp (tác động của
chính sách đối với các công cụ quản lý khác, ảnh hưởng của chính sách đối với các
lĩnh vực hoạt động khác.... [26, tr.291-292]. Có quan niệm cho rằng, khi đánh giá
về hiệu quả của các chính sách thường dựa vào các loại (các mặt) đánh giá để đưa
ra các tiêu chí: Về mặt chính trị: Xem xét tính khả thi của chính sách, sự quyết tâm
chính trị của các nhà hoạch định và sự phản ứng hay sự đồng tình ủng hộ của dân
chúng đối với chính sách... Về mặt kinh tế: tiến hành phân tích chi phí - lợi ích. Đây
được xem là công cụ phổ biến nhất để đánh giá hiệu quả của chính sách công trong
đó có hai nguyên tắc phải được tuân thủ, một là, lợi ích mà nó mang lại cho cộng
đồng bắt buộc phải lớn hơn chi phí bỏ ra, hai là, có thể có nhiều chính sách có lợi
15


ích lớn hơn chi phí nhưng khoảng cách giữa lợi ích và chi phí phải là lớn nhất mới
được xem là tối ưu. Để phân tích, chi phí - lợi ích của chính sách, chủ thể đánh giá
chính sách trên nền tảng các số liệu cụ thể và xác thực thu thập được có thể định
lượng hiệu quả của chính sách. Cần xác định số liệu về tình hình trước khi có chính
sách, đối chiếu với số liệu thu được khi có chính sách để thấy được hiệu quả kinh tế
của chính sách và tác động của chính sách đối với sự phát triển kinh tế. Về mặt xã
hội: xem xét có bao nhiêu người tham gia và được hưởng những lợi ích từ chính
sách đó, sự hợp lý và công bằng trong thực hiện chính sách, chính sách có tương
xứng, thỏa đáng với yêu cầu của xã hội không. Về mặt kỹ thuật (triển khai thực
hiện): xem xét chính sách đã được triển khai đúng lúc và theo đúng mục tiêu đề ra
hay chưa, các nguồn lực phân bổ cho chính sách đã thích hợp chưa, chỉ ra các cơ
hội có thể khắc phục để thực hiện một cách hiệu quả nhằm đạt các mục tiêu xã hội.
Quan niệm khác cho rằng , có thể đánh giá chính sách công trên các tiêu chí: đánh
giá tác dộng và đánh giá hoạt động; đánh giá định lượng và định tính; đánh giá
trước và đánh giá sau; đánh giá giữa k và đánh giá cuối k ... [31, tr.30-31] .
-Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải thấy rằng, đánh giá là một khâu khó khăn

trong chu trình chính sách công vì việc thực thi chính sách luôn là một quá trình
biến động theo những điều kiện cụ thể trong thực tế nên khó có một căn cứ nhất
quán để đánh giá. M t khác, bản thân các mục tiêu ban đầu đ t ra cho chính sách
nhiều khi là thiếu rõ ràng, phân minh, cụ thể và hiếm khi đạt được sự đồng thuận
hoàn toàn từ các bên tham gia, do đó, cơ sở cho việc đánh giá chính sách là mơ hồ.
Nhìn chung, đánh giá chính sách công được tiến hành dưới nhiều hình thức và rất
khác nhau về mức độ phức tạp và tính chuẩn mực. Các đánh giá chính sách công
thường được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước và tập trung vào một số nội dung
như đánh giá đầu vào; đánh giá đầu ra; đánh giá hiệu lực; đánh giá hiệu quả;
đánh giá quá trình: Đánh giá đầu vào: Đánh giá đầu vào nhằm đo lường số lượng
của đầu vào các chương trình thực thi chính sách công bao gồm số lượng các yếu tố
được huy động sử dụng và sự nỗ lực của các công chức trong bộ máy nhà nước để
hoàn thành các mục tiêu chính sách. Các yếu tố đầu vào có thể là nhân sự, công sở,
16


trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm, công cụ lao động nhỏ, thông tin, chi phí tài
chính cho sự vận hành, v.v được tính toán bằng thước đo giá trị. Mục đích của đánh
giá đầu vào là thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ cho đánh giá tính hiệu quả quản lý của
chính quyền ho c chất lượng cung cấp dịch vụ công.Khi tiến hành phân tích đánh
giá các yếu tố đầu vào của quá trình thực thi một chính sách công, nhà phân tích cần
phải áp dụng các phương pháp tính toán mọi chi phí đầu vào trên cơ sở định mức tài
chính hiện hành của Nhà nước ho c theo giá thị trường của các yếu tố đó. Đánh giá
đầu ra: Đánh giá đầu ra của một chương trình hay dự án thực thi chính sách công là
xem xét kết quả đầu ra của các chương trình, dự án trong mối tương quan với việc
sử dụng các nguồn lực đầu và thực hiện mục tiêu chính sách một cách cụ thể. Việc
xác định đầu ra cũng tùy thuộc vào từng chương trình ho c dự án được kế hoạch
hoá. Mục đích chính của đánh giá thực thi là để xác định xem chính sách đang tạo
ra giá trị gì cho xã hội, có thể không liên quan trực tiếp đến các mục tiêu của chính
sách đã tuyên bố. Loại đánh giá này cung cấp các dữ liệu cho đánh giá hiệu lực và

hiệu quả chính sách công. Đánh giả hiệu lực: Đánh giá hiệu lực không đơn giản chỉ
để xác định các đầu vào ho c đầu ra chương trình, dự án thực thi chính sách, mà
còn để xác định xem các chương trình, dự án đang thực hiện có tạo ra những kết
quả phù hợp với mục tiêu của chính sách hay không. Đây là loại đánh giá rất có ích
cho các nhà hoạch định chính sách, nhưng nó cũng là loại đánh giá khó thực hiện
nhất. Thông tin cần thiết cho loại đánh giá này là rất lớn và mức độ phức tạp của
quá trình thực hiện cũng rất cao.Đánh giá hiệu quả: Đánh giá hiệu quả nhằm xem
xét các chi phí của một chương trình, dự án cụ thể để đạt những mục tiêu mong
muốn. Khi thực hiện loại phân tích đánh giá này, nhà phân tích cần thực hiện tốt các
phân tích đánh giá đầu vào và phân tích đánh giá đầu ra dưới hình thức giá trị, sau
đó tiến hành so sánh kết quả giữa chúng. Đánh giá quá trình: Đánh giá quá trình là
việc xem xét các phương pháp tổ chức, bao gồm các quy trình và thủ tục hoạt động
được sử dụng để thực hiện các chương trình, dự án thuộc chính sách công. Mục tiêu
của đánh giá này nhằm xác định xem liệu quá trình duy trì chính sách có thể được tổ
chức hợp lý và được thực hiện hiệu quả hơn không. Hướng tới mục tiêu này, sự
17


×