Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.6 KB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HẰNG

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC TOÀN

HÀ NỘI, 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................ 9
1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 9
1.2. Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ........ 13
1.3. Đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................... 16
1.4. Các giải pháp, công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã .................................................................................................. 17


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã .................................................................................................. 21
Chương 2.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 27
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ............................ 27
2.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội .............................................................................. 29
2.3. Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội .............................................................. 47
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............................................. 52
3.1. Phương hướng....................................................................................... 52
3.2. Giải pháp ............................................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ, công chức

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HĐND


Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức cấp xã. ...................................... 30
Bảng 2.2. Thực trạng trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã. ……32
Bảng 2.3. Thực trạng trình độ lý luận chính trị cán bộ, công chức cấp xã. .... 33
Bảng 2.4. Thực trạng trình độ quản lý nhà nước cán bộ, công chức cấp xã. .. 35
Bảng 2.5. Thực trạng trình độ ngoại ngữ cán bộ, công chức cấp xã. ............. 36
Bảng 2.6. Thực trạng trình độ tin học cán bộ, công chức cấp xã. ................ 378

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi cán bộ, công chức cấp xã. .................................. 31
Biểu đồ 2.2. Thực trạng trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã. ...... 32
Biểu đồ 2.3. Thực trạng trình độ lý luận chính trị cán bộ, công chức cấp xã. 34
Biểu đồ 2.4. Thực trạng trình độ quản lý nhà nước cán bộ, công chức cấp xã
......................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.5. Thực trạng trình độ ngoại ngữ cán bộ, công chức cấp xã. ....... 367
Biểu đồ 2.6. Thực trạng trình độ tin học cán bộ, công chức cấp xã. .............. 38


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ
sở, có vai trò rất quan trọng trong tổ chức và vận động nhân dân tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh và quyền làm chủ
của nhân dân, tổ chức cuộc sống cộng đồng dân cư, huy động các nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn là nhiệm vụ thường xuyên, cơ bản cả trước mắt cũng như
lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta hiện nay. Trong tiến trình xây
dựng đó, việc đào tạo, bồi dưỡng được xác định là một giải pháp chủ yếu
nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực để đội ngũ này hoàn thành tốt
những nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng, Hội nghị lần
thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 17NQ/TW ngày 18/3/2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ
thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn” [1]; Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp
hành Trung ương khoá XI đã ban hành Kết luận số 64-KL/TW ngày
28/5/2013 về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị
từ Trung ương đến cơ sở” [3]. Chính phủ ban hành Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 quy định về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn [9]. Thủ
tướng Chính phủ ra Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 phê
duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006 – 2010
[30], Quyết định số 1347/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 về việc phê duyệt Kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011- 2015, xác định
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

1


trong từng thời kỳ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở chuyên

nghiệp, hiện đại, đủ phẩm chất, năng lực thực thi có hiệu quả chức trách,
nhiệm vụ, công vụ tại xã, phường, thị trấn [32]. Để đạt được mục tiêu, yêu
cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, thì tất yếu đặt ra
yêu cầu nhà nước phải quản lý hoạt động này. Hiện nay bộ máy quản lý và
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hình thành từ trung ương đến địa phương,
chức năng, nhiệm vụ quản lý từng bước được xây dựng hoàn thiện.
Tuy nhiên, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cơ sở là
một vấn đề có nhiều khó khăn, phức tạp. Trong quá trình quản lý, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện, chúng ta còn bộc lộ nhiều hạn chế làm cản trở quá trình quản
lý và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cụ thể như: Các văn bản
pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu, chưa đồng bộ và có nội dung quy
định thiếu sự hướng dẫn để triển khai; phân công, phân cấp quản lý và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng giữa cấp tỉnh và cơ sở chưa rõ; phương pháp đào tạo còn
nặng về thuyết trình, ít trao đổi thông tin hai chiều theo hướng thảo luận,
tranh luận, bài tập tình huống; có sự chồng chéo và trùng lặp giữa các nội
dung chương trình lý luận, quản lý nhà nước; tính liên thông giữa các chương
trình còn nhiều hạn chế; có sự chênh lệch lớn về trình độ văn hóa và kiến thức
chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã giữa các vùng, miền, giữa thành thị
và nông thôn trên phạm vi cả nước; công tác giám sát, đánh giá quá trình đào
tạo, bồi dưỡng để xác định hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã còn hạn chế; đội ngũ công chức quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng ở địa
phương còn thiếu kiến thức, kỹ năng để thực thi tốt chức trách, nhiệm vụ.
Với tư cách là một huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội đang trong
tiến trình vận động và phát triển theo xu hướng chung của Thủ đô, trong
những năm qua, Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Mê Linh rất quan tâm đến
công tác cải cách hành chính nói chung và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất

2



lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp cơ sở nói riêng trên địa bàn của huyện.
Sự quan tâm chỉ đạo đó đã góp phần thực hiện thành công mục tiêu đưa đất
nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở ở địa phương còn
gặp không ít trở ngại, lúng túng.
Với mong muốn đóng góp vào tiến trình đổi mới toàn diện ở địa
phương, xuất phát từ góc nhìn chính sách, cụ thể là chính sách đối với cán bộ,
công chức cấp cơ sở, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức từ trước đến nay, nhất là công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
làm việc tại xã, phường, thị trấn đã được một số cá nhân và tập thể nghiên
cứu, có thể kể đến một số tài liệu nghiên cứu như:
Tác giả Văn Tất Thu với bài viết “Đổi mới công tác cán bộ, công chức
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII” đăng trên Tạp chí Tổ
chức Nhà nước tháng 5 – 1996 [34, tr.5] đã đưa ra 06 nội dung về đổi mới
công tác cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, xây
dựng được đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước vừa có trình độ chuyên môn
và kỹ năng nghề nghiệp cao, vừa có giác ngộ về chính trị, có tinh thần trách
nhiệm, tận tụy công tâm, vừa có đạo đức liêm khiết khi thừa hành công vụ:
(1) Trước hết cần đổi mới nhận thức đầy đủ về công chức nhà nước; (2) Đổi
mới quy hoạch cán bộ, công chức nhà nước; (3) Đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; (4) Đổi mới quan điểm và phương pháp
đánh giá cán bộ, công chức; (5) Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức

3



nhà nước; (6) Đổi mới xây dựng hệ thống các chế độ chính sách về cán bộ và
công chức nhà nước.
Tác giả Nguyễn Khắc Bộ, “Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của
chính quyền cơ sở”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 3/2006 [6, tr.34);
Bài viết tập trung vào nội dung thực hiện các giải pháp nhằm xây dựng chính
quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực quản lý nhà nước,
phát huy tốt hơn, nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân.
Với công trình “Bàn về chức năng quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 5 năm 2007, tác giả Lại Đức
Vượng [38, tr.18] xuất phát từ phương diện quản lý nhà nước để bàn về 03
chức năng cơ bản của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, gồm: (1) Chức
năng là cầu nối để truyền thụ, trao đổi kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, công
chức; (2) Chức năng đánh giá hiệu quả quản lý đào tạo, bồi dưỡng, xem xét
trên những vấn đề về cơ chế chính sách, về xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch và về đánh giá kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; (3)
Chức năng phát triển, được xem xét thông qua sự tăng trưởng về số lượng,
chất lượng và những yếu tố tâm lý. Nhận thức rõ chức năng đào tạo, bồi
dưỡng là cơ sở quan trọng để quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
hoàn thiện bộ máy quản lý đào tạo, bồi dưỡng và hệ thống thực hiện tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam.
Bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp
phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh” của tác giả Đoàn Văn
Tình - Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 12 năm 2013; Bài viết cũng đi sâu vào
việc thu hút nguồn nhân lực có trình độ, có đủ năng lực đảm bảo hiệu quả làm
việc của cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, việc áp dụng ở mỗi địa
phương, mỗi đơn vị lại đòi hỏi nhiều yếu tố thiết thực, phù hợp với từng địa
phương hơn.

4



Tác giả Tô Tử Hạ với công trình “Công chức và vấn đề xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1998 [15] đã đề cập đến khái niệm công chức, quyền lợi và nghĩa vụ của công
chức, tiêu chuẩn công chức, tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và các
nội dung liên quan đến quản lý đội ngũ công chức; đặc biệt, tác giả đã luận
giải quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức, những căn cứ thực tiễn,
pháp lý tác động đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, mục đích, mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng trong giai đoạn hiện nay, quan điểm để hoàn thiện từng bước
hệ thống đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp cải cách hành chính nhà nước.
Liên quan trực tiếp tới những vấn đề chúng tôi nghiên cứu, tác giả Đỗ
Thị Thu Hằng với luận văn Thạc sỹ ngành Quản lý hành chính công “Nâng
cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay”[20] đã đề
cập đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức ở cấp xã và phản
ánh, nhìn nhận ở góc độ chung nhất những vấn đề về năng lực và nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở.
Cùng bàn về vấn đề này, tác giả Lê Thị Lý với đề tài Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới, bảo vệ năm 2003 tại Đại học
Quốc gia Hà Nội [25] và tác giả Bùi Tiến Dũng trong luận văn Thạc sỹ “Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương ở tỉnh Quảng
Ninh” bảo vệ năm 2011 tại Học viện Hành chính Quốc gia [12] đã đề cập một
cách tương đối cơ bản quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức chính
quyền địa phương các cấp ở tỉnh Quảng Ninh.
Các văn bản của Trung ương liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức như: Nghị quyết 30c/NQ-CP ban hành chương trình tổng

5



thế cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020; Nghị quyết của Chính phủ ban
hành phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của đất nước trong thời đại ngày
nay, góp phần đẩy nhanh quá trình đổi mới đất nước ta. Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”; Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Ngoài ra còn có các báo cáo hàng năm về công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức làm việc ở các xã, thị trấn của UBND huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về “Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội”. Vì vậy, việc nghiên cứu hoạch định chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội là rất cần thiết, đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ chung đặt ra trong thời kỳ mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã huyện Mê Linh, từ đó đề xuất một số
phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác này tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, tìm ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân;

6



Ba là, đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chính sách đối với cán bộ, công chức làm
việc tại 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ 2011 – 2016 với
phạm vi khảo sát tại 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, công chức.
Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về khoa
học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình
thực thi và đánh giá chính sách công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Với định hướng nghiên cứu đã trình bày ở trên, đề tài sử dụng một số
phương pháo như sau:
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin về tổ chức qua
nhiều phương tiện như: Trên mạng internet, qua các báo cáo tổng kết của
Phòng Nội vụ huyện Mê Linh, qua các quy định pháp luật về cán bộ, công
chức, các quyết định, các công văn của cơ quan để tham khảo viết báo cáo và
tham khảo một số giáo trình khác.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp
được áp dụng nhiều nhất để viết một bài báo cáo khoa học hoàn chỉnh, đúng

7



quy định, bảo đảm chất lượng.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Mê Linh từ năm 2011 đến nay. Xem lại những kết
quả đã đạt và chưa đạt được trong thời gian qua, đề ra những giài pháp nhằm
khắc phục những tồn tại, bất cập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về chính
sách công nói chung, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Giúp chính quyền các cấp tại huyện Mê Linh nhận
thức đầy đủ hơn ý nghĩa, tầm quan trọng của chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã để tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức có hiệu quả góp phần nâng cao trình độ, năng lực của cán
bộ, công chức cấp xã.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tư liệu nghiên cứu
giảng dạy môn học chính sách công trong các trường Đại học, Học viện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ cái viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức ở cấp xã tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

8



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm chung
* Cán bộ, công chức
Theo Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
* Cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân

9



Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội;
Bên cạnh đó, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tại Điều 61 Luật Cán bộ, công chức có quy định chức vụ, chức danh
CBCC cấp xã:
“Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g, Chủ tịch Hội Nông dân Việt nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a, Trưởng công an;
b, Chỉ huy trưởng Quân sự;
c, Văn phòng - Thống kê;
d, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ, Tài chính - Kế toán;
e, Tư pháp - Hộ tịch;
g, Văn hóa - Xã hội.

10



Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã”
* Chính sách ĐTBD CBCC cấp xã
Khái niệm chính sách: Theo cách hiểu thông thường, chính sách là chủ
trương và các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực
chính trị - xã hội.
Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa mà một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu
đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ,
định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó
trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [26]
Khái niệm chính sách công: Trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều
quan niệm về chính sách công. Có thể nêu ra một số quan niệm sau:
Chính sách công: Là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin,
1978); “Chính sách công là tất cả những gì nhà nước chọn làm hoặc không
làm” [45, tr.1]
Ở nước ta cũng có một số tác giả nghiên cứu về chính sách công, đã
đưa ra các định nghĩa chính sách công như: PGS.TS Lê Chi Mai đưa ra khái
niệm chính sách công với các nội hàm sau:
Chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước, chính sách do nhà nước
ban hành nên chính sách công có thể coi là chính sách của nhà nước.
Chính sách công là những quyết định hành động, bao gồm cả những
hành vi thực tiễn, chính sách công không chỉ thể hiện dự định của nhà nước
hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó mà còn bao gồm những hành vi

11



thực hiện dự định đó. Nếu không có việc thực thi chính sách để đạt được những
kết quả nhất định thì những chủ trương đó chỉ là những khẩu hiệu mà thôi.
Chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề trong đời sống kinh tếxã hội theo những mục tiêu xác định.
Trong giáo trình “Hoạch định và phân tích chính sách công” của Học
viện Hành chính Quốc gia xuất bản năm 2013 cũng đưa ra định nghĩa chính
sách công: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với
các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”[21]
Theo tác giả Đỗ Phú Hải: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu
cụ thể và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể
đã xác định” [19]
Nhìn chung, các khái niệm nêu trên đều có tính hợp lý nhất định, xuất
phát từ góc nhìn vấn đề của các tác giả. Tổng hợp lại các khái niệm nếu trên,
chúng ta có thể hiểu: Chính sách công là chính sách của Nhà nước bao gồm
các quyết định chính trị có mối liên hệ với nhau với những mục tiêu và giải
pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo ý chí của đảng cầm quyền,
phù hợp với thực tiễn xã hội và nguyện vọng của nhân dân.
Khái niệm chính sách ĐTBD CBCC cấp xã:
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/05/2010), tại Điều 5 giải thích:“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp
nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc
học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc”.
Như vậy, theo quan điểm của chính sách công nói chung ở trên và

12



nhiệm vụ công tác ĐTBD CBCC có thể đưa ra quan điểm:“Chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là tổng thể những quan điểm, thái
độ, quyết định, quy định của Nhà nước với mục tiêu các giải pháp, công cụ cụ
thể đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước”.
1.2. Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thực thi
nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thống chính trị cơ sở nói chung, xét đến cùng được quyết địn h bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức cấp xã. Cơ
sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Với vị trí nền tảng cơ sở, vai trò của
cán bộ, công chức cấp xã được thể hiện qua mối quan hệ với đường lối, chính
sách và pháp luật, với bộ máy chính quyền, với công việc và với quần chúng
nhân dân.
Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành;
đồng thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước
để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn . Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt
chính sách cho đúng”. [24, tr.11-12]


13


Cán bộ, công chức cấp xã là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và là nhân tố
“động” nhất của bộ máy chính quyền cấp xã; là người tổ chức và điều hành
hoạt động của chính quyền cấp xã . Song đến lượt mình, cán bộ, công chức
cấp xã lại chịu sự chi phối, ràng buộc bởi quy định của tổ chức. Tổ chức bộ
máy chính quyền cấp xã buộc người cán bộ, công chức cấp xã phải làm việc
theo những nguyên tắc và khuân khổ nhất định. Cán bộ, công chức cấp xã chỉ
có sức mạnh khi gắn với tổ chức chính quyền và nhân dân. Nếu tách rời khỏi
tổ chức chính quyền thì cán bộ, công chức chính quyền cấp xã không có sức
mạnh quyền lực và hiệu lực do nhân dân tạo nên.
Với vai trò là lực lượng “nòng cốt” trong quản lý và tổ chức công việc
của chính quyền cấp xã, mỗi cán bộ, công chức cấp xã có tác động, ảnh
hưởng quan trọng đến việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã là thực thi
công vụ theo quy định của pháp luật và bảo đảm tính thống nhất trong thực thi
quyền lực nhà nước ở cơ sở. Đồng thời cán bộ, công chức cấp xã còn có khả
năng góp ý, đề xuất với cơ quan nhà nước cấp trên để xây dựng hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh, phù hợp, hướng tới Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân.[28, tr.24-27]
1.2.2. Vấn đề chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chính sách là do con người tạo ra nhưng đồng thời chính sách lại tác
động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chính sách có thể mở đường, là
động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của
mỗi con người nhưng cũng có thể kìm hãm những hoạt động, làm thui chột tài
năng, sáng tạo của họ. Vấn đề ĐTBD CBCC cấp xã là một vấn đề quan trọng
và cấp bách trong giai đoạn hiện nay và cần phải được giải quyết bằng chính
sách của Nhà nước, bởi các lý do sau:


14


Thứ nhất, cán bộ cấp xã là đại diện của nhà nước ở cấp cơ sở, cấp gần
gũi nhất với người dân, phản ánh trực tiếp hiện thực phát triển xã hội từ cấp
cơ sở lên tới các cơ quan quản lý nhà nước cấp cao hơn. Năng lực nhận thức,
năng lực chuyên môn và khả năng lãnh đạo, xử lý các vấn đề phát triển ở cơ
sở dựa chủ yếu vào đội ngũ này. Do vậy, đội ngũ này có vị trí và tầm quan
trọng không thể thiếu trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước từ
trước đến nay. Để có được đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đó
Nhà nước phải quan tâm, phải có quan điểm, thái độ và cách xử sự đúng mực
về công tác ĐTBD CBCC cấp xã. Hay nói một cách khác, nhà nước phải có
chính sách đúng đắn, hợp lý và kịp thời cho công tác ĐTBD xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã hiện nay.
Thứ hai, mỗi giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước chúng ta đều có
những chính sách phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Tuy nhiên, trong tiến trình đổi mới và hội nhập đang diễn ra hết sức nhanh
chóng hiện nay, các chính sách của chúng ta dường như chưa được bổ sung và
cập nhật cho phù hợp với sự phát triển lớn mạnh của thực tiễn đất nước. Điều
này đặt ra yêu cầu đối với các cơ quan quản lý nhà nước phải làm thế nào bổ
sung, hoàn thiện các chính sách ĐTBD CBCC cấp xã phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, bàn về chính sách chúng ta không thể không bàn về những vấn
đề của bản thân đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay. Thực tế cho thấy
phần đông đội ngũ CBCC cấp xã chưa đáp ứng được so với yêu cầu đổi mới,
phát triển kinh tế - xã hội về cả năng lực lãnh đạo tổ chức chuyên môn cho đến
khả năng nhận thức những vấn đề phát triển xã hội, chỉ thị, nghị quyết và
những định hướng phát triển của Đảng, nhà nước. Có nhiều nguyên nhân dẫn
tới tình trạng này nhưng nguyên nhân quan trọng nhất, đó là chúng ta chưa có
những chính sách đủ mạnh trên khía cạnh đầu tư, xây dựng nội dung, chương


15


trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, xây dựng đội ngũ giảng
viên chuyên giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở làm công tác giảng dạy, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Xuất phát từ thực tiễn công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở,
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI xác định đào tạo, xây dựng phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là khâu đột phá
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020. Để thực hiện
thành công khâu đột phá chiến lược này cũng cần phải có chính sách ĐTBD
CBCC cấp xã đúng, hợp lý và đủ mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ nước ta
trong thời kỳ mới.
Với những lý do nêu trên chúng ta có thể thấy ĐTBD CBCC cấp xã trở
thành vấn đề cần thiết và bức xúc hiện nay. Và để giải quyết vấn đề này nhà
nước cần có những cơ chế, chính sách thích hợp để khuyến khích, hỗ trợ và
đào tạo trực tiếp đội ngũ cán bộ này vì mục tiêu phát triển chung của quốc
gia.
1.3. Đối tượng thụ hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã
* Đối tượng trực tiếp
Đối tượng trực tiếp được thụ hưởng của chính sách đào ĐTBD CBCC
cấp xã bao gồm tất cả các cán bộ, công chức cấp xã đang làm việc trong các cơ
quan Đảng, nhà nước và đoàn thể ở cấp xã nằm trong quy hoạch của cả nước,
trong đó có huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
* Đối tượng gián tiếp
Đội ngũ giáo viên tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức chức chính là những đối tượng gián tiếp thụ hưởng chính sách

ĐTBD CBCC cấp xã. Trong chính sách thì chế độ ưu đãi, chế độ đãi ngộ và

16


các khoản kinh phí đầu tư cho đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy ĐTBD là
không nhỏ. Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD
CBCC cấp xã. Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2010 quy định về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
quy định: “Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được hưởng chế độ, chính sách như giảng viên đại học” [11].
Bên cạnh đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý tại các cơ sở ĐTBD
cũng có vai trò rất quan trọng trong việc thực thi chính sách. Họ là những người
trực tiếp quản lý đội ngũ học viên trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng; nắm vững
những khó khăn, thuận lợi của từng học viên trong quá trình ĐTBD. Đồng thời,
họ là nơi để học viên trao đổi, phản ánh, đóng góp ý kiến về chương trình,
phương pháp giảng dạy của giáo viên và các điều kiện về cơ sở vật chất.
1.4. Các giải pháp, công cụ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã
1.4.1. Các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Một chính sách ĐTBD được đánh giá là tốt, là phù hợp và có tính khả
thi cao khi hội tụ đầy đủ các yếu tố sau: Đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, số
lượng học viên và nguồn kinh phí. Trong 4 nhân tố trên thì kinh phí được coi
là yếu tố cuối cùng quyết định đến việc triển khai áp dụng chương trình đào
tạo. Kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Nhà nước
cấp, được phân bổ từ ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền, các bộ,
ngành, địa phương và tiếp tục được phân bổ đến các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống hành chính nhà nước.
Tại Điều 23 - Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010

quy định về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức quy định:
“Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: ngân sách nhà nước, kinh

17


phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cử công chức, của công chức và tài
trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài”. Cụ thể:
Đầu tư kinh phí xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức ở cấp xã.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 - Ban chấp hành Trung ương khóa X về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước trong thời kỳ mới, khi đề cập tới công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức đã chỉ ra đổi mới phương thức và nội dung các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn
đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành
chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành
chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của các cơ quan hành chính,
nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp…
Chương trình ĐTBD phải đạt được yêu cầu thiết thực, phù hợp với đối
tượng theo các vùng, miền khác nhau, điều này sẽ phát huy được công việc hàng
ngày. Giáo trình, tài liệu không những là tài liệu học tập mà còn là cẩm nang để
cán bộ, công chức tra cứu khi cần thiết. Đó chính là hiệu quả của chính sách
ĐTBD CBCC ở cấp xã phản ánh thông qua nội dung, chương trình đào tạo.
Đầu tư kinh phí xây dựng chương trình ĐTBD cho CBCC câp xã cần
phải được thiết kế phù hợp với nhu cầu người học là các cán bộ, công chức;
nội dung phải sát thực đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực làm việc, nhất là
chú trọng việc bồi dưỡng những kỹ năng cụ thể cho mỗi loại đối tượng cán
bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng; thời gian cho mỗi khóa ĐTBD
phải hợp lý, không quá dài gây ảnh hưởng đến thời gian cho công việc của

CBCC ở cơ sở.
Hiện nay, để phù hợp với tình hình thực tế, sau khi có ý kiến tham gia
của các Bộ, ngành và các địa phương, Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,

18


quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức thông qua Thông Tư 139/2010/TT-BTC. Đối với
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã việc đầu tư kinh phí
xây dựng nội dung, chương trình ĐTBD cho CBCC cấp xã hàng năm ngân
sách địa phương bố trí một khoản kinh phí để đảm bảo được việc thực hiện chế
độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực.
Đầu tư kinh phí xây dựng đội ngũ giáo viên làm công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở cấp xã
Đối với đội ngũ giáo viên, cần xác định quy định về những tiêu chuẩn cụ
thể. Tăng cường biên chế, đảm bảo chất lượng biên chế cho các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính
sách, đầu tư kinh phí hợp lý đối với đội ngũ giáo viên, tạo ra cơ chế thu hút
những người có trình độ, năng lực, nhiệt tình bổ sung cho đội ngũ giảng dạy
trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đồng thời, tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng cho giáo viên ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
giảng dạy theo hướng ưu tiên nhất định về quản lý nhà nước, về phương pháp
đào tạo cho học viên. Hỗ trợ, khuyến khích đội ngũ giảng viên phát huy năng lực
của mình.
Trên cơ sở giáo viên hiện có cần tiến hành đánh giá phân loại để có kế
hoạch đào tạo phát triển đảm bảo cơ cấu ngành nghề, khuyến khích thu hút
người có học vấn cao có khả năng đáp ứng yêu cầu đào tạo. Đào tạo nghiệp
vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp để bổ sung giáo viên
cho các trung tâm chưa đủ giáo viên và cơ cấu.

Về phía bản thân các giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cũng không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn
thiện kỹ năng giảng dạy; tiếp cận và ứng dụng những phương pháp mới hiệu

19


quả, ứng dụng công nghệ trong quá trình giảng dạy nhằm rút ngắn thời gian
hơn mà vẫn đảm bảo hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất ĐTBD CBCC ở cấp xã
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy là những công cụ cơ bản có ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Nó bao
gồm các yếu tố như: Diện tích mặt bằng, ánh sáng, hội trường, phòng học,
phòng thư viện, ký túc xá, phòng làm việc và các khu sinh hoạt khác phục vụ
cho hoạt động học tập và giảng dạy.
1.4.2. Công cụ thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
Công cụ dựa vào quyền lực: Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát về việc xây dựng, thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở cấp
xã.
Công cụ dựa vào tổ chức: Thực hiện việc ĐTBD CBCC ở cấp xã đảm
bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao và sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính
sách ĐTBD CBCC cấp xã để phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước giai đoạn hiện nay.
Công cụ dựa vào tài chính: Cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp đối với
CBCC, tăng cường bố trí ngân sách cho công tác ĐTBD CBCC ở cấp xã.
Công cụ dựa vào thông tin, tuyên truyền: Các cơ quan truyền thông có
tránh nhiệm phổ biến tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách của nhà
nước đối với công tác ĐTBD CBCC cấp cơ sở để đông đảo quần chúng nhân
dân biết và hiểu rõ hơn về chính sách này.


20


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã
1.5.1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị (thể chế chính trị) hay cơ cấu tổ chức của mỗi quốc
gia chi phối và ảnh hưởng đến nội dung, hình thức của chính sách ĐTBD
CBCC cấp xã. Hệ thống chính trị bao gồm ba yếu tố: Văn hóa chính trị, Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 và thể chế chính trị.
Văn hóa chính trị: Văn hóa chính trị là tổng hợp những giá trị vật chất
và tinh thần được hình thành trong thực tiễn chính trị, nó góp phần chi phối
hoạt động của các cá nhân, các nhà chính trị,góp phần định hướng hoạt động
của họ trong việc tham gia vào đời sống chính trị để phục vụ lợi ích căn bản
của một giai cấp nhất định. Rộng hơn, nó là một trong những cơ sở định hình
và định hướng cho các phong trào chính trị, cho từng nền chính trị khác nhau
trong lịch sử chính trị.
Văn hóa chính trị tác động mạnh mẽ đến chính sách công nói chung,
chính sách ĐTBD CBCC cấp xã nói riêng vì nó tạo nên niềm tin chính trị, ý
thức của con người, thúc đẩy họ hướng tới những hành động tích cực phù hợp
với lý tưởng chính trị - xã hội. Từ đó tác động đến mọi mặt của đời sống xã
hội, chính sách ĐTBD CBCC cấp xã cũng không ngoại lệ.
Luật Cán bộ, công chức 2008:
Luật Cán bộ, công chức ra đời là cải cách lớn nhất trong lịch sử công
vụ ở Việt Nam vì Luật này đã phân định rõ đối tượng cán bộ và công chức và
tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do
Luật khác quy định, Luật hóa nguyên tắc quản lý cán bộ công chức, vấn đề
đạo đức, văn hóa giao tiếp cũng được luật hóa, Luật đã có chế độ nâng ngạch
theo nguyên tắc cạnh tranh chọn người giỏi hơn. Và có thể nói đây là bước cải


21


×