Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần X.20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.74 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển như hiện nay đặc biệt là trong
môi trường cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp tìm mọi cách để khơng chỉ
tồn tại mà còn phải đứng vững và phát triển. Mục đích chung của các doanh
nghiệp đó là lợi nhuận. Lợi nhuận càng lớn chứng tỏ các biện pháp, chính
sách của doanh nghiệp là đúng đắn. Doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi
trực tiếp là nơi tạo ra sản phẩm cần đi trước một bước trong việc tìm ra các
biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để từ đó tăng tích
luỹ và mở rộng sản xuất. Một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí có hiệu
quả là tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

Để đạt được điều đó doanh nghiệp không những phải lập kế hoạch chặt
chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ mà còn phải tổ chức cơng tác kế tốn
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ sao cho có thể quản lý tổng thể tồn bộ
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ mà cịn có thể quản lý chi tiết tới từng loại
cả về số lượng và giá trị của chúng. Kế toán nguyên vật liệu địi hỏi có thủ
thục chặt chẽ, đúng đắn từ khâu thu mua đến lập chứng từ, đảm bảo cho xuất
dùng kịp thời, đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh cũng như vào sổ sách
và lên các báo cáo. Việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình biến động của
nguyên vật liệu sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, tránh được hiện tượng lãng phí trong sử dụng, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiết kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận
cho Cơng ty.

Với tầm quan trọng trên của công tác kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ và trong thời gian thực tập tại Công ty CP X.20, em nhận thấy cơng
tác kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ ln được coi trọng và tìm các
biện pháp để nâng cao hiệu quả trong cơng tác kế tốn về NVL.



SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

Xuất phát từ lý luận về vai trị của cơng tác kế tốn ngun vật liệu, công
cụ dụng cụ và từ thực tế thực trạng công tác này tại Công ty Cp X.20. Với sự
hướng dẫn của cô giáo – TS. Lê Kim Ngọc và phịng TC - KT đã giúp em
hồn thành tốt đề tài: “Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ
phần X.20”. Nội dung của đề tài này bao gồm 3 phần:

Chương 1: Đặc điểm tổ chức và quản lý NVL tại Công ty Cổ phần
X.20.

Chương 2: Thực trạng kế tốn NVL tại Cơng ty Cổ phần X.20.
Chương 3: Đánh giá chung về thực trạng kế toán NVL tại Cơng ty
Cổ phần X.20 và phương hướng hồn thiện.

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

NỘI DUNG
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN X.20

1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần X.20:

Do công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc địi hỏi nhiều cơng đoạn
sản xuất đồng thời số nguyên vật liệu tham gia cấu thành nên thành phẩm

tương đối nhiều…Thêm đặc thù là có nhiều chi nhánh, cơng ty con dẫn đến
q trình quản lý ngun vật liệu sử dụng, tham gia vào quá trình sản xuất
tương đối khó. Để phục vụ cho q trình hạch tốn cũng như q trình kiểm
tra, kiểm sốt ngun vật liệu được dễ dàng, đảm bảo tính minh bạch và
nguyên vật liệu được bảo quản tốt nhất, Công ty phân loại nguyên vật liệu
thành các nhóm sau:

 Nguyên vật liệu chính.
 Nguyên vật liệu phụ.
 Phụ tùng thay thế.
 Phế liệu.
 Vật liệu khác.
Bên cạnh việc chia nhóm cho nguyên vật liệu như trên cơng ty cịn phân
thành các phân nhóm nhỏ trong nhóm để tiện cho quá trình theo dõi hơn như:
- Ngun vật liệu chính: Vì ngành nghề tham gia là may mặc nên nguyên
vật liệu chính cấu thành lên thực thể sản phẩm bao gồm các loại vải như: Vải
mộc, Gabadin rằn ri, kate mộc, kate kẻ…với màu sắc, chủng loại riêng.
- Ngun vật liệu phụ: Tuy khơng đóng vai trị quan trọng đặc biệt như
ngun vật liệu chính nhưng nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá
trình sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

bình thường bao gồm: vải lót, khuy, nhãn cỡ số, khóa…được kết hợp với vật

liệu chính để hoàn thiện sản phẩm.

- Phụ tùng thay thế: Phụ tùng thay thế không phải nguyên vật liệu trực


tiếp tạo ra sản phẩm mà đóng vai trị gián tiếp tạo ra giá trị của sản phẩm như

dây cu doa máy khâu, kim máy khâu, mỏ vịt…

- Phế liệu: Đặc trưng của ngành may mặc là trong quá trình sản xuất

thường xuất hiện các loại vải vụn có thể tham gia tái chế biến tr+ong sản xuất

sản phẩm nên công ty đặc biệt phân thành 1 nhóm nguyên vật liệu.

- Vật liệu khác : Những ngun vật liệu ít đóng vai trị trong sản xuất

được phân trong nhóm vật liệu khác.Cụ thể bao gồm: chốt, băng dính, bao bì,

xăng, dầu diezen, than…

Bảng 1.1: Danh mục nguyên vật liệu của Công ty CP X.20

Mã VT Tên vật tư ĐVT
98LVC00100 Gabadin mộc 7648 – 48 Mét
98LVC00101 Gabadin mộc 7648 – 63 Mét
98LVC00102 Gabadin len rêu 70/30 nội – khổ 1,5 Mét
98LVC00103 Gabadin len rêu 50/50 – khổ 1,5 Mét
98LVC00104 Gabadin len be – khổ 1,5 Mét
98LVC00105 Len 50/50 màu xanh lá cây K1,5 Mét
98LVC00106 Gabadin len tím than 50/50 – khổ 1,5 Mét
98LVC00107 Gabadin len tím than 70/30 – khổ 1,5 Mét
98LVC00108 Gabadin len VCQP K1,5 Mét
98LVC00109 Gabadin len CNVCQP – khổ 1,5 Mét

98LVC00110 Gabadin len ghi đen (KQ) –khổ 1,5 Mét
98LVC00111 Gabadin len Olive sẫm 50/50 LQ – k1,5 Mét
98LVC00112 Gabadin len Olive sẫm 70/30 LQ – k1,5 Mét
98LVC00113 Gabadin len xanh đậm 50/50 KQ – k1,5 Mét
98LVC00114 Gabadin len xanh đậm 70/30 KQ – k1,5 Mét
98LVC00115 Gabadin len xanh đen 50/50 CSB – k1,5 Mét
98LVC00116 Gabadin len xanh đen 70/30 CSB – k1,5 Mét
98LVC00117 Gabadin len trắng 50/50 HQ hè – k1,5 Mét
98LVC00118 Gabadin len trắng 70/30 HQ hè – k1,5 Mét
98LVC00119 Gabadin len tím than 50/50 HQ hè – khổ 1,5 Mét
98LVC00120 Gabadin len tím than 70/30 HQ hè – khổ 1,5 Mét

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

98LVC00121 Len 70/30 màu CSB k1,5 – màu mới Mét

98LVC00122 Len 70/30 Olive LQ k1,5 – màu mới Mét

98LVC00123 Gabadin peco tím than – khổ 1,5 – k03 Mét

98LVC00124 Gabadin peco rêu – khổ 1,5 Mét

98LVC00125 Gabadin peco trắng – khổ 1,5 Mét

98LVC00126 Gabadin peco tím than – khổ 1,5 – k03 Mét

98LVC00127 Gabadin peco xanh lá cây – khổ 1,5 Mét


98LVC00128 Gabadin peco xanh đậm KQ – k1,5 Mét

98LVC00129 Gabadin tím than 7648 ( hàng ra quân ) k1,5 Mét

98LVC00130 Gabadin ghi xanh 7648 ( hàng ra quân ) k1,5 Mét

1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
X.20:

1.2.1. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Cơng ty có chủng loại sản phẩm phong phú phục vụ nhu cầu quân đội và

hợp đồng nhưng để tránh tình trạng ứ đọng vốn, giúp cho việc sử dụng vốn
linh hoạt hơn công ty không dự trữ nhiều nguyên vật liệu. Sở dĩ nguyên vật
liệu không tồn khonhiều mà khơng ảnh hưởng đến q trình sản xuất là do:

- Nguồn nguyên vật liệu ổn định: Cơng ty có một số nhà cung cấp
nguyên vật liệu chủ yếu, thường xuyên ổn định như Công ty 28, dệt Hà Nội,
dệt Hà Nam…Là những bạn hàng quen thuộc nên nguồn hàng ổn định, giá cả
hợp lí, đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, những nguyên vật liệu mua tại công ty
này đều là những nguồn nguyên vật liệu chủ yếu, không đa dạng nên không
thể trách khỏi việc không cung cấp đầy đủ các loại nguyên vật liệu đáp ứng
nhu cầu.

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

- Nguồn nguyên vật liệu không thường xuyên: Do nhược điểm của nguồn
nguyên liệu trên Cơng ty đã khác phục bằng cách tìm các nguồn hàng không

thường xuyên. Đối với những lô hàng lớn thì cơng ty tổ chức ký kết các hợp
đồng kinh tế mua nguyên vật liệu với các nhà mày, Cơng ty, xí nghiệp hoặc tổ
chức thương mại nhập ngun vật liệu từ nước ngồi về. Cịn với các lơ hàng
nhỏ khơng địi hỏi chất lượng và số lượng ngun vật liệu nhiều mà lại có sẵn
trên thị thì trước khi tiến hành sản xuất Cơng ty sẽ mua ngồi thị trường tự do.
1.2.2.Quá trình thu mua nguyên vật liệu đến nhập kho:

Sau khi căn cứ theo định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm, số lượng
sản phẩm sản xuất, tình hình dự trữ ngun vật liệu thực tế tại Cơng ty, phịng
kế hoạch tiến hành kí kết các hợp đồng kinh tế hoặc giao cho bộ phận tiếp
liệu của Công ty đi mua theo kế hoạch đề ra.

Bên cung cấp căn cứ theo hợp đồng tiến hành xuất nguyên vật liệu giao
cho bên thu mua của công ty.

Nguyên vật liệu được vận chuyển đến kho của Công ty, trước khi nhập
kho NVL được ban kiểm nghiệm ( gồm cán bộ KCS, cán bộ kỹ thuật ) xác định
phẩm chất, chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu mua về và lập biên bản kiểm
nghiệm.

Sau khi ban kiểm nghiệm kiểm tra quy cách NVL nếu NVL đảm bảo yêu
cầu thì vật liệu sẽ được nhập kho dưới sự giám sát của thủ kho. Đối với những
NVL khơng đúng u cầu đã thỏa thuận thì tiến hành được lập biên bản kèm
theo, không được nhập vào kho và chờ xử lý của lãnh đạo Công ty.
1.2.3.Quá trình dự trữ, bảo quản:

Do đặc trưng ngành nghề là may mặc nên vải là ngun vật liệu đóng vai
trị quan, tham gia chính tạo nên sản phẩm nên cần được bảo quản thận trọng.
Vì các loại vải dùng trong sản xuất khá đa dạng nên Công ty phân loại vải và


SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

có khu bảo quản riêng cho các nhóm vải nhằm bảo quản vải một cách tốt nhất
và hạn chế chi phí tối đa. Cụ thể như sau:

- Đối với các loại vải từ thiên nhiên: như vải sợi bông ( xenlulozo), vải
tơ tằm, vải len…được khai thác từ tự nhiên. Tính chất của những loại vải này
rất dễ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại, kém chịu nhiệt…và nhất là với
khí hậu thời tiết nhiệt đới của Việt Nam nóng ẩm rất khó bảo quản. Cơng ty
tiến hành nghiên cứu và bảo quản bằng cách: xây nhà xưởng tại những nơi
thoáng mát, có hệ thống quạt gió trách cho ẩm mốc, mối mọt có mơi trường
sinh sống, nhiệt độ trong kho luôn đảm bảo từ 40 độ đến 50 độ. Thường
xuyên kiểm tra diệt ngay các tổ mối khi mới phát sinh, không cho phát triển
lớn.

- Đối với các loại vải sợi hóa học: do tính chất được dệt bằng sợi hóa
học các vải từ sợi nhân tạo viscose, sợi tổng hợp PA ít bị sinh vật và nấm mốc
phá hủy, có thể chịu được mơi trường nhiệt độ khí hậu tại nước ta nên không
cần hệ thống tạo nhiệt độ giữ vải như vải tạo từ thiên nhiên mà chỉ cần kho
chứa thơng thống khí tránh ẩm mốc, mối mọt.
1.2.4. Quy trình xuất ngun vật liệu đến khi tham gia vào quá trình sử dụng
(sản xuất, cho QLDN,…):

Dựa theo mức tiêu hao vật tư do phòng kĩ thuật cung cấp và nhu cầu
thực tế sản xuất giám đốc phê duyệt đồng ý xuất NVL.

Khi qua phịng kế tốn kiểm tra số lượng nguyên vật liệu đảm bảo trong
kho lớn hơn số cần xuất trong phiếu đề xuất sẽ lập các giấy tờ cần thiết

( phiếu xuất kho ) giao cho bên sử dụng nguyên vật liệu.

Thủ kho nhận được lệnh tiến hành xuất nguyên vật liệu ra khỏi kho.
Nguyên vật liệu được xuất khỏi kho, vận chuyển đến nơi cần sử dụng.
Yêu cầu trong quá trình sử dụng : nguyên vật liệu được sử dụng hiệu
quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, sử dụng dựa theo định mức đã đề ra.

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

1.3.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty cổ phần X.20:

Việc quản lý nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng. Nguyên vật liệu
không chỉ cần được bảo đảm về số lượng mà còn cần đảm bảo về chất lượng,
mẫu mã…phục vụ tốt cho quá trình sản xuất. Giá trị nguyên vật liệu cũng là
phần chính trong chi phí sản xuất tại doanh nghiệp, càng tiết kiệm được khoản
này thì lợi nhuận rịng càng cao. Chính vì lẽ đó, vai trị của những cá nhân
tham gia vào q trình quản lý ngun vật liệu vơ cùng quan trọng. Nó địi
hỏi khơng chỉ kiến thức mà cịn địi hỏi tinh thần trách nhiệm rất cao. Tùy
theo các quy trình trong quá trình quản lý ngun vật liệu, cơng việc sẽ được
phân chia cho các cá nhân thực hiện một cách hợp lí nhằm mang đến nguyên
vật liệu tốt nhất phục vụ cho q trình sản xuất. Tại Cơng ty cổ phần X.20
công việc được phân công như sau để nguyên vật liệu được sử dụng một cách
hiệu quả nhất:

 Quá trình thu mua : Trong q trình thu mua này có hai bộ phận
tham gia chủ yếu là bộ phận kĩ thuật và bộ phận thu mua.

 Bộ phận kĩ thuật : do nhiệm vụ sản xuất của công ty gồm sản

xuất quân trang, quân phục…phục vụ quốc phòng và sản xuất theo đơn đặt
hàng nên ứng với mỗi loại bộ phận kĩ thuật sẽ xác định một định mức sử dụng
nguyên vật liệu riêng.

+ Quân trang, quân phục…: đây là mặt hàng sản xuất chủ yếu
của công ty với đặc trưng mẫu mã, quy cách ít thay đổi nên định mức nguyên
vật liệu cũng không thay đổi nhiều qua từng năm. Bộ phận kĩ thuật điều chỉnh
định mức phù hợp,thay đổi tùy theo hiệu quả sản xuất của máy móc, tay nghề
cơng nhân theo thời gian.

+ Đơn đặt hàng: các đơn đặt hàng có tính chất là cung cấp
trước mẫu mã,u cầu, quy cách,… nên bộ phận kĩ thuật căn cứ theo các yêu

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

cầu trong đơn đặt hàng xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu phù hợp
cho từng đơn.

Sau khi bộ phận kĩ thuật đánh giá xong định mức sẽ chuyển kết quả về
số lượng,chủng loại,màu sắc,quy cách,chất lượng… cần thiết sử dụng NVL
trong kì cho bộ phận thu mua phận thu mua.

 Bộ phận thu mua: Sau khi bộ phận thu mua nhận được kết quả từ
bộ phận kĩ thuật tiến hành tìm kiếm thị trường nguyên vật liệu phù hợp yêu
cầu đặt ra. Như đã nhắc đến ở trên, bộ phận thu mua xét đến các nhà cung cấp
quen thuộc nhằm thu mua được nguyên vật liệu tốt và giá cả hợp lí. Khi các
nhà cung cấp này khơng đáp ứng được yêu cầu đặt ra bộ phận thu mua sẽ tìm
kiếm trên thị trường nước ngoài và thị trường tự do.


Bộ phận thu mua xác định được nhà cung cấp nguyên vật liệu, báo cáo
lên giám đốc để lập hợp đồng thu mua nguyên vật liệu.

 Quy trình nhập kho nguyên vật liệu và bảo quản: nhắc đến quy trình
này khơng thể khơng nhắc đến bộ phận thủ kho và ban kiểm nghiệm.

 Ban kiểm nghiệm: đóng vai trị kiểm tra nguyên vật liệu trước khi
nhập kho. Đúng vậy, khi hợp đồng đã được kí kết, nguyên vật liệu được
chuyển đến bến bãi của Công ty. Ban kiểm điểm kiểm tra nguyên vật liệu
được giao đã phù hợp theo hợp đồng về chủng loại, số lượng, chất lượng, mẫu
mã, màu sắc… chưa. Khi đã kiểm kê phân loại những mẫu không phù hợp
yêu cầu đưa ra quyết định không nhập kho. Với những mẫu phù hợp sẽ giao
nhận lại cho bộ phận thủ kho tiến hành nhập kho bảo quản hoặc chuyển trực
tiếp đến phân xưởng tham gia vào quá trình sản xuất.

 Thủ kho : Thủ kho không những đóng vai trị kiểm kê, kiểm sốt
ngun vật liệu nhập kho mà cịn tham gia q trình bảo quản và kiểm soát
nguyên vật liệu xuất kho.

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

+ Thủ kho tiến hành nhập kho khi nguyên vật liệu đã thông
qua ban kiểm nghiệm, phân loại, vận chuyển đến khu dự trữ phù hợp.

+ Thường xuyên tiến hành kiểm tra, ghi chép tình hình
nguyên vật liệu, điều kiện bảo quản tại kho. Khi có trường hợp bất thường kịp
thời báo lên cấp trên xử lý.


 Quá trình xuất kho sử dụng NVL:
 Thủ kho: nhiệm vụ không thể thiếu của bộ phận này chính là kiểm

sốt số NVL xuất kho. Những ghi chép này đóng vai trị quan trọng trong việc
kiểm tra, kiểm soát việc hạch toán nguyên vật liệu tại Cơng ty của bộ phận kế
tốn.

 Bộ phận vận chuyển: do đặc trưng của Công ty là công ty có
nhiều xí nghiệp nên có nhiều nơi sản xuất, kho và phân xưởng khơng cùng
một khu vực. Chính lẽ đó, bộ phận vận chuyển đảm nhận nhiệm vụ chuyển
NVL từ kho đến phân xưởng sản xuất. Bộ phận này đóng vai trị quan trọng
ảnh hưởng đến định mức ngun vật liệu. Chất lượng, số lượng hỏng hóc,
kích thước chịu tác động rất lớn trong quá trình này. Nên yêu cầu đặt ra là bộ
phận máy móc sử dụng và cá nhân tham gia vận chuyển cần lao động có tinh
thần trách nhiệm cao hahiệu quả nhằm tránh tiêu hao NVL tối đa.

 Quá trình sử dụng NVL : Quản đốc phân xưởng so sánh giữa định
mức, chất lượng,mẫu mã,màu sắc… được xác định bởi phòng kĩ thuật và
nguyên vật liệu nhận được từ bộ phận vận chuyển tiến hành nhận nguyên vật
liệu đưa vào q trình sản xuất.

1.4. Tính giá ngun vật liệu tại Công ty cổ phần X.20:

Đánh giá nguyên vật liệu là việc dụng thước đo tiền tệ để tính tốn chính
xác định giá trị nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo tính
thống nhất và trung thực.

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, tại Công ty CP X.20 các nghiệp vụ nhập,

xuất NVL diễn ra thường xuyên, giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần nhập

là khác nhau. Việc xác định đúng đắn giá trị NVL xuất dùng là rất cần thiết,

vì vậy Công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật liệu và được

tiến hành như sau:

- Đối với nguyên vật liệu nhập kho: áp dụng cho hai đối tượng là

nguyên vật liệu mua vào và nguyên vật liệu tự gia công chế biến.

 Nguyên vật liệu mua vào: Nơi giao nhận hàng mua vào là tại

kho của cơng ty. Phương pháp tính thuế GTGT cho các mặt hàng của Công ty

là phương pháp được khấu trừ nên giá NVL nhập kho là:

Giá NVL = Giá ghi trên HĐ khơng + Chi phí thu mua,

nhập kho tính đến thuế GTGT vận chuyển, bốc dỡ

 Nguyên vật liệu do Công ty tự gia công chế biến thì giá

ngun vật liệu được tính như sau:


Giá NVL = Giá thực tế của hiện vật + Chi phí + Chi phí

nhập kho xuất gia công chế biến nhân công khác

- Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do

Giám đốc Công ty quyết định.

- Đối với nguyên vật liệu xuất kho: do giá của NVL trong mỗi lần nhập

có sự thay đổi, để phản ánh theo dõi được chặt chẽ, phù hợp khi xuất kho

NVL kế tốn tính tốn thực tế NVL theo phương pháp đơn giá bình quân gia

quyền sau mỗi lần nhập trước khi xuất kho. Theo phương pháp này kế toán

tiền hành thực hiện như sau:

- Trước mỗi lần xuất : Vì cơng ty sử dụng kế tốn máy vào q trình hạch tốn

kế tốn ngun vật liệu nên các bước tính giá ngun vật liệu xuất sẽ được

phần mềm kế tốn tính tốn. Quy trình được diễn ra như sau:

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

+ Đầu tiên kế toán viên nguyên vật liệu thực hiện nhập số


liệu trên các hóa đơn GTGT theo ngày nguyên vật liệu được mua nhập kho.

+ Tại ngày tiến hành xuất nguyên vật liệu, số lượng xuất kho

sẽ được kế tốn cập nhật trên phần mềm. Sau đó, thực hiện việc tính giá

nguyên vật liệu xuất bằng cách vào “ Kế tốn hàng tồn kho”, “Cập nhật số

liệu”, vì cơng ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia

quyền sau mỗi lần nhập nên ta vào phần “Tính gia trung bình di động theo

ngày” để thực hiện tính giá xuất kho. Khi thực hiện xong quy trình này phần

mềm sẽ tự động cập nhập giá xuất nguyên vật liệu và giá trị xuất nguyên vật

liệu vào phiếu xuất kho.

+ Do cách tính giá ngun vật liệu xuất theo bình qn gia

quyền mỗi lần nhập nên để xem giá xuất kho ta vào bảng kê phiếu xuất để cập

nhật được số liệu giá xuất kho nguyên vật liệu như sau : “Kế toán hàng tồn

kho”, “Báo cáo hàng xuất”, “Bảng kê phiếu xuất”.

+ Các bước được tiến hành tương tự cho mỗi lần tiến hành

xuất kho nguyên vật liệu trong kỳ.


Dưới đây là ví dụ về quy trình tính giá ngun vật liệu xuất kho của Cơng

ty:

Ví dụ 1:Tính giá thực tế xuất kho vải Gabadin len rêu nội – khổ 1,5

Tồn đầu tháng 02/2012 : 12552,2 Đơn giá Giá trị : 1.073.213.100
Ngày 05/02 xuất : số lượng 1500m 82.000 Giá trị : 41.000.000
Ngày 09/02 nhập : số lượng 500m
Ngày 11/02 xuất : số lượng 725,5m 84.500 Giá trị : 23.491.000
Ngày 15/02 xuất : số lượng 178m
Ngày 20/02 nhập : số lượng 278
Ngày 27/02 xuất: số lượng 619,5m

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

Bảng 1-2 : Bảng kế phiếu xuất

Chứng từ Số Đơn giá Thành tiền
lượng
Ngày SỐ

05/02/2012 03/02 Xí nghiệp 3
VLC001 - Gabadin len
1.500 85.500 128.250.000
rêu nội- khổ 1,5 Cộng: 128.250.000
Xí nghiệp 1
11/02/2012 23/02

VLC001 - Gabadin len
rêu nội- khổ 1,5 725,5 85.350 61.921.430
Cộng: 61.921.430
Xí nghiệp 2
15/02/2012 67/02 VLC001 - Gabadin len 178 85.350 15.192.300
27/02/2012 95/02 Cộng: 15.192.300
rêu nội- khổ 1,5
Xí nghiệp 1

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

VLC001 - Gabadin len 619,5 85.330 52.861.940
rêu nội- khổ 1,5 Cộng: 52.861.940

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN X.20

2.1.Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại Cơng ty cổ phần X.20:

2.1.1.Chứng từ và thủ tục luân chuyển các chừng từ nguyên vật liệu:
Kế tốn tình hình nhập, xuất vật liệu liên quan đến nhiều chứng từ kế

toán khác nhau, bao gồm những chứng từ bắt buộc lẫn những chứng từ có
tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Các mẫu chứng từ công ty áp dụng theo
quyết định 15/2006/ QĐ-BTC ban hành vào ngày 20 tháng 03 năm 2006. Tuy
nhiên theo thông tư 153/2010/TT – BTC ban hành ngày 28/9/2010 thì có một
số thay đổi trong mẫu chứng từ và được áp dụng từ tháng 7/2011. Nhìn
chung, hệ thống chứng từ liên quan đến công tác quản lý NVL bao gồm:

2.1.1.1.Chứng từ nhập:

Sử dụng các chứng từ sau
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL theo QĐ 15 và mẫu
01GTTKT3/001 theo thơng tư 153) hoặc Hóa đơn bán hàng thông
thường (mẫu số 02GTKT-3LL): Là chứng từ của đơn vị bán lập, xác nhận số
lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán giao cho khách hàng để đưa về làm
căn cứ ghi sổ.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư: Kết quả sau khi ban kiểm nghiệm thực
hiện kiểm tra nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn sẽ được ghi vào biên bản kiểm
nghiệm vật tư (theo mẫu số 03-VT).

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

- Phiếu nhập kho: Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT). Phiếu nhập kho được
lập thành 2 liên, có đầy đủ chữ ký của người lập, người giao hàng, thủ kho và
kế toán trưởng.

Liên 1: Giao cho thủ kho, lưu vào thẻ kho. Sau đó chuyển lên cho kế
toán NVL dùng làm căn cứ ghi sổ.

Liên 2: Giao cho người giao hàng để làm cơ sở thanh toán.
Phòng kế hoạch căn cứ theo định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm,
số lượng sản phẩm sản xuất, tình hình dự trữ nguyên vật liệu thực tế tại Công
ty để tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế hoặc giao cho bộ phận tiếp liệu của
Công ty đi mua theo kế hoạch đề ra. Bên cung cấp sẽ viết hóa đơn và giao
một liên cho Cơng ty là Hóa đơn GTGT. Khi vật liệu đến kho Cơng ty, trước
khi nhập kho thủ kho báo cáo cho ban kiểm nghiệm ( gồm cán bộ KCS, cán

bộ kỹ thuật ) để xác định phẩm chất, chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu
mua về và lập biên bản kiểm nghiệm. Nếu vật đảm bảo về yêu cầu thì thủ kho
kiểm tra về số lượng vật liệu mua về và ghi hóa đơn thực nhập. Căn cứ vào
hóa đơn kinh doanh tiến hành lập báo cáo vật liệu thành 2 liên và được người
phụ trách ghi rõ họ tên, trên phiếu đều được ghi ngày tháng của hóa đơn, kho
nhập vật liệu, tên vật liệu, tên vật liệu, quy cách, số lượng vật liệu mua về vào
cột lượng theo chứng từ. Sau khi xác định số liệu vào cột số lượng thực hiện,
ghi ngày tháng nhập kho. Thủ kho cùng người nhập kí tên vào phiếu. Thủ kho
gửi một liên cùng biên bản thừa, thiếu ( nếu có ) kèm theo hóa đơn của người
cung cấp để làm căn cứ thanh toán. Trường hợp ban kiểm nghiệm số vật liệu
mua về khơng đúng u cầu đã thỏa thuận thì tiến hành lập biên bản và ghi rõ
vào biên bản kiêm nghiệm. Số vật liệu này thủ kho không nhập chờ ý kiến
giải quyết của lãnh đạo Công ty.
Có thể khái qt quy trình ln chuyển của các chứng từ nhập qua sơ đồ
sau:

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

Sơ đồ 2-1: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập nguyên vật liệu

Phòng kế Bộ phận Hội Kế toán Thủ Kế
hoạch cung đồng kho toán
ứng kiểm Phiếu nhập NVL
Hợp đồng nghiệm kho Nhập
kinh tế Hóa đơn NVL, ghi Ghi sổ và
mua hàng Biên bản thẻ kho bảo quản
kiểm
nghiệm


Ví dụ 2: Căn cứ vào hố đơn GTGT số 0047250 ngày 09 tháng 02 năm
2012,Công ty tiến hành mua ngun vật liệu của Cơng ty 28 và hóa đơn
GTGT 0046995 ngày 10 tháng 02 năm 2012, mua nguyên vật liệu của Công
ty TNHH Hữu Nghị. Các chứng từ liên quan như sau:

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

Bảng 2-2 : Hóa đơn GTGT Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Tên cục thuế: cục thuế Hà Nội Ký hiệu:01AA/11P
HÓA ĐƠN GTGT Số : 0047250
Liên 2 (giao khách hàng)
Ngày 09 tháng 02 năm 2012 Số TK:
MS:
Đơn vị bán : Công ty 28.
Địa chỉ: Hưng Yên Số TK:
Điện thoại: MS : 0100109339
Họ và tên người mua hàng : Chị Hòa Số lượng Đơn giá Thành tiền
Đơn vị : Công ty CP X.20
Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức thanh tốn : CK
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT

1 Vải Gabadin len rêu nội mét 500 82.000 41.000.000

– khổ 1,5 41.000.000
Cộng thành tiền hàng 4.100.000
Thuế suất thuế GTGT 10% 45.100.000

Tổng cộng thành tiền thanh toán

Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi năm triệu một trăm nghìn đồng.

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

Người mua hàng Người bán hàng
(ký họ tên) (ký họ tên)

Bảng 2-3 : Hóa đơn GTGT Mẫu số 01 GTKT3/001
Tên cục thuế: cục thuế Hà Nội Ký hiệu: 01AA/11P
Số : 0046995
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2 (giao khách hàng) Số TK:
Ngày 15 tháng 02 năm 2012
Số TK:
Đơn vị bán : Công ty TNHH Hữu Nghị MS : 0100109339
Mã số thuế: 09098089002 Số lượng Đơn giá Thành tiền
Địa chỉ: Hưng Yên
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng : Chị Hịa
Đơn vị : Cơng ty CP X.20
Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức thanh tốn : CK
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT

1 Gabadin peco 8045-khổ Mét 1.275 125.000 159.375.000


1,5 159.375.000
Cộng thành tiền hàng 15.937.500
Thuế suất thuế GTGT 10% 175.312.500
Tổng cộng thành tiền thanh toán

Số tiền viết bằng chữ : Một trăm bảy mươi năm triệu ba trăm mười hai ngìn

năm trăm đồng.

Người mua hàng Người bán hàng

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

(ký họ tên) (ký họ tên)
Bảng 2-4 : Biên bản kiểm nghiệm

CÔNG TY CỔ PHẦN X.20

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM

( Vật tư, hàng hóa )

Ngày 09 tháng 02 năm 2012

Căn cứ vào HĐ 0047250 ngày 09 tháng 02 năm 2012 của ………..

Ban kiểm nghiệm gồm :


Ơng /bà : Trần Văn Minh – Phịng kỹ thuật – Chất lượng.

Ơng /bà : Tơ Thị Kim Tuyến – Kế tốn.

Ơng /bà : Trần Đức Anh – Thủ kho.

Đã kiểm nghiệm các loại:

STT Tên, nhãn Mã số ĐVT Số lượng Kết quả kiểm nghiệm Ghi

hiệu, quy theo SL đúng SL không chú
cách vật chứng từ quy cách đúng quy cách

1 Vải mét 500 phẩm chất phẩm chất
500

Gabadin

len rêu nội

– khổ 1,5

Ý kiến của ban kiểm nghiệm : Số vật tư đủ điều kiện để nhập kho.

Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
( ký, ghi rõ họ tên )
( ký, ghi rõ họ tên ) ( kỹ, ghi rõ họ tên )

Bảng 2-5 : Biên bản kiểm nghiệm


CÔNG TY CỔ PHẦN X.20

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM

SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh Lớp: Kế toán 50B 19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Kim Ngọc

( Vật tư, hàng hóa )

Ngày 15 tháng 02 năm 2012
Căn cứ vào HĐ 0046995 ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Công ty trách

nhiệm Hữu Nghị.

Ban kiểm nghiệm gồm :

Ơng /bà : Trần Văn Minh – Phịng kỹ thuật – Chất lượng.

Ơng /bà : Tơ Thị Kim Tuyến – Kế tốn.

Ơng /bà : Trần Đức Anh – Thủ kho.

Đã kiểm nghiệm các loại:

STT Tên, nhãn Mã số ĐVT Số lượng Kết quả kiểm nghiệm Ghi

hiệu, quy theo SL đúng SL không chú
cách vật chứng từ quy cách đúng quy cách


1 Vải Mét 1.275 phẩm chất phẩm chất
1.275

Gabadin

peco 8045-

khổ 1,5

Ý kiến của ban kiểm nghiệm : Số vật tư đủ điều kiện để nhập kho.

Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

( ký, ghi rõ họ tên ) ( kỹ, ghi rõ họ tên ) ( ký, ghi rõ họ tên )

Bảng 2-6: Phiếu nhập kho Mẫu số 01 – VT
Đơn vị: Công ty CP X.20 Ban hành theo QĐ số
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội
15/2006/QĐ - BTC
SV: Nguyễn Thị Tuyết Minh
Lớp: Kế toán 50B 20


×