Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Quy trình kiểm toán Vay ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.07 KB, 78 trang )

Chun đề tốt nghiệp

1

Học Viện Ngân Hàng

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hố
các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai
trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong điều kiện nền
kinh tế như vậy, thơng tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo cho các
cơ quan quản lý nhà nước để kiểm tra và xét duyệt mà nay các thông tin này cần
cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết
định kinh tế. Tất cả các đối tượng này đều có nguyện vọng là có được các thơng tin
có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực.
Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động kiểm toán
độc lập ra đời và trở thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu trong đời
sống các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng
kết quả kiểm tốn sự hiểu biết về những thơng tin tài chính họ được cung cấp có
được lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo qui định hay khơng và các
thơng tin đó có trung thực và hợp lý hay không. Như vậy nghĩa vụ trước hết của
kiểm toán viên là báo cáo một cách độc lập theo ý kiến của mình dựa trên kết quả
kiểm tốn về mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính. Đồng thời
trong một số trường hợp, kết quả kiểm tốn cho thấy doanh nghiệp có hành vi
khơng tuân thủ pháp luật ở mức độ nào đó mà theo qui định của pháp luật cần báo
cáo cho các cơ quan chức năng, khi đó kiểm tốn viên cịn có nghĩa vụ báo cáo lại
cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm đó của doanh nghiệp. Do đó, hoạt
động kiểm tốn tài chính ngày càng giữ vai trò quan trọng và nhận được sự quan
tâm của nhiều đối tượng.
Ngồi những đóng góp tích cực nêu trên cho nền kinh tế, kiểm tốn độc lập


cịn là hoạt động dịch vụ và như vậy nó tạo ra giá trị cho nền kinh tế, góp phần nâng
cao thu nhập quốc dân, nâng cao nguồn thu cho ngân sách. Hoạt động kiểm tốn
cịn thu hút được lực lượng lớn các lao động có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao
SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học Viện Ngân Hàng

và đặc biệt là lực lượng chuyên gia tư vấn nước ngoài làm việc tại các cơng ty kiểm
tốn quốc tế.
Sau q trình học tập và tìm hiểu về kiểm tốn nói chung cũng như kiểm
tốn Báo cáo tài chính nói riêng, em thấy cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn trong
lĩnh vực này. Với mong muốn được áp dụng các kiến thức đã học cũng như học hỏi
kinh nghiệm từ các thế hệ đi trước, em đã tham gia thực tập tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Kiểm tốn Tư vấn Thủ Đơ. Sau quá trình học tập và tìm hiểu thực tế, em
nhận thấy cơng tác kiểm tốn vay ngắn hạn là một phần khơng thể tách rời trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài: “ Quy trình kiểm tốn
Vay ngắn hạn trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn
Tư vấn Thủ Đô” để nghiên cứu và làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, đưa ra cơ sở lý luận chung về kiểm toán Vay ngắn hạn trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính. Thứ hai, phân tích, đánh giá, tổng hợp thực trạng kiểm toán
khoản vay ngắn hạn trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm
tốn Tư vấn Thủ Đơ thực hiện. Từ đó, đề xuất ra các giải pháp, kiến nghị nhằm

hồn thiện hơn quy trình kiểm tốn vay ngắn hạn trong kiểm toán BCTC.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các đối tượng là các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực
kiểm toán áp dụng đối với kế tốn, kiểm tốn khoản vay ngắn hạn. Ngồi ra, đề tài
cịn nghiên cứu chương trình kiểm tốn chung và đi sâu vào kiểm toán thực tế đối
với khoản vay ngắn hạn trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư
vấn Thủ Đơ thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, thống kê, so sánh,..
và được minh họa bằng bảng biểu, sơ đồ thu thập được trong quá trình thực tập.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Học Viện Ngân Hàng

5. Kết cấu của chun đề
Ngồi lời mở đầu, lời kết, đề tài cịn gồm ba chương chính như sau:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán vay ngắn hạn trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm tốn vay ngắn hạn trong kiểm tốn Báo cáo
tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Thủ Đơ.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị hồn thiện kiểm tốn khoản vay ngắn hạn
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Thủ Đơ.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học Viện Ngân Hàng

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN VAY NGẮN HẠN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1 KHÁI QT CHUNG VỀ KẾ TỐN VAY NGẮN HẠN ẢNH HƯỞNG
TỚI KIỂM TOÁN VAY NGẮN HẠN TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.1.1 Nội dung và đặc điểm của khoản vay ngắn hạn.
1.1.1.1 Nội dung khoản vay ngắn hạn.
Vay ngắn hạn là một trong những phương pháp mà doanh nghiệp nào cũng
lựa chọn để đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động. Nợ vay này thuộc khoản mục Nợ
phải trả. Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà trong tương lai doanh nghiệp sẽ phải thanh tốn bằng các
nguồn lực của mình.
Khái niệm Vay ngắn hạn: Là các khoản phải trả trong vòng một năm hoặc
một chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường ( nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh
doanh bình thường dài hơn một năm ).
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị có thể thiếu vốn để
hoạt động. Lúc đó, doanh nghiệp phải đi vay vốn để q trình sản xuất được diễn ra

liên tục. Khi vay vốn, doanh nghiệp cần phải thực hiện đúng chế độ, thể lệ tài chính
tín dụng của Nhà nước quy định, đồng thời phải chấp hành đúng các điều khoản
trong Hợp đồng tín dụng giữa doanh nghiệp với đơn vị cho vay.
Đối với vay ngắn hạn Ngân hàng, doanh nghiệp phải trình bày kế hoạch vay
cụ thể và quá trình sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích ban đầu. Ngồi ra,
doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp đảm bảo và doanh nghiệp phải thanh toán
đúng hạn cả gốc và lãi.
Chú ý: Khi chủ thể cho vay không phải tổ chức tài chính thì lãi suất khơng
được vượt q 150% lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm vay.
SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học Viện Ngân Hàng

Khoản vay ngắn hạn được phản ánh trên BCĐKT ở phần Nguồn vốn ( A –
Nợ phải trả, mục I – Nợ ngắn hạn, chỉ tiêu 1 – Vay và nợ ngắn hạn ).
Khoản chi phí lãi vay được phản ánh trên BCKQHĐKD ở phần chỉ tiêu 7 –
Chi phí tài chính. Ngồi ra, số dư từng khoản vay ngắn hạn được thuyết minh trên
Bảng Thuyết minh báo cáo tài chinh tại mục V.15.
1.1.1.2 Đặc điểm khoản vay ngắn hạn.
Ta thấy vay ngắn hạn thuộc khoản mục nợ phải trả. Vì vậy, vay ngắn hạn
cũng mang những đặc điểm của khoản mục nợ phải trả.
Nợ phải trả là một trong những khoản mục quan trọng trên BCTC bởi vì
doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những khoản này sau

đó sẽ được trang trải bằng tài sản ngắn hạn hoặc bằng cách vay thêm. Khi có những
sai lệch về vay ngắn hạn thì có thể gây ra những ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC
của đơn vị, cụ thể:
-

Tình hình tài chính: Khi những khoản vay này bị ghi sai tăng hoặc giảm
so với thực tế làm cho tỷ số tài chính của đơn vị sai lệch. Và được trình bày
trên BCTC thì người sử dụng thơng tin có thể hiểu sai về tình hình tài chính
của đơn vị.

-

Kết quả hoạt động kinh doanh: Vay ngắn hạn có mối liên hệ mật thiết với
chi phí lãi vay trong kỳ. Vì vậy, việc ghi thiếu hay thừa một khoản chi phí
sẽ làm sai lệch lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của đơn vị.

1.1.2 Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán khoản mục vay ngắn hạn.
1.1.2.1 Hệ thống tài khoản kế toán.
Trong kế toán doanh nghiệp thì tài khoản kế tốn dùng để phân loại và hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đối với khoản vay ngắn hạn thì được theo dõi
thơng qua tài khoản sau:

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp


6

Học Viện Ngân Hàng

Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn
Kết cấu chung của tài khoản:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn.
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm (Do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ).
Bên Có:
- Số tiền vay ngắn hạn.
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (Do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ).
Số dư bên Có:
Số tiền cịn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả.
Đối với chi phí đi vay được phản ánh qua tài khoản sau:
Tài khoản 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Ngồi ra, trong từng trường hợp cụ thể kế tốn có thể sử dụng các tài khoản
liên quan.
1.1.2.3 Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp là hệ thống dùng để nhận biết, thu thập, phân
loại, ghi sổ, xử lý, tổng hợp và lập Báo cáo tài chính ở đơn vị.
Vì vậy, kế tốn khoản vay ngắn hạn cần phải có một hệ thống chứng từ, sổ
sách hợp lý đảm bảo hiệu quả cao trong cơng tác quản lý và hạch tốn kế toán.
Về chứng từ: Chứng từ kế toán thực hiện chức năng chuyển giao thơng tin
trong tồn bộ tổ chức của đơn vị. Chứng từ phải đầy đủ để cung cấp sự hợp lý cho
các nghiệp vụ phát sinh.
Những chứng từ được sử dụng chủ yếu là.
-

Hợp đồng tín dụng.


-

Các bản khế ước thế chấp đảm bảo vay.

-

Phiếu tính lãi.

-

Chứng từ thu tiền như: phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học Viện Ngân Hàng

-

Bảng phân bổ lãi vay.

-


Các chứng từ liên quan để phản ánh sử dụng vốn vay như mua vật tư, hàng
hóa, phải trả người bán,…
Về sổ sách: Có nhiều hình thức sổ kế tốn khác nhau, đơn vị phải cân nhắc

lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và tổ chức các sổ kế toán đầy đủ, hợp lý theo
yêu cầu kế toán của mình.
Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về khoản vay ngắn hạn, các
doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống sổ sách như:
-

Sổ nhật ký chung

-

Sổ chi tiết tiền vay theo từng khoản vay, đối tượng cho vay

-

Sổ cái tài khoản 311, 635

1.1.2.4 Quy trình hạch toán đối với khoản mục vay ngắn hạn.
Khi hạch toán khoản vay ngắn hạn cần đảm bảo các quy định sau:
- Kế toán tiền vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết riêng số tiền đã vay, số tiền
đã trả, số tiền còn phải trả theo từng đỗi tượng vay, từng hợp đồng vay.
-

Theo dõi các khoản cầm cố, thế chấp khi vay và khi thu hồi.

- Theo dõi và tính lãi vay theo từng thời kỳ, từng đối tượng, từng khoản vay
nhằm ghi nhận chi phí vay trong kỳ.

- Trường hợp vay bằng ngoại tệ, trả tiền vay bằng ngoại tệ phải theo dõi chi
tiết riêng gốc ngoại tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá Ngân hàng
Nhà nước tại thời điểm vay và trả nợ vay để hạch toán.
- Đối với những khoản vay bằng ngoại tệ, kế toán phải tuân thủ nguyên tắc và
phương pháp kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “ Ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”.
Trường hợp ghi nhận nợ gốc vay ngắn hạn, thanh tốn lãi và hồn trả nợ gốc
theo từng trường hợp thỏa thuận trả lãi như sau:
a) Trả lãi trước ngay khi nhận nợ vay
-

Kế toán cần căn cứ vào Bảng phân bổ lãi trả trước để tính lãi vay vào chi
phí tài chính từng kỳ theo phương pháp thích hợp.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

-

Học Viện Ngân Hàng

8

Căn cứ vào phiếu chi hoặc các chứng từ liên quan khác để ghi nhận nợ gốc
khi đến hạn.
Sơ đồ 1.1 Quy trình trả lãi trước khi vay ngắn hạn


111, 112,…311

311

Trả nợ gốc vay

111,112,627,642,…

Nhận nợ vay

1112, 1122

142
Lãi vay trả trước
635/515

635

Phân bổ lãi vay
4131

CLTG tăng do đánh giá lại
CLTG

CLTG
CLTG giảm do đánh giá lại

b) Trả lãi định kỳ
Sơ đồ 1.2 Quy trình trả lãi định kỳ khi vay ngắn hạn


111, 112,…311

311

Trả nợ vay

111,112,627,642
Nhận nợ vay

635
Định kỳ trả lãi
1112,1122

4131
635/515

CLTG

CLTG

CLTG tăng do đánh giá lại

CLTG giảm do đánh giá lại
c) Trả lãi sau – khi đáo hạn

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11



Chuyên đề tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

9

Sơ đồ 1.3 Quy trình trả lãi sau khi vay ngắn hạn

111, 112,…311

311

Trả nợ vay

111,112,627,642
Nhận nợ vay

1112,1122

4131
635/515

CLTG

CLTG

CLTG tăng do đánh giá lại
CLTG giảm do đánh giá lại
335


635

Trả lãi khi đến hạn Cuối kỳ tính trước chi phí trả lãi
1.1.3

Hệ thống kiểm sốt đối với khoản mục vay ngắn hạn.

1.1.3.1 Các sai phạm thường gặp trong khoản mục vay ngắn hạn.
- Chính sách và phương pháp kế tốn áp dụng cho khoản mục vay khơng hợp
lý và nhất qn. Khơng tính tốn tiền lãi vay mà hạch tốn trên cơ sở thơng
báo của Ngân hàng. Cơng tác lưu trữ hồ sơ vay thì khơng hợp lý.
- Chứng từ gốc vay và chứng từ thanh toán khơng đầy đủ và hợp lệ: Khơng có
phiếu thu, giấy báo Có Ngân hàng hoặc chứng từ thanh tốn như phiếu chi
hoặc giấy báo Nợ Ngân hàng. Khế ước vay không ghi rõ thời hạn trả nợ.
- Không theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi
vay), số tiền còn lại phải trả theo từng đối tượng cho vay, theo từng khế ước
vay, từng mục đích vay.
- Hạch tốn khơng đầy đủ và khơng chính xác số vốn vay, lãi phải trả theo khế
ước vay, hạch tốn vào chi phí vượt quá số tiền lãi vay phải trả thực tế trong
năm. Khơng hạch tốn giảm số tiền vay đã được xóa nợ.
- Phân loại sai các khoản vay ngắn hạn sang vay dài hạn và ngược lại.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp


-

10

Học Viện Ngân Hàng

Hạch toán lãi vay của đơn vị ngồi hoặc cán bộ cơng nhân viên vượt quá 1,5
lần lãi suất Ngân hàng tại thời điểm vay.

-

Sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích ghi trong Hợp đồng vay.
Chưa đánh giá lại số dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn bằng ngoại tệ theo tỷ
giá bình quân liên Ngân hàng tại thời điểm lập BCTC .

-

Chưa đối chiếu số dư các khoản vay tại thời điểm 31/12. Số đối chiếu và số
sổ sách có chênh lệch do chưa hạch toán lãi vay chưa trả được vào gốc vay.

-

Chưa tiến hành phân loại các khoản vay theo tuổi vay.

-

Không theo dõi chi tiết nguyên tệ riêng những khoản vay bằng ngoại tệ hoặc
trả nợ vay bằng ngoại tệ.

-


Số liệu trên BCTC, sổ tổng hợp và sổ chi tiết khơng khớp nhau.

-

Trình bày khơng đúng đắn trên BCTC. Không thực hiện đúng nguyên tắc ủy
quyền, phê chuẩn.

1.1.3.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc ghi nhận khoản mục vay ngắn hạn.
Kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay ngắn hạn chủ yếu là thực hiện theo
nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc kiểm soát vay ngắn hạn.
Để thỏa mãn mục tiêu kiểm tốn thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều cần phê chuẩn đúng đắn. Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và
giải quyết một công việc trong một phạm vi nhất định. Vì vậy, nguyên tắc ủy quyền
và phê chuẩn là đòi hỏi mọi nghiệp vụ vay ngắn hạn đều phải được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn.
Các thủ tục kiểm soát vay ngắn hạn.
Đối với bộ phận kế toán vay ngắn hạn: Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
các khoản vay cho từng đối tượng vay, từng lần vay, từng khế ước vay theo hình
thức vay và lãi suất, cụ thể:
-

Theo dõi phát sinh nợ vay của từng hợp đồng vay, khế ước vay.

-

Theo dõi các khoản thế chấp, cầm cố và khi thu hồi lại.

-


Theo dõi và tính lãi phải trả theo từng kỳ nhằm ghi nhận chi phí lãi vay

trong kỳ.
SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

-

11

Học Viện Ngân Hàng

Cuối kỳ, kế toán cần lập Bảng tổng hợp chi tiết các khoản vay để đối

chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Quy trình, thủ tục vay ngắn hạn:
-

Đối với các khoản vay nhỏ hay có tính chất tạm thời thì Ban giám đốc có

thể quyết định theo chính sách của đơn vị.
-

Đối với khoản vay lớn thì cần có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị,


hoặc người được ủy quyền.
-

Khi đơn vị có nhu cầu vay vốn, bộ phận tài chính cần lập kế hoạch vay

chi tiết về nội dung, mục đích và hiệu quả của khoản vay, các phương án trả nợ
trong tương lai. Hội đồng quản trị, hoặc người được ủy quyền sẽ xem xét việc chấp
nhận khoản vay này hay không?
-

Sau khi khoản vay được chấp nhận, Ban giám đốc phải tiếp tục báo cho

Hội đồng quản trị về số tiền vay đã nhận, quá trình sử dụng và các vấn đề liên quan.
1.2 KIỂM TOÁN VAY NGẮN HẠN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH.
1.2.1 Vai trị, ý nghĩa của kiểm toán khoản vay ngắn hạn trong kiểm tốn Báo
cáo tài chính.
1.2.1.1 Khái niệm kiểm tốn Báo cáo tài chính
Kiểm tốn BCTC là q trình kiểm tốn viên độc lập và có năng lực tiến
hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về kiểm toán các Báo cáo tài chính nhằm
xem xét và đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC với các tiêu
chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Đối tượng kiểm toán trong kiểm toán BCTC gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo
cáo tài chính.
Mục tiêu của kiểm tốn Báo cáo tài chính: KTV cần dựa trên những bằng
chứng thu thập được để đối chiếu với các chuẩn mực, tiêu chuẩn, những quy định

SV: Vương Thị Huê


Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Học Viện Ngân Hàng

pháp lý về kế tốn để từ đó đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực, hợp lý của
thơng tin trên BCTC được kiểm tốn.
Vì vậy, mục tiêu tổng qt của kiểm tốn BCTC là KTV và Cơng ty kiểm
tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành khơng?Có tn thủ pháp luật và có phản ánh trung thực hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu khơng?
1.2.1.2 Vai trị, ý nghĩa của kiểm tốn khoản mục vay ngắn hạn trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính.
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo là sự phức tạp và cạnh tranh trong nền
kinh tế. Thơng tin tài chính cũng chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch hơn và độ tin cậy
giảm xuống. Vì vậy mà hoạt động kiểm tốn ra đời. Kiểm toán BCTC là hoạt động
đặc trưng nhất của kiểm tốn. Hoạt động này có vai trị trong việc tạo niềm tin tới
các nhà đầu tư, các Ngân hàng, các cổ đơng và Chính phủ đối với các thơng tin tài
chính mà doanh nghiệp cung cấp. Kiểm tốn khoản mục nợ phải trả trong đó có
khoản vay ngắn hạn là một trong những phần hành trong kiểm toán BCTC của
doanh nghiệp.
Vay là một cách thức huy động vốn từ Ngân hàng, các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài doanh nghiệp nhằm bổ sung vốn kinh doanh, vốn xây dựng cơ bản hoặc
mua sắm tài sản cố định.
Ghi nhận một khoản vay là cách xác định nghĩa vụ nợ hiện tại của doanh
nghiệp với khoản phải thanh toán nợ gốc, đồng thời doanh nghiệp phải trả lãi theo

các phương thức như trả lãi định kỳ, trả lãi trước và trả lãi sau.
Vì vậy, kiểm tốn khoản vay ngắn hạn sẽ giúp kiểm tốn viên xác định được
đơn vị có đang che dấu nghĩa vụ nợ hay không. Đồng thời cũng tìm ra những gian
lận, sai sót trong việc phản ánh chi phí từ đó sẽ ảnh hưởng tới số thuế thu nhập
doanh nghiệp đơn vị được kiểm toán phải nộp.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Học Viện Ngân Hàng

Kiểm toán khoản vay là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những khoản vay
không được ghi chép. Hoạt động này giúp KTV phát hiện kịp thời sai sót trong các
nghiệp vụ liên quan tới nợ vay mà cịn giúp tăng cường cơng tác quản lý được tốt
hơn.
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán khoản vay ngắn hạn trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính.
Mục tiêu kiểm toán BCTC sẽ giúp cho KTV thấy rõ những tồn tại, sai sót để
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị.
Những mục tiêu kiểm tốn chung:
Tính đầy đủ: Các khoản vay ngắn hạn phải được ghi chép đầy đủ trên sổ sách và
trong BCTC.
Tính hiện hữu, nghĩa vụ: Các khoản vay ngắn hạn phản ánh trên BCTC là có thật
và thật sự là nghĩa vụ của đơn vị.

Ghi chép chính xác: Các khoản vay ngắn hạn phải được phản ánh đúng tài khoản,
cộng dồn chính xác và thống nhất với sổ cái và sổ chi tiết.
Sự đánh giá: Các đối tượng kế toán phải được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế tốn hiện hành.
Sự trình bày và cơng bố: Các khoản vay ngắn hạn phải được khai báo và trình bày
đầy đủ.
1.2.3 Quy trình kiểm tốn khoản vay ngắn hạn trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính.
Tổ chức cơng tác kiểm tốn là một cơng việc quan trọng, có ý nghĩa quyết
định tới sự thành công và hiệu quả thực hiện một cuộc kiểm tốn. Trình tự của một
cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính chia làm ba giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán,
Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học Viện Ngân Hàng

Sơ đồ 1.4 Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính

Giai đoạn 1:
Lập kế hoạch kiểm tốn

Lập kế hoạch kiểm tốn

Xây dựng chương trình kiểm toán và thiết kế các
thử nghiệm cơ bản

Giai đoạn 2:

Thực hiện các thủ tục kiểm soát

Thực hiện kiểm toán

Thực hiện các thử nghiệm cơ bản

Giai đoạn 3:

Hoàn thiện kiểm tốn

Kết thúc kiểm tốn

Cơng bố Báo cáo kiểm tốn

1.2.3.1 Lập kế hoạch kiểm tốn
Quy trình kiểm tốn bắt đầu khi kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn tiếp
nhận một khách hàng. Sau đó, KTV cần lập một kế hoạch cho cuộc kiểm tốn.
Cơng việc này sẽ giúp cho KTV bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm
toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và giúp cho cuộc kiểm toán
được tiến hành đúng thời hạn.
Các vấn đề cần giải quyết trong giai đoạn này như: Đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán, lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên, thu thập thông tin, ký kết hợp
đồng và lập ra một kế hoạch kiểm toán cụ thể để phục vụ cho giai đoạn tiếp theo.
Lập kế hoạch kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán số 300 “Lập kế hoạch
kiểm toán”.

a) Đánh giá khả năng chấp nhận cuộc kiểm toán.
Ngày nay, các cơng ty kiểm tốn đã phát triển phức tạp và nhiều hơn. Vì vây,
các cơng ty kiểm tốn phải cẩn trọng trong việc giữ khách hàng cũ và tìm kiếm
khách hàng mới. Nếu KTV không đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục một
khách hàng thì có thể làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán, làm ảnh hưởng đến
uy tín và hình ảnh của cơng ty. Những công việc KTV cần thực hiện như sau:
SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Học Viện Ngân Hàng

Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của khách hàng: Theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 220 về Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp
đồng kiểm tốn thì “KTV phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm tốn”.
Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng: Theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400 về Đánh giá rủi ro và hệ thống KSNB thì “Tính liêm
chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của mơi trường kiểm sốt,
đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống KSNB”. Nếu ban quản trị
thiếu liêm chính, KTV khơng thể dựa vào bất kỳ cam kết nào của ban quản trị cũng
như bộ phận kế toán.
Liên lạc với KTV tiền nhiệm: Đối với khách hàng mới mà trước đây đã được
kiểm toán bởi một cơng ty khác thì KTV có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm để có
thể nắm bắt được những thông tin về khách hàng.

b) Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng.
KTV cần xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng Báo cáo tài
chính của họ. Đây là yếu tố chính để đưa ra mức độ ảnh hưởng của các ý kiến đưa
ra trong Báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp BCTC được sử dụng rộng rãi thì địi
hỏi KTV phải đảm bảo mức độ trung thực, hợp lý của những thông tin trên báo cáo,
do đó, số lượng bằng chứng cần thu thập cũng như quy mô và độ phức tạp của các
thủ tục kiểm toán sẽ tăng lên.
c) Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên cho cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán chung có nêu: “Q trình kiểm tốn phải được thực
hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV”.
Vì vậy, để cuộc kiểm tốn đạt hiệu quả cao thì ngồi việc lập được một kế hoạch
kiểm tốn tốt thì bước đầu tiên phải lựa chọn được đội ngũ KTV phù hợp.
Để lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn thích hợp thì cần phải tn thủ
những u cầu sau:
-

Nhóm kiểm tốn phải có người có chứng chỉ kiểm tốn viên, có khả

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học Viện Ngân Hàng

năng giám sát, điều hành q trình làm việc của những kiểm tốn viên mới

chưa có nhiều kinh nghiệm.
-

Cơng ty kiểm tốn nên hạn chế thay đổi KTV trong hai cuộc kiểm toán
cho cùng một khách hàng. Nhưng không quá thời gian tối đa là ba năm.
Bởi vì, như vậy KTV có thể nắm được những nét đặc thù trong kinh doanh
của khách hàng, giúp cuộc kiểm toán hiệu quả hơn. Nhưng cũng cần tránh
ảnh hưởng đến tính khách quan độc lập với việc q quen thuộc với khách
hàng.

-

Cơng ty kiểm tốn nên lựa chọn KTV có những kinh nghiệm, hiểu biết
phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.

d) Ký hợp đồng kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 Hợp đồng kiểm toán nêu rõ: “ Hợp
đờng kiểm tốn phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành cơng việc kiểm
tốn nhằm bảo vệ qùn lợi của khách và cơng ty kiểm tốn”.
Hợp đồng kiểm toán cũng cần phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của
pháp luật như hợp đồng kinh tế. Trong hợp đồng cần ghi rõ trách nhiệm, quyền lợi
mỗi bên tránh những tranh chấp có thể xảy ra.
e) Thu thập thơng tin chung về khách hàng
Để tìm hiểu được đầy đủ ý nghĩa và các thông tin thu được trong suốt cuộc
kiểm toán, KTV phải hiểu được những đặc điểm nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng. Đây chính là những cơng việc tiếp theo khi hợp đồng kiểm toán đã
được ký nhận.
Chuẩn mực kiểm toán 300 có quy định, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
tốn tổng quát, KTV cần thu thập thông tin về:
-


Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng như: những hiểu
biết chung về nền lĩnh vực kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức sản xuất
kinh doanh, quản lý, cơ cấu vốn,…

-

Hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ của khách hàng: các chính sách kế
tốn mà đơn vị áp dụng và sự thay đổi các chính sách đó.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

-

17

Học Viện Ngân Hàng

Thông tin về các bên liên quan như: các bộ phận trực thuộc, các cổ đơng
hay các tổ chức, cá nhân có khả năng kiểm soát được hoạt động của đơn
vị.

-

Năng lực quản lý của Ban Giám đốc.

Hiểu biết của kiểm toán viên về các thông tin liên quan tới khách hàng là

những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản.
Đối với q trình kiểm tốn khoản vay ngắn hạn, KTV cần thực hiện các
công việc sau:
-

Xem xét kết quả cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán: hồ sơ kiểm
toán chứa rất nhiều thơng tin hữu ích về khách hàng, giúp KTV xác nhận
được tính có thật của các khoản vay.

-

Thu thập các chứng từ liên quan tới pháp lý và sổ sách như: Hợp đồng
tín dụng, chứng từ nhận tiền vay, sổ chi tiết từng khoản vay,…

-

Tìm hiểu lĩnh vực kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng,
giúp KTV xác định được tỷ trọng vay ngắn hạn có lớn hay khơng? Và có
ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của khách hàng hay không?

-

Trao đổi với Ban giám đốc để biết được mục tiêu, chiến lược mà lãnh
đạo đơn vị đặt ra. Qua đó, sẽ cho biết trong tương lai doanh nghiệp có nhu
cầu vay ngắn hạn hay khơng?

f) Thực hiện thủ tục phân tích

Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 520 Quy trình phân tích thì phân
tích các số liệu thơng tin, các tỷ suất quan trọng sẽ giúp KTV “Tìm ra xu hướng
biến động và tìm ra các mối quan hệ có mâu th̃n với các thơng tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Sau khi KTV đã thu thập được những thông tin chung về khách hàng, KTV
sẽ tiến hành thực hiện thủ tục phân tích với các thông tin trên. Điều này sẽ giúp
KTV ước lượng được thời gian và nội dung của những thủ tục kiểm toán cần thực
hiện tiếp theo.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học Viện Ngân Hàng

Đối với khoản vay ngắn hạn, KTV có thể sử dụng hai loại phân tích thường
dùng:
-

Phân tích ngang: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu trên BCTC. KTV có thể so sánh số vay ngắn hạn hoặc
chi phí lãi vay của kỳ này so với kỳ trước xem có những biến động nào
xảy ra? Và tìm hiểu ngun nhân của biến động đó.

-


Phân tích dọc: Phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Đối với khoản vay ngắn
hạn, các tỷ suất KTV cần tính như tỷ trọng vay và nợ ngắn hạn trong tổng
nợ phải trả, tỷ trọng vay và nợ ngắn hạn trên vốn chủ sở hữu.

g) Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400:
“Kiểm tốn viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và HTKSNB của
khách hàng để lập kế hoạch và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử
dụng đến xét đốn chun mơn để đánh giá về rủi ro kiểm toán và xác định các thủ
tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro này xuống một mức chấp nhận được”.
KSNB không những là một công cụ quan trọng trong việc quản lý của đơn vị
mà còn có ảnh hưởng rất lớn đối với cơng việc của KTV, cụ thể:
-

Thơng qua việc tìm hiểu HTKSNB và các bộ phận cấu thành, KTV xác
định được điểm mạnh, điểm yếu của KSNB nói chung và của khoản vay
ngắn hạn nói riêng.

-

Trên cơ sở hiểu biết về HTKSNB, KTV hình dung được khối lượng và
độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó,
KTV sẽ xác định được phương hướng và phạm vi kiểm tra.
Nội dung tìm hiểu hệ thống KSNB: tìm hiểu mơi trường kiểm sốt, tìm hiểu

về hệ thống thơng tin và truyền thơng, tìm hiểu về các hoạt động kiểm sốt, tìm hiểu
về hệ thống giám sát và thẩm định.


SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học Viện Ngân Hàng

KSNB đối với khoản vay là tổ chức chặt chẽ khâu phê chuẩn của người có
thẩm quyền đến việc ký kết hợp đồng vay, theo dõi quá trình sử dụng vốn cho tới
khi thanh toán cả gốc và lãi vay.
h) Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu:
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 320 có ghi:
“ Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ ( quy mô ) và bản chất của các sai
phạm( kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm
mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn thì không thể
chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.”
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng
yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được. Quy trình làm
việc của KTV về đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản vay ngắn hạn được thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản vay ngắn hạn

Bước 1

Bước 2


Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu

Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản
vay ngắn hạn

Bước 3

Ước tính mức sai sót dự kiến khoản mục vay ngắn hạn

Bước 4

Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận

Bước 5

So sánh sai sót dự kiến của khoản vay ngắn hạn với ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu.

SV: Vương Thị Huê

Lớp: KTH-K11


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học Viện Ngân Hàng


Đầu tiên, KTV ước tính ban đầu về tính trọng yếu đối với tồn bộ BCTC.
Sau đó, sẽ xác định mức sai sót cụ thể cho khoản vay ngắn hạn và đó là sai sót chấp
nhận được hay sai sót có thể bỏ qua.
Các khoản vay ngắn hạn thể hiện nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp. Vì vậy,
nó thường bị khai thiếu để làm cho tính hình tài chính được tốt hơn. Do đó, KTV
thường phân bổ mức trọng yếu theo hướng số liệu trên sổ sách nhỏ hơn so với thực
tế. Việc phân bổ này sẽ giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán
cần thu thập ở mức chi phí thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả.
KTV áp dụng kỹ thuật lấy mẫu để kiểm tra và ước tính mức sai sót dự kiến
của khoản vay ngắn hạn. Sau đó, KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của khoản
vay ngắn hạn và đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của khoản
vay ngắn hạn đã xác định trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ,
hay từ chối đưa ra ý kiến.
Đánh giá rủi ro:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400:
“Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm tốn cịn những sai sót trọng
yếu”.
Việc đánh giá rủi ro kiểm tốn được thơng qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi
ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối
quan hệ được phản ánh trong mơ hình sau:

DR

SV: Vương Thị Huê

=

AR
IR x CR


Lớp: KTH-K11



×