Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.61 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THỊ THU HOÀI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Địa chính môi trường
Khoa:

Quản lí tài nguyên

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------


NGUYỄN THỊ THU HOÀI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG
THỊNH ĐÁN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Lớp:

K45 ĐCMT- N03

Khoa:

Quản lí tài nguyên

Khóa học:

2013 - 2017

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa

Thái Nguyên, năm 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Tài Nguyên và Môi
Trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Thịnh Đán,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên và Khoa Môi trường, đặc biệt là
cô giáo hướng dẫn: Ths. Dương Thị Minh Hòa, UBND phường Thịnh Đán và
bà con nhân dân trong phường đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế.
Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hoài


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt .......... 21
Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm......... 24
Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại phường Thịnh Đán, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 35
Bảng 4.2. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của phường Thịnh Đán ................ 36
Bảng 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại
phường Thịnh Đán ........................................................................ 38
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan ........................... 39
Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại
phường Thịnh Đán ....................................................................... -40
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào ............................... 42
Bảng 4.7. Phân tích chất lượng nước ngầm tại phường Thịnh Đán .............. 43
Bảng 4.8. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa
bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.................................................................................. 45


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Mô phỏng vị trí địa lý phường Thịnh Đán..................................... 25
Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của phường Thịnh Đán .......... 36
Hình 4.3. Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về nước giếng
khoan tại phường Thịnh Đán ......................................................... 38
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan ............... 39
Hình 4.5. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào
tại phường Thịnh Đán ................................................................... 41
Hình 4.6. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào ................... 42

Hình 4.7. Biều đồ các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân
tại phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.................................................................................. 45


iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

ANTQ

An ninh tổ quốc

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CP

Chính phủ


ĐNA

Đông Nam Á

HĐND

Hội đồng nhân dân



Nghị định

QCCP

Quy chuẩn cho phép



Quyết định

SIWI

Viện nước quốc tế

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TT

Thông tư

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

UNEF

Môi trường Liên hợp quốc

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

YTDP

Y tế dự phòng



v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
2.2. Các dạng ô nhiễm nước ......................................................................... 10
2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước ............................................................ 13
2.4. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam và Tỉnh Thái Nguyên ................... 15
2.4.1. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam ............................................. 15
2.4.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên ............................. 16
2.5. Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt ........................................... 19



vi
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP ......................................................................... 22
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa ....................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn........................................................ 23
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................... 23
3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.................................. 24
3.4.5. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh: .......................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội phường Thịnh Đán ........................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 27
4.1.3. Môi trường ......................................................................................... 28
4.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 29
4.2. Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn phường
Thịnh Đán ..................................................................................... 34
4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ......................................................... 34
4.2.2. Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân................................... 36
4.3. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Thịnh Đán ........ 37
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng khoan ............................................... 37
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước giếng đào................................................... 40
4.4. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân phường
Thịnh Đán .................................................................................... 44



vii
4.5. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn
nước sinh hoạt ............................................................................... 46
4.5.1. Giải pháp pháp lý ............................................................................... 46
4.5.2. Quan tâm bảo vệ nguồn nước ............................................................. 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 49
5.1. Kết luận: ................................................................................................ 49
5.2. Kiến nghị:............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước sinh hoạt là nước được sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
như tắm, giặt giũ, nấu nướng, vệ sinh… thường không thể sử dụng để ăn,
uống trực tiếp được.
Nước sinh hoạt đảm bảo (nước sạch) là nước có tiêu chuẩn đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT.
Về cơ bản nước đạt các yêu cầu: không màu, không mùi, không có vị lạ,
không chứa các thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Nước sinh hoạt là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của toàn nhân
loại. Vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt hiện
nay diễn ra trong phạm vi toàn cầu và cả ở nước ta. Trong những năm gần đây
đảng và chính phủ rất quan tâm đến việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi
trường, nhất là ở các vùng nông thôn [7].
Thịnh Đán là một phường nằm ở khu vực trung tâm địa lí của thành
phố Thái Nguyên có diện tích khoảng 646,39 ha, khoảng 10.162 nhân khẩu.
Ngoài ra trên địa bàn phường Thịnh Đán có một số cơ sở giáo dục và y tế như

bệnh viện A Thái Nguyên, bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện tâm thần, cao
đẳng sư phạm, cao đẳng y tế Thái Nguyên và số người tạm trú như sinh viên,
công nhân rất đông nên vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng
nước sinh hoạt là vấn đề đáng được quan tâm hàng đầu. Trong những năm
gần đây, UBND phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên đã tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp đẩy mạnh công cuộc phát
triển kinh tế xã hội của phường trong đó có nhiệm vụ cung cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường. So với tình hình chung của cả nước đạt mức trung bình.
Tuy nhiên trước sự phát triển của xã hội và phát triển dân cư nên nhu cầu


2
dùng nước ngày càng tăng, việc khai thác nước tự do không theo quy hoạch
tạo nên nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh, trong đó
có nước sinh hoạt, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư .
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn phường
Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn phường
Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên
địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt
và nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước.
1.3. Yêu cầu

- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Phản ánh đầy đủ, đúng đắn công tác quản lý tài nguyên nước
- Các mẫu nghiên cứu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn
nghiên cứu.
- Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn
Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của cơ sở.
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi
ra trường.


3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước (nước sinh hoạt).
- Đánh giá được công tác quản lý nước sinh hoạt trên địa bàn phường
Thịnh Đán, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Có những biện pháp đề xuất hiệu quả trong công tác quản lý nước
sinh hoạt.
- Kết quả của đề tài là căn cứ tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức của người dân về môi trường.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn
bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước đó là:
- Luật Tài nguyên nước do Quốc hội cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 21/6/2012.
- Luật Bảo về môi trường 2014.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 21/8/2008 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về
việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/07/2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi Trường về hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở
gây ô nhiễm môi trường cần xử lý.
- Các quy chuẩn ký thuật quốc gia, quyết định về môi trường:
- QCVN 09:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước dưới đất.
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1 Một số khái niệm
* Khái niệm Môi trường:
Theo UNESCO, môi trường được hiểu là: “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các nguồn tài nguyên

thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người”.


5
Theo Luật Bảo vệ Môi trường (2014) của Nước CHXHCN Việt Nam,
thì môi trường được khái niệm: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật” [6].
* Khái niệm Ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường: Là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm môi trường là những nhân tố làm
cho môi trường trở nên độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là
những chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản
lý môi trường [8].
Theo Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam:
“Ô nhiễm môi trường” là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật” [6].
* Khái niệm Nguồn nước sinh hoạt:
Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh con người.
“Nước sạch” là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch Việt Nam.
* Khái niệm Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều
xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các
chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người
và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và
quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
* Ô nhiễm nước: Theo Hiến chương châu Âu được định nghĩa: “Ô
nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước,
làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp,
nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang

dã” [5].


6
* Khái niệm Suy thoái cạn kiệt nguồn nước:
Suy thoái cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của nguồn nước.
* Khái niệm Bảo vệ tài nguyên nước:
Bảo vệ tài nguyên nước: là biện pháp nhằm chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nước [6].
2.1.2.2. Các nguồn nước dùng trong sinh hoạt.
- Nước từ nhà máy cấp: là dạng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn
nước sạch.
- Nước ngầm: là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới
bề mặt Trái đất, có thể khai thác cho hoạt động sống của con người, con
người khai thác nước ngầm dưới 2 dạng:
+ Nước từ giếng đào.
+ Nước từ giếng khoan.
Nguồn gốc của nước ngầm:
Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm
thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển
động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm nước.
Khả năng ngậm nước của tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các loại đất sét,
hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện nước ngầm phong
phú trong các trầm tích biển, trầm tích song và trong tầng vôi nứt nẻ.
Các trạng thái tồn tại của nước ngầm:
+ Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.
+ Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn

chặt với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được.


7
+ Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân
tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng
không thể truyền được áp suất.
+ Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác
dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao đẫn có thể di chuyển
trong đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực
nước trọng lực.
+ Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất.
Trong tất cả các dạng trên thì chỉ co nước thấm là có trữ lượng đáng kể
và có khả năng khai thác được.
* Đặc tính chung của nước ngầm:
Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở
độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình khoảng 15 – 30 m, có
nhiều nơi tới 50-70 m.
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản
nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ ít, ít
vi trùng, nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành
sản xuất rẻ.
Tùy thuộc vào tầng hóa địa của tầng chức nước và chất lượng nguồn bổ
cập mà trong tầng nước ngầm có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là các
muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm.
2.1.2.3. Vai trò của nước
- Vai trò của nước đối với con người: Cũng như không khí và ánh sáng,
nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trong quá trình hình
thành sự cố trên trái đất thì nước và môi trường đóng vai trò quan trọng, nước

tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữa cơ (tham gia vào qúa trình quang


8
hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản
ứng lý hóa học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi
của nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Con người sống không thể thiếu nước. Cơ thể chỉ cần mất đi 10%
lượng nước thì lập tức các chức năng sinh lý sẽ bị rối loạn: nếu mất đi 20%
lượng nước thì nhanh chóng dẫn đến nguy cơ tử vong. Một cơ thể khỏe mạnh,
nhịn ăn chỉ cần cung cấp đủ nước vẫn có thể duy trì sự sống trong vòng một
tháng. Ngược lại nếu thiếu nước, chỉ sử dụng thức ăn khô không có nước thì
bình thường sau 5-7 ngày sẽ có nguy cơ tử vong. Điều này cho chúng ta thấy
rằng, nước có vai trò quan trọng như thế nào đối với sự sống con người.
Nước chiếm khoảng 60% thành phần cấu tạo cơ thể. Hàm lượng nước ở
nam giới nhiều hơn so với nữ giới, người trẻ tuổi cần nhiều nước hơn người
cao tuổi. Đối với các bộ phận trong cơ thể, lượng nước phân phối không
giống nhau. Trong xương chiếm 10%, trong mô mỡ chiếm 20% - 35%, trong
thịt chiếm gần 70%, trong dịch vị và huyết tương nước chiếm tới 90% [4].
- Đối với động vật, thực vật.
- Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất.
+ Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm
giặt, các hoạt động vui chơi giải trí: bơi lội…
+ Đối với hoạt động nông nghiệp: trồng lúa, hoa màu… nước là yếu tố
không thể thiếu.
+ Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong quá trình sản xuất
giấy, công nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải…
+ Nước có vai trò đối với các hoạt động nuôi trồng thủy hải sản, chăn
nuôi, thủy điện.
2.1.2.4. Nước sinh hoạt và Sức khỏe con người

Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho rằng 80% bệnh tật của cư dân Trái
Đất là do nước gây ra hoặc lan truyền qua nước. WHO cũng đã tiến hành


9
nghiên cứu cơ cấu bệnh tất ở khu vực Châu Á và đi đến nhận xét như sau: Tại
một số nước ở Châu Á có tới 60% bệnh nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong
là do dùng nước không hợp vệ sinh. UNICEF lại cảnh báo rằng: Hàng năm,
tại các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5
triệu trẻ em bị tàn tật do nguồn nước bị ô nhiễm [1].
Theo kết quả phân tích và điều tra gần đây cho thấy hiểu biết của người
dân về các bệnh tật liện quan đến sử dụng nước không sạch còn hạn chế. Phần
lớn người dân chỉ biết đến bệnh tiêu chảy (62%), còn các bệnh khác biết đến
với tỷ lệ rất thấp như bệnh giun sán (18,6%), bệnh ngoài da (17,6%), bệnh về
mắt (11%) và bệnh về phụ khoa (3,8%) [9].
Sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn có thể liên quan đến những nhóm
bệnh cơ bản sau:
- Hỏng men răng và chảy máu chân răng do Fluo quá cao.
- Các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, ly, thương hàn,....
- Các bệnh siêu vi trùng như bại liệt và viêm gan B.
- Các bệnh ký sinh trùng, giun sán.
- Các bệnh lây truyền do các côn trùng liên quan tới nước như sốt rét,
sốt xuất huyết, viêm não.
- Các bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa.
Gần đây một số nơi ở nước ta như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ, Quảng
Nam đã phản ánh hiện tượng ô nhiễm Asen trong nước ngầm và nghi ngờ đây
chính là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư. Tại Hà Nam viện nghiên cứu
YHLĐ và VSMT (Bộ Y tế) đã phát hiện có ít nhất 8 trường hợp nhiễm độc
Asen ở giai đoạn sớm sau 5 - 10 năm sử dụng nước nhiễm độc ở xã Hòa Hậu,
Bồ Đê và Vĩnh Trụ. Năm 2003, Viện đã phát hiện có 7 trường hợp/400 người

mắc các chứng bệnh do ăn uống nước sinh hoạt nhiễm Asen và 50 trường hợp
có hàm lượng Asen cao hơn bình thường.


10
Theo kết quả nghiên cứ của Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Hoa cho biết: Ở
khu vực mà nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm Asen và Chì cao thì hàm lượng
Asen và Chì trong máu của nữ ở tuổi sinh đẻ cũng cao và tỷ lệ mắc một số
bệnh như bệnh tiêu hóa, bệnh tiết niệu, bệnh thần kinh, bệnh ngoài da và tỷ lệ
sảy thai đều cao hơn vùng không bị nhiễm [4].
Báo cáo cuối năm 2004 của một số Trung tâm Y tế huyện, thành thị ở
Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy huyện Phú Bình cao hơn hẳn
các nơi khác (1,8%) sau đó đến huyện Đồng Hỷ. Cả hai huyện trên đều có cư
dân sống ven sông Cầu [10].
2.2. Các dạng ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa
vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương.
Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
a, Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ
hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi
sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.
Nhiều nước thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu
hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ.
Ngoài ra, các chất thải công nghiệp còn chứa nhiều hợp chất hóa học
như muối sắt, mangan, clo tự do, hydro sulfua, phenol,... làm cho nước có vị
không bình thường. Các chất amoniac, sulfua, cyanua, dầu làm cho nước có

mùi lạ. Thanh tảo làm cho nước có mùi bùn, một số sinh vật đơn bào làm cho
nước có mùi tanh của cá.


11
b, Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,..
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh,...
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng
lớn mầm bệnh.
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều
có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng
bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và
P,... có tính độc và mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là
do indol và dẫn xuất chứa methyl.
c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là
những chất độc cho thủy sinh vật.
Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác
như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hóa học cũng đáng lo
ngại. Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm.
Nhưng các cây trồng chỉ được khoảng 30 – 40 % lượng phân bón, lượng dư
thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu

hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,...


12
* Hydrocacbon
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là
một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
Sự ô nhiễm bởi các hydrocacbon là do các hiện tượng khai thác mỏ
dầu, vận chuyển dầu trên biển và các chất thải bị nhiễm xăng dầu. Các tai nạn
đắm tàu chở dầu là tương đối thường xuyên.
Các vực nước ở đất liền cũng bị nhiễm bẩn bởi các hydrocacbon. Sự
thải của các nhà máy lọc dầu, hay sự thải dầu nhớt xe tàu là do vô ý vãi xăng
dầu. Tốc độ thấm của xăng dầu lớn gấp 7 lần của nước, sẽ làm các lớp nước
ngầm bị nhiễm.
* Chất tẩy rửa: Bột giặt tổng hợp và xà bông
Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950. Chúng là các chất hữu cơ có
cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic, cationic và non-ionic. Bột
giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa TBS (tetrazopylerne benzen
sulfonate), không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni,...)
* Nông dược
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng

- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột


13
Các nông dược tạo nên một nguồn ô nhiễm quan trọng cho các vực
nước. Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất cặn bã ra
sông hoặc do việc sử dụng các nông dược trong nông nghiệp, làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biển.
Sử dụng nông dược mang lại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp nhưng
hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
- Ô nhiễm tự nhiên:
Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,…hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng
bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất sau
đó ăn sâu vào nước ngầm gây nên ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa
vào dòng lớn.
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn..) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân
chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
- Ô nhiễm do hoạt động của người dân.
Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia đình,
bệnh viện, khách sạn, cơ quan, trường học; chứa các chất thải trong quá trình
sinh hoạt và vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng, chất rắn và vi

trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà chất lượng nước thải cũng như tải
lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau.
Nhìn chung mức sống càng cao thì tải lượng càng cao.


14
Nước thải đô thị là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải
sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các sơ sở thương mại, công
nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô
thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước sử dụng của đô
thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
Từ hoạt động công nghiệp: Nước thải công nghiệp là nước thải từ các
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác
với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp
cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp thuộc da ngoài chất hữu cơ còn có kim
loại nặng, nước thải của xí nghiệp cán thép chủ yếu là sắt, chì….
Hàm lượng nước thải chứa các chất độc hại vượt hàng chục lần tiêu
chuẩn cho phép đã gây nên ô nhiễm nặng nề nguồn nước mặt trong vùng dân
cư lân cận. Mức độ ô nhiễm của các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải
và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Từ y tế: Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu
thuật, phòng xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là,
rửa thực phẩm, bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng,... cũng có thể từ các hoạt
động sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân
viên làm việc trong bệnh viện. Điểm đặc thù của nước thải y tế có khả năng
lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải được xả ra từ

những bệnh viện hay nhưng khoa truyền nhiễm, lây nhiễm. Những nguồn
nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người
và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải.


15
Nước thải bệnh viện chứa vô số loại vi trùng, virus và các mầm bệnh
sinh học khác trong máu mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh, các loại hóa
chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ. Do đó,
được xếp vào danh mục chất thải nguy hại, gây nguy hiểm cho người tiếp xúc
Từ hoạt động nông nghiệp: Các hoạt động chăn nuôi gia súc, phân,
nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các
hoạt động sản xuất nông nghiệp khác; thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng
lúa, ngô, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn
sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm trên thị trường như Aldrin,
Thiodol, Monitor,... Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông
dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Đa số nông dân không có kho cất giữ, bảo quản thuốc, thuốc khi mua
về chưa sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được thu gom bán
phế liệu...
2.4. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam và Tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam
Nước là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con
người cũng như các loài sinh vật, thực vật, vì nước là điều kiện xác định sự
tồn tại của sự sống. Nguồn nước của Việt Nam còn khá dồi dào, lượng nước
mưa khá cao, hệ thống sông ngòi, kênh mương dày đặc, nước ngầm phong
phú tại các vùng đất thấp. Nhưng xét về mức độ ô nhiễm như hiện nay thì con

người cần có sự thay đổi về sử dụng tài nguyên nước, theo ý kiến của nhiều
người thì nước không phải là nguồn tài nguyên vô tận đặc biệt là nước ngọt.
Nó chỉ thực sự là nguồn tài nguyên vô tận khi con người biết trân trọng những


16
giọt nước quý giá mà thiên nhiên ban tặng. Việc sử dụng không hợp lý nguồn
tài nguyên nước hiện nay của con người đã làm thay đổi sự phân bố nước
giữa các khu vực trên hành tinh có sự thay đổi lớn theo chiều hướng xấu đi.
Không những các vùng sa mạc, cao nguyên khô cằn bị thiếu nước mà ngay cả
các thành phố các khu công nghiệp cũng sẽ bị thiếu nước nghiêm trọng nếu
như con người vẫ giữ thói quen phung phí nước như hiện nay.
Phần lớn các hộ nông thônViệt Nam sử dụng 2 nguồn nước sinh hoạt
chính: Nguồn nước mưa và nước giếng đào, một số khu vực nông thôn còn sử
dụng nước máy. Hơn 50% số hộ nông thôn sử dụng nước giếng đào, 25%
dùng nước sông suối, ao hồ và 10% sử dụng nước mưa. Bộ phận còn lại dùng
nước giếng khoan và một số ít hộ được cấp nước bằng ống dẫn nước.
Tình trạng thiếu nước đang diễn ra do việc khai thác bừa bãi và sử dụng
phung phí nguồn nước ngọt đó là nguyên nhân làm biến đổi chất lượng, số
lượng nước trên thế giới và vùng lãnh thổ, tình trạng ô nhiễm nước mặt đang
có xu hướng gia tăng do nước thải và nước mưa không được xử lý. 60% công
trình xử lý nước thải vận hành chưa đạt yêu cầu. Nước thải sinh hoạt ở thành
phố, đô thị cũng được thải trực tiếp vào môi trường dẫn đến tình trạng ô
nhiễm cục bộ. Nguồn nước sạch Việt Nam bị hao hụt nhiều do lũ lụt, hạn hán.
Nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm và ngày càng bị ô nhiễm là nguyên
gây nguy hại cho sức khỏe của con người và gây ra nhiều bệnh tật nhất là ở
các khu vực sinh sống của những người dân nghèo ( 80% bệnh tật Việt Nam
là sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, nhất là khu vực sinh sống của người dân
nghèo) [7].
2.4.2. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên

Nguồn nước Thái Nguyên rất phong phú bao gồm nước mặt và nước
ngầm. Nước tự nhiên có chất lượng khá tốt, trữ lượng nước hàng năm ở Thái
Nguyên khoảng 6,4 tỷ m3/năm. trong đó sử dụng cho nông nghiệp là 0,8 - 1 tỷ
m3/năm chiếm 15,6%, dùng trong công nghiệp là 350 - 500 triệu m3/năm
chiếm 7,8%, sử dụng cho sinh hoạt là 50 - 70 triệu m3/năm chiếm 1%.


×