Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

chuyen de doc hieu truyen ki viet nam hien dai ngu van 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.11 KB, 22 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
ĐỌC HIỂU TRUYỆN KÍ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI
NGỮ VĂN LỚP 8

A. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ.
Ngày nay khi chúng ta đang sống ở một thế kỉ văn minh hiện đại..... nhưng
có lẽ chúng ta không bao giờ quên câu nói của Bác “ Vì lợi ích mười năm
trồng cây vì lợi ích trăm năm trồng người” . Lời dạy của Bác thể hiện rõ mối
quan tâm của Người đến sự nghiệp giáo dục cho thế hệ tương lai ở mọi thời
đại. Chính vì lẽ đó mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục. Điều đó được thể hiện rõ trong các nghị quyết của Đảng đã khẳng định
rằng: “ Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và giáo dục là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục”.
Chính vì lẽ đó, phương pháp giáo dục phổ thông ngày này đòi hỏi và phải đáp
ứng đúng, đủ, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn là: “Phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học
tập cho học sinh”
Như chúng ta đã biết trong các môn học ở nhà trường THCS thì môn Ngữ văn
là môn mang tính chất khoa học, tính nhân văn và tính nghệ thuật cao. Việc
dạy Văn học đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều phương pháp dạy học phù hợp
với đặc trưng bộ môn, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giờ lên lớp.
Song trên thực tế còn một số những câu hỏi đặt ra: làm thế nào phát huy trí,
lực của học sinh trong giờ Văn học ? làm thế nào để học sinh tự chiếm lĩnh
kiến thức và lĩnh hội chủ động ?, làm thế nào để đạt kết quả thực chất?, làm
thế nào để học sinh nắm chắc từng mảng kiến thức, mảng chuyên đề, tiến


trình lịch sử Văn học?. Đây là những câu hỏi tôi còn băn khoăn và cần giải
quết trong thực tế giảng dạy.


Trước những trăn trở đó tôi đã tìm ra một số giải pháp: “ Đọc- hiểu truyện kí
Việt Nam hiện đại ngữ văn lớp 8” để giải quyết từng bước những trăn trở
đó.
B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.
I. Kiến thức.
- Nhớ cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích, trong truyện kí
Việt Nam hiện đại giảng dạy ở lớp 8.
- Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của
một số tác phẩm (đoạn trích) truyện kí Việt Nam 1930 – 1945 (Lão Hạc –
Nam Cao; Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố; Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng ; Tôi
di học – Thanh Tịnh); hiện thực đời sống con người và xã hội Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám.
- Nghệ thuật miêu tả, kể chuyện, xây dựng nhân vật, xây dựng tình
huống chuyện, sắp xếp tình tiết trong các tác phẩm. Nghệ thuật miêu tả tâm lý
trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh;
ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của
nhân vật (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng); giá trị hiện thực và nhân đạo qua
một đoạn trích trong tác phẩm “Tắt đèn”; nghệ thuật viết truyện bậc thầy của
nhà văn Nam Cao qua truyện ngắn “Lão Hạc”.
- Hiểu, cảm nhận được những rung cảm của nhân vật “tôi” trong buổi
tựu trường đầu tiên; những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm
khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng (Trong lòng mẹ - Nguyên
Hồng); Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến
đương thời đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ
phải liều mạng chống lại, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa
giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ (Tức nước vỡ bờ Ngô Tất Tố); hiểu được tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao quý, tâm hồn
đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng nhân vật lão Hạc, tư


tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao trước số phận đáng thương của

người nông dân cùng khổ.
II.Kĩ năng.
- Đọc hiểu truyện, đoạn trích trong tác phẩm truyện hiện đại có yếu tố
miêu tả và biểu cảm.
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phầm truyện viết theo khuynh
hướng hiện thực.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống
của bản thân.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn
bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
III. Thái độ.
- Giáo dục cho HS ý thức yêu thầy cô, bạn bè và mái trường thân yêu.
- Giáo dục HS đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình yêu thương mẹ
mãnh liệt trong mỗi con người.
- Giáo dục HS biết yêu thương, cảm thông quý trọng người nông dân
lương thiện. Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam, vừa giàu
tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mãnh liệt. Có thái độ yêu ghét rạch
ròi: Yêu lẽ phải, căm ghét cái ác, cái tàn nhẫn.
- Giáo dục HS biết yêu thương, cảm thông quý trọng con người nghèo
khổ bất hạnh có tâm hồn cao cả.
IV. Năng lực cần hướng tới.
1. Năng lực chung.
- Giao tiếp tiếng Việt: Trao đổi thông tin nhằm đạt mục đích trong bối
cảnh.
- Thưởng thức văn hóa thẩm mĩ: Nhận ra cái đẹp, làm chủ cảm xúc của cá
nhân, biết hoạt động vì cái đẹp, những giá trị sống.
- Tự quản bản thân: Kiểm soát cảm xúc, lập kế hoạch và thực hiện,
đánh giá và điều chỉnh.
2. Năng lực chuyên biệt của bộ môn.



- Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học là truyện kí
VN hiện đại trước Cách mạng được giảng dạy ở lớp 8 với các thể loại cu thể:
hồi kí, truyện ngắn, trích đoạn của tiểu thuyết để từ đó thấy được giá trị biểu
đạt, biểu hiện của nó. Liên hệ với những kỉ niệm đẹp đẽ của mình về ngày
khai trường, về mẹ, về vẻ đẹp của hình ảnh người nông dân trong quá khứ và
hiện tại...
- Năng lực tư duy sáng tạo: Liên hệ và có khả năng bộc lộ tâm trạng,
cảm xúc của mình về ngày khai trường đâu tiên, về mẹ thân yêu, về vẻ đẹp
thánh thiện của tâm hồn và sức manh của người nông dân... Từ đó đam mê và
khát khao khám phá vẻ đẹp của các hình tượng nghệ thuật trong truyện VN
hiện đại....
- Năng lực hợp tác: Có sự cảm thông chia sẻ cảm xúc, tâm trạng của
mỗi cá nhân. Phối hợp hành động vì cuộc sống tốt đẹp, công bằng, bắc ái...
không còn những cảnh đời thương tâm, uất hận như chị Dậu, Lão Hạc nữa.
- Năng lực tự quản ban thân: Nhận biết giá trị cao đẹp của cuộc sống,
phát huy giá trị cá nhân, sống có kế hoạch, ước mơ.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có
hiệu quả trong giao tiếp, gồm kỹ năng: đọc,viết, nghe,nói…
- Năng lực thưởng thức văn hóa thẩm mĩ: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ
miêu tả, biểu cảm, nhận ra những GT thẩm mĩ trong các tác phẩm như tình
yêu thương, lòng nhân ái, biết rung cảm với cái đẹp, hướng đến các giá trị
chân thiện mĩ để tự hoàn thiện bản thân.
3. Bảng mô tả các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực của chủ đề:
Đọc - hiểu truyện kí hiện đại Việt Nam Ngữ văn lớp 8.
Nội dung

Tác giả,tác
phẩm, hoàn


Vận dụng

Vận dụng

thấp

cao

- Lí giải được

Vận dụng

- So sánh các

tin về tác

mối quan

hiểu biết về

phương diện

giả, tác

hệ/ảnh hưởng

tác giả, hoàn

nội dung,


Nhận biết

Thông hiểu

Nêu thông


cảnh sáng

phẩm, hoàn

của hoàn cảnh cảnh sáng tác

tác

cảnh sáng

sáng tác với

để phân tích,

giữa các tác

tác của từng

việc thể xây

lý giải giá trị

phẩm cùng đề


văn bản

dựng cốt

nội dung,

tài.

truyện.

truyện và thể

nghệ thuật

- Chuyển thể

hiện nội dung

của các văn

văn bản(

tư tưởng của

bản truyện

đóng kịch.)
- Liên hệ thực


tác phẩm.

tế cuộc sống

Nhận diện

- Hiểu được

ngôi kể, hệ

ảnh hưởng của biểu hiện và

hiện nay.

thống nhân

giọng kể đối

khái quát các

- Vận dụng

đặc điểm của

tri thức đọc

thể loại, nội

hiểu văn bản


tư tưởng của

dung từ tác

để kiến tạo

tác phẩm.

phẩm truyện

những giá trị

- Nắm được

giai đoạn

sống của cá

cốt truyện,

1930- 1945 .

nhân.

vật (xác định với việc thể
được nhân
hiện nội dung
Đặc điểm thể vật chính,
loại


nghệ thuật

phụ).

- Chỉ ra các

đề tài, cảm

(Trình bày

hứng chủ

những giải

đạo.

pháp để giải

Biết phát

- Giải thích,

- Trình bày

hiện nội

phân tích đặc

cảm nhận về


dung các

điểm về ngoại

tác phẩm,

một nhiệm vụ

Giá trị nội

văn bản

hình, tính

nhân vật

trong học tập,

dung

truyện hiện

cách, số phận

chính.

đại VN .

nhân vật. Khái


sống) từ sự

quát được về

học tập nội

nhân vật.

dung của VB

Giá trị nghệ

Chỉ ra được

- Lí giải ý

thuật

các chi tiết

nghĩa và tác

quyết một vấn
đề cụ thể (là

trong đời

đã đọc hiểu).



nghệ thuật

dụng của các

đặc sắc của

từ ngữ, hình

mỗi văn bản

ảnh, câu văn,

truyện.

chi tiết nghệ
thuật, biện
pháp tu từ.
Câu hỏi nhận biết.

Câu 1: Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung của đoạn trích:
“Trong lòng mẹ”?
A. Đoạn trích chủ yếu trình bày nỗi đau khổ của mẹ bé Hồng.
B. Đoạn trích chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng.
C. Đoạn trích chủ yếu trình bày tâm địa độc ác của người cô của bé
Hồng.
D. Đoạn trích chủ yếu trình bày sự hờn tủi của Hồng khi gặp mẹ.
Đáp án:
- Mức độ tối đa: B
- Mức độ không đạt: Trả lời sai đáp án B hoặc không trả lời.
Câu 2: Ý nào không nói lên nguyên nhân tạo nên sức mạnh phản kháng của

chị
Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”?
A. Lòng căm hờn bọn tay sai cao độ.
B. Tình thương chồng con vô bờ bến.
C. Muốn ra oai với bọn người nhà lí trưởng.
D. Ý thức được sự “cùng đường” của mình.
Đáp án:
- Mức độ tối đa: C
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án C hoặc không trả lời.
Câu 3: Tác phẩm “Lão Hạc” được viết theo thể loại :
A. Truyện dài

C. Truyện vừa

B. Truyện ngắn

D. Tiểu thuyết


Đáp án:
- Mức độ tối đa: B
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án B hoặc không trả lời.
Câu 4: Nguyên nhân sâu xa nào khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết?
A. Lão Hạc ăn phải bả chó.
B. Lão Hạc ân hận vì chót lừa cậu Vàng.
C. Lão Hạc rất thương con.
D. Lão Hạc không muốn làm liên lụy đến mọi người.
Đáp án:
- Mức độ tối đa: C
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án C hoặc không trả lời.

Câu 5: Nhân vật chính trong tác phẩm “Tôi đi học” là ai?
A. Người mẹ.
B. Ông đốc.
C. Nhân vật “Tôi”.
D. Người thầy giáo.
Đáp án:
- Mức độ tối đa: C
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án C hoặc không trả lời.
Câu hỏi thông hiểu.
Câu 1: Trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” tác giả chủ yếu miêu tả các nhân
vật bằng cách :
A. Giới thiệu về nhân vật và các phẩm chất tính cách của nhân vật.
B. Để cho nhân vật tự bộc lộ qua hành vi, giọng nói, điệu bộ.
C. Để cho nhân vật này nói về nhân vật kia.
D. Không dùng cách nào trong ba cách trên.
Đáp án:
- Mức độ tối đa: B
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án B hoặc không trả lời.


Câu 2: Qua sự miêu tả của nhà văn, giữa tên cai lệ và người nhà lí trưởng có
điểm gì giống nhau nhất về mặt nhân cách:
A. Cùng bất nhân, tàn ác.

C. Cùng làm tay sai.

B. Cùng là nông dân

D. Cùng ghét vợ chồng chị Dậu.


Đáp án:
- Mức độ tối đa: A
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án A hoặc không trả lời.
Câu 3: Tâm trạng nhân vật “tôi” trên đường đến trường trong văn bản “Tôi
đi học” được thể hiện như thế nào?
A- Háo hức, hồi hộp, lo âu.
B- Vui vẻ.
C- Hạnh phúc.
D- Hân hoan.
Đáp án:
- Mức độ tối đa: A
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án A hoặc không trả lời.
Câu 4: Theo em, vì sao chị Dậu được gọi là điển hình về người nông dân Việt
Nam trước Cách mạng tháng Tám?
A. Vì chị Dậu là người nông dân khổ nhất từ trước đến nay.
B. Vì chị Dậu là người phụ nữ nông dân mạnh mẽ nhất từ trước đến nay.
C.Vì chị Dậu là người phụ nữ nông dân phải chịu nhiều cực khổ nhưng
vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp.
D.Vì chị Dậu là người phụ nữ nông dân luôn nhịn nhục trước sự áp bức
của bọn thực dân phong kiến.
Đáp án:
- Mức độ tối đa: C
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án C hoặc không trả lời.


Câu 5: Trong tác phẩm cùng tên, Lão Hạc hiện lên là một con người như thế
nào?
A. Là một người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý
B. Là người nông dân sống ích kỉ đến mức gàn dở, ngu ngốc
C. Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng.

D. Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ
Đáp án:
- Mức độ tối đa: A
- Mức độ không đạt: Trả lời không đúng đáp án A hoặc không trả lời.
Câu hỏi dạng vận dụng mức độ thấp.
Câu 1:
Trong đoạn trích “ Trong lòng mẹ” nhà văn Nguyên Hồng viết: “Giá
những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu
mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kỳ nát vụn
mới thôi”.
Vì sao tác giả viết như vậy ? Nêu cảm nhận của em về thái độ của bé
Hồng.
Gợi ý trả lời:
*Mức tối đa:
- Trong cuộc trò chuyện với bà cô, diễn biến tâm trạng của bé Hồng
được đẩy dần lên và lên đến cực điểm khi Hồng nghe bà cô kể về tình cảnh tội
nghiệp của mẹ. Đau đớn, xót xa cho mẹ, Hồng nghĩ: “Giá những cổ tục……”
- “ Cổ tục” vốn là những tục lệ xưa, Trong xã hội thực dân nửa phong
kiến lúc đó, những thành kiến cổ hủ ấy đã bóp nghẹt quyền sống, đọa đày
những người phụ nữ đáng thương như mẹ của Hồng.
- Cách so sánh của tác giả thật cụ thể mà cũng thật ấn tượng. Tác giả
kết hợp biện pháp so sánh với lối nói liệt kê và một loạt các động từ mạnh:
vồ, cắn, nhai, nghiến để nhấn mạnh cảm giác đau đớn, uất ức của Hồng khi


người mẹ mà chú hằng yêu quý bị những cổ tục đày đọa. Càng thương mẹ bao
nhiêu. Hồng càng quyết tâm chiến đấu để phá bỏ những cổ tục ấy.
- Qua chi tiết trên người đọc càng cảm động trước tình yêu lớn lao, trọn
vẹn, mãnh liệt mà Hồng giành cho người mẹ đáng thương của mình.
* Mức chưa tối đa:

- HS trả lời chưa đầy đủ hoặc chỉ trả lời được một trong các nội dung
trên.
* Không đạt:
- HS trả lời không đúng hoặc không trả lời.
Câu 2:
Để diễn tả tâm trạng bối rối của chú bé Hồng khi lo sợ người ngồi trên
xe kéo không phải là mẹ, Nguyên Hồng viết: “Và cái lầm đó không những
làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì ảo ảnh của một dòng nước trong suốt
chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành
ngã gục giữa sa mạc”.
Em hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh trên.
Gợi ý trả lời:
*Mức tối đa:
- Tác giả đã sử dụng cách nói so sánh rất tinh tế nhưng cũng rất chính
xác. Nhà văn đã ví niềm khao khát, mong chờ mẹ trong lòng Hồng cũng
giống như khát khao của khách bộ hành giữa sa mạc “một dòng nước trong
suốt chảy dưới bóng râm”.
- Cách viết ấy đã cực tả niềm khát khao thương nhớ mẹ của chú bé
Hồng. Giả thiết đặt ra đưa Hồng vào 2 tình thế, hoặc là sung sướng đến tột
đỉnh nếu người ngồi trên xe là mẹ, hoặc là thất vọng, đau đớn tột cùng nếu em
nhìn lầm.
- Qua đó người đọc càng cảm nhận rõ hơn tình yêu mẹ tha thiết trong
lòng Hồng.
* Mức chưa tối đa:


- HS trả lời chưa đầy đủ hoặc chỉ trả lời được một trong ba nội dung
trên.
* Không đạt:
- HS trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Câu 3:
Nêu tình cảnh của nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của
nhà văn Nam Cao. Từ đó gợi cho em suy nghĩ gì?
Gợi ý trả lời:
* Mức tối đa :
* Tình cảnh tội nghiệp túng quẫn, không lối thoát:
- Nhà nghèo, vợ chết, chỉ có đứa con trai.
- Con trai bỏ đi làm đồn điền cao su, vì không đủ tiền cưới vợ.
- Lão giành dụm tiền để cho con trai.
- Lão nuôi con chó Vàng và coi nó như người bạn.
- Sự túng quẫn của lão Hạc (cái chết đau đớn của Lão).
* Lão nông nghèo khổ và đầy lòng tự trọng:
- Tình cảnh của lão Hạc cũng chính là cuộc sống của người dân Việt
Nam trước cách mạng tháng Tám.
- Suy nghĩ của bản thân.
* Mức chưa tối đa: Học sinh trả lời chưa đầy đủ, hoặc chỉ trả lời được một
số ý trên.
* Không đạt : HS trả lời không đúng nội dung trên hoặc không trả lời.
Câu hỏi vận dụng mức độ cao.
Câu 1:
Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 15 câu) suy nghĩ của em về
nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố.
Gợi ý trả lời:
*Mức tối đa:


Hình thức
+ Viết đoạn văn với số lượng khoảng 15 câu.
+ Sử dụng từ ngữ có lựa chọn, chính xác bố cục mạch lạc, chặt chẽ, chữ
viết đúng chính tả, sạch đẹp.

- Nội dung:
+ Chị Dậu là người phụ nữ chịu thương, chịu khó.
+ Chị là người phụ nữ yêu thương chồng con, có sức mạnh mãnh liệt.
+ Chị là phụ nữ tiêu biểu cho phụ nữ Việt Nam.
* Mức chưa tối đa:
- HS trả lời chưa đầy đủ hoặc chỉ trả lời được một trong những nội
dung trên.
* Không đạt:
- HS trả lời không đúng hoặc không trả lời.
Câu 2
Có ý kiến cho rằng : ‘Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu
biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách
mạng tháng Tám’’
Qua văn bản “ Tức nước vỡ bờ” ( Ngô Tất Tố ), “Lão Hạc” ( Nam
Cao), em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Gợi ý trả lời:
* Mức tối đa:
Yêu cầu
- Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt
mạch lạc, không sai chính tả. Bài làm đúng thể loại nghị luận chứng minh kết
hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Yêu cầu về nội dung :
1.Mở bài :
Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận : Chị Dậu và Lão Hạc là
những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân
Việt Nam trước cách mạng tháng tám.


2.Thân bài:
a. Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp

của người nông dân Việt Nam trước cách mạng .
* Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ
nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng : có phẩm chất của người phụ nữ
truyền thống, có vẻ đẹp của ngời phụ nữ hiện đại. Cụ thể :
- Là một người vợ giàu tình thương : ân cần chăm sóc người chồng ốm
yếu giữa vụ sưu thuế.
- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng.
* Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện:
- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu ( dẫn chứng).
- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng(dẫn
chứng)
b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người
nông dân Việt Nam trước cách mạng :
* Chị Dậu có số phận điêu đứng, nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng
ốm và có thể bị đánh, bị bắt lại.
* Lão Hạc có số phận đau khổ, bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết sớm, con
trai bỏ làng đi làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn
dập, đau khổ vì bán cậu vàng; tạo đợc món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả
chó để tự tử.
c. Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần
nhân đạo của hai tác phẩm. Nó bộc lộ cách nhìn về người nông dân của hai
tác giả. Cả hai nhà văn đều có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi
kịch của người nông dân ; đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính
xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có
chung một niềm tin mới về khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con
người. Tuy vậy, mỗi nhà văn cũng có cách nhìn riêng : Ngô Tất Tố có thiên
hướng nhìn người nông dân trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ
yếu đi sâu vào phản ánh sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con



người… Nam Cao đi sâu vào thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố
chủ yếu miêu tả nhân vật qua hành động để bộc lộ phẩm chất…
3. Kết bài : Khẳng định lại vấn đề.
* Mức chưa tối đa:
- HS trả lời chưa đầy đủ hoặc chỉ trả lời thiếu nội dung trên.
* Không đạt:
- HS trả lời không đúng nội dung trên hoặc không trả lời.
ĐỀ KIỂM TRA CHỦ ĐỀ: “ĐỌC HIỂU TRUYỆN KÍ VIỆT NAM
HIỆN ĐẠI NGỮ VĂN LỚP 8”
I. Ma Trận
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
NHÂN BIẾT

VẬN DỤNG

THÔNG HIỂU

Nội dung
TN
Nội

dung

TL

TN

TL

MỨC ĐỘ


MỨC ĐỘ

THẤP

CAO

Tổng

1: Nhận biết tâm

VB“Tôi đi học”

trạng NV tôi

Số câu:

Số câu:1

Số câu:1

Số điểm

Số điểm: 0,25

SĐ: 0,25

Tỉ lệ

Tỉ lệ:2,5 %


Tỉ lệ:2,5 %

Nội dung 2: VB

Biết được người

Hiểu được ý nghĩa

“Trong lòng mẹ” sáng VB

VB

Số câu:

Số câu:1

Số câu:2

Số câu:3

Số điểm

Số điểm: 0,25

Số điểm: 0,5

SĐ: 0,75

Tỉ lệ:


Tỉ lệ: 0,25

Tỉ lệ: 0,5

TL: 0.75%

Nội dung 3

Nhận biết được

Hiểu

VB “Tức nước vỡ giá trị nội dung

được

tính

cách nhân vật

bờ”.
Số câu:

Số câu:1

Số câu:3

Số câu:4


Số điểm

Số điểm: 0,25

Số điểm: 0,75

Số điểm: 1

Tỉ lệ

Tỉ lệ: 0,25

Tỉ lệ: 0,75

Tỉ lệ: 10 %

Nội dung 4

Biết được thời

Hiểu được phẩm

Thể hiện được

VB “Lão Hạc”

gian sáng tác và

chất và bi kịch của


suy nghĩ, bài

thể loại VB

nhân vật

học về các giá


trị

của

cuộc

sống được đề
cập trong văn
bản “Lão Hạc”.
Số câu:

Số câu:2

Số câu:2

Số câu:1

Số câu:5

Số điểm


Số điểm: 0,5

Số điểm: 0,5

Số điểm: 2

Số điểm:3

Tỉ lệ

Tỉ lệ: 0,5 %

Tỉ lệ: 0,5 %

Tỉ lệ: 20 %

Tỉ lệ: 30 %

Nội dung 5: Tổng

Tạo được một

hợp 2 VB Tức

văn

nước vỡ bờ và Lão

chứng


Hạc

một ý kiến

bản
minh

nhận định về
nhân vật chị
Dậu và nhân
vật lão Hạc
qua hai Văn
bản:

Tức

nước vỡ bờ
và Lão Hạc”
Số câu:

Số câu:1

Số câu: 1

Số điểm

Số điểm: 5

Số điểm: 5


Tỉ lệ

Tỉ lệ: 50 %

Tỉ lệ: 50 %

Tổng số câu

Số câu: 5

Số câu: 7

Số câu: 1

Số câu: 1

Số câu: 14

Tổng số điểm

Số điểm: 1,25

Số điểm: 1,75

Số điểm: 2

Số điểm: 5

SĐ: 10


Tỉ lệ % :

Tỉ lệ: 12,5

Tỉ lệ: 17,5 %

Tỉ lệ: 20 %

Tỉ lệ: 50 % TL:
%

II. Đề bài
A. Trắc nghiệm: (3,0 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất.

100


Câu 1: Văn bản “Lão Hạc” được sáng tác vào năm nào?
A. 1942.

B.1943.

C. 1944.

D. 1945.

Câu 2: Tác giả của đoạn trích “Trong lòng mẹ” là:
A. Kim Lân


C. Thanh Tịnh D. Ngô Tất Tố

B.Nguyên Hồng

Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” là:
B. Anh Dậu

A. Cai lệ

C. Chị Dậu

D. Người nhà lí

trưởng
Câu 4: Tâm trạng nhân vật tôi trên đường đến trường trong văn bản “Tôi đi
học” được thể hiện như thế nào?
A. Háo hức, hồi hộp, lo âu

B.Vui vẻ

C. Hạnh phúc

D.

Hân

hoan
Câu 5: Văn bản “Lão Hạc” được viết theo thể loại nào?
A. Truyện dài


B.Truyện vừa

C. Truyện ngắn

D.Tiểu thuyết

Câu 6: Dòng nào nêu đúng nhất giá trị của văn bản “Tức nước vỡ bờ”:
A.Giá trị hiện thực

B.Giá trị nhân đạo

C. Cả A và B đều đúng

D.Cả A và B đều sai

Câu 7: Nhận xét sau đúng hay sai: “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và
nhi đồng” ?
A.Đúng

B. Sai

Câu 8: Trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” chị Dậu hiện lên là con người:
A. Giàu tình yêu thương với chồng con
B. Căm thù bọn tay sai của thực dân phong kiến
C. Có thái độ phản kháng mạnh mẽ với bọn tay sai
D. Tất cả các phương án trên đều đúng
Câu 9: Trong tác phẩm cùng tên, lão Hạc hiện lên là người:
A. Là người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao quý



B.- Là người nông dân sống ích kỉ đến mức gàn dở, ngu ngốc
C. Là người nông dân có thái độ sống vô cùng cao thượng
D.Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ
Câu 10: Qua văn bản “Trong lòng mẹ” tác giả đề cao điều gì?
A.Tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp
B.Tình phụ tử
C. Tình cảm gia đình
D. Tình yêu quê hương
Câu 11: Nếu gọi cái chết của Lão Hạc mang tính chất bi kịch thì em coi đó là
bi kịch nào?
A.Bi kịch sự đói nghèo.
B. Bi kịch tình phụ tử.
C. Bi kịch của phẩm giá làm người.
D.- Bi kịch của thời đại.
Câu 12: Hành động phản kháng của chị Dậu có tính chất gì?
A.Tự phát

B.Có mục đích

C. Cố ý

D. Có tổ chức.

B. Tự luận: 7 điểm
Câu 13 (2.0đ): Trong văn bản Lão Hạc của Nam Cao, khi đứng trước những
bế tắc của cuộc sống lão Hạc đã tìm đến cái chết để giải thoát. Em có
đồng tình với cách giải quyết của lão Hạc không ? Vì sao?
Câu 14: (5.0 đ) Có ý kiến cho rằng: Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng
tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách
mạng tháng Tám.

Qua văn bản “Tức nước vỡ bờ ” (Ngô Tất Tố), “Lão Hạc” ( Nam Cao).
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
II. Hướng dẫn chấm
A. Trắc nghiệm.


Câu 1(0,25 điểm):
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án B
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác
Câu 2 (0,25 điểm):
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án B
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác
Câu 3 (0,25 điểm):
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án C
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác
Câu 4 (0,25 điểm):
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án A
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác
Câu 5 (0,25 điểm)
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án C
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác.
Câu 6 (0,25 điểm) :
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án.
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác.
Câu 7 (0,25 điểm) :
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án A.
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác.
Câu 8 (0,25 điểm) :
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án D.
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác.

Câu 9(0,25 điểm) :


- Mức tối đa: HS trả lời đáp án A.
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác.
Câu 10(0,25 điểm) :
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án A.
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác.
Câu 11(0,25 điểm) :
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án C.
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác.
Câu 12(0,25 điểm) :
- Mức tối đa: HS trả lời đáp án A.
- Không đạt: HS trả lời đáp án khác.
B. Tự luận: ( 7,0 điểm).
Câu 13 (2,0 điểm):
Mức tối đa (2,0 điểm)
HS nêu được quan điểm của mình là đồng ý hay không đồng ý với cách
giải quyết của nhân vật, biết lập luận để đưa ra những lý do thuyết phục. Có
thể đưa ra những lý do của hai cách giải quyết như sau:
+ Đồng ý với cách giải quyết (phải chết do bế tắc trước khó khăn của
cuộc sống, lão Hạc muốn bảo toàn danh dự, phẩm chất của mình,...)
+ Không đồng ý (cần phải sống vì lão Hạc có quyền được sống, được
hạnh phúc; sẽ được mọi người giúp đỡ, hy vọng được gặp con,...)
(Chấp nhận những ý kiến cá nhân, những cách diễn đạt khác nhưng phải phù
hợp với nội dung của văn bản. )
Mức chưa tối đa: Có đưa ra cách giải quyết nhưng lập luận chưa thuyết
phục.
Mức không đạt: Trả lời không đúng với yêu cầu.



Câu 14 (5,0 điểm)
Mức tối đa:
Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt mạch lạc,
đúng chính tả. Bài làm đúng thể loại nghị luận chứng minh kết hợp yếu tố tự
sự và biểu cảm.
* Yêu cầu về nội dung :
1. Mở bài : ( 0,5 điểm ).
Học sinh dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận: Chị Dậu và lão Hạc là
những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và số phận của người nông dân
Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
2. Thân bài: ( 4 điểm)
a. Chị Dậu và lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp
của người nông dân Việt Nam trước cách mạng (Có dẫn chứng).(2 điểm)
* Chị Dậu : Là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ
nông thôn Việt Nam thời kì trước cách mạng: Có phẩm chất của người phụ nữ
truyền thống, có vẻ đẹp của người phụ nữ hiện đại (0,5 điểm)
Cụ thể:
- Là một người vợ giàu tình thương: Ân cần chăm sóc người chồng ốm yếu
giữa vụ sưu thuế.

(0,25 điểm)

- Là người phụ nữ cứng cỏi, dũng cảm để bảo vệ chồng. (0,25 điểm)
* Lão Hạc :Tiêu biểu cho phẩm chất người nông dân thể hiện ở:
- Là một lão nông chất phát, hiền lành, nhân hậu (dẫn chứng). (0,5 điểm)
- Là một lão nông nghèo khổ mà trong sạch, giàu lòng tự trọng (dẫn chứng).
(0,5 điểm)
b. Họ là những hình tượng tiêu biểu cho số phận đau khổ, bi thảm của người
nông dân Việt Nam trước cách mạng(Có dẫn chứng): (2 điểm)

* Chị Dậu:
Số phận điêu đứng: Nghèo khổ, bị bóc lột sưu thuế, chồng ốm và có thể bị
đánh, bị bắt lại. (0,5 điểm)
* Lão Hạc:


Số phận đau khổ, bi thảm: Nhà nghèo, vợ chết sớm, con trai bỏ làng đi
làm phu cao su, thui thủi sống cô đơn một mình; tai hoạ dồn dập, đau khổ vì
bán cậu vàng; tạo được món nào ăn món nấy, cuối cùng ăn bả chó để tự tử.
(0,5 điểm)
* Bức chân dung Chị Dậu và Lão Hạc đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh
thần nhân đạo của hai tác phẩm.
Nó bộc lộ cách nhìn về người nông dân của hai tác giả. Cả hai nhà văn
đều có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch của người nông dân ;
đau đớn, phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người
nông dân vào hoàn cảnh bần cùng, bi kịch; đều có chung một niềm tin mới về
khả năng chuyển biến tốt đẹp của nhân cách con người. Tuy vậy, mỗi nhà văn
cũng có cách nhìn riêng: Ngô Tất Tố có thiên hướng nhìn người nông dân
trên góc độ đấu tranh giai cấp, còn Nam Cao chủ yếu đi sâu vào phản ánh sự
thức tỉnh trong nhận thức về nhân cách một con người… Nam Cao đi sâu vào
thế giới tâm lý của nhân vật, còn Ngô Tất Tố chủ yếu miêu tả nhân vật qua
hành động để bộc lộ phẩm chất… (1 điểm)
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề (0,5 điểm).
Lưu ý: Trong từng ý chỉ cho điểm tối đa khi đáp ứng cả yêu cầu về
kiến thức và kỹ năng.
Mức chưa tối đa:
- HS làm bài chưa đầy đủ hoặc thiếu nội dung trên.
Không đạt:
- HS trả lời không đúng nội dung trên hoặc không trả lời.
C. Tài liệu tham khảo.

1. Để học tốt ngữ văn 8.
2. Hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ngữ văn 8.
3. Bình giảng văn học ngữ văn 8.
4. Văn học Việt Nam ( 1930-1945).
5. Văn học Việt Nam ( 1990-1945).
6. Ngữ văn nâng cao 8
7. SGV, SGK ngữ văn 8.




×