Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thịnh Đức - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN











NGUYÊN






 : Chính quy
Chuyên ngành : 
Khoa : 
 : K42 - 
 : 2010 - 2014






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN













NGUYÊN





 : Chính quy
Chuyên ngành : 
Khoa : 
 : K42 - 
 : 2010  2014


 










Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo
tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và
vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả
của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy
kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản Lý Tài
Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài:  
,,
Đề hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy, cô giáo trong khoa , đặc biệt là cô giáo hướng dẫn: Th.s Nguyễn
Thị Huệ, UBND xã Thịnh Đức và bà con nhân dân trong xã đã tạo điều
kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày tỏ
lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn
chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.



Thái nguyên, 
Sinh viên





g


STT


1
CNH
Công nghiệp hóa
2
BTNMT
Bộ Tài nguyên Môi trường
3
BYT
Bộ Y tế
4
ĐVT
Đơn vị tính
5
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
6
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
7
THCS
Trung học cơ sở
8
HDNN

Hội đồng nhân dân
9
HĐH
Hiện đại hóa
10
UBND
Ủy ban nhân dân



















Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt 9
Bảng 3.1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí ngiệm 28
Bảng 4.1. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân 39
Bảng 4.2. Thống kê chất lượng nguồn nước sử dụng từ phiếu điều tra của

xã Thịnh Đức 41
Bảng 4.3: Các công trình cấp nước của xã 43
Bảng 4.4. Thống kê thời gian cúp nước của nhà máy cấp nước từ phiếu
điều tra của xã Thịnh Đức 44
Bảng 4.5. Vị trí lấy mẫu nước 48
Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm trên địa bàn xã Thịnh Đức48
Bảng 4.7. Vị trí và địa điểm lấy mẫu nước sạch sử dụng cho sinh hoạt 49
Bảng 4.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong mẫu nước sạch sinh
hoạt 50


















Hình 4.1: Mô phỏng vị trí địa lý xã Thịnh Đức 29
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước sinh hoạt 40
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện chất lượng nguồn nước sử dụng của xã 42

Hình 4.4. Lưu lượng nước máy sử dụng 45
Hình 4.5. Hệ thống xử lý sắt trong nước giếng ngầm 55



















Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Vai trò của nước và sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên nước 4
2.1.2. Một số khái niệm có liên quan 6
2.2. Cơ sở pháp lý 10
2.3. Cơ sở thực tiễn 11
2.3.1. Hiện trạng về tài nguyên nước trên thế giới 11
2.3.2. Hiện trạng về tài nguyên nước ở Việt Nam 13
2.3.3. Hiện trạng tài nguyên nước của tỉnh Thái Nguyên 14
2.3.4. Tình hình sử dụng nước trên Thế Giới và Việt Nam 16
2.4. Các phương pháp trong xử lý nước sinh hoạt 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu…………………………………………… 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 25
3.2.1.Địa điểm thực hiện……………………………………………… 25
3.2.2.Thời gian thực hiện……………………………………………….25
3.3. Nội dung nghiên cứu ……………………………………………….25


3.3.1. Điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội của xã Thịnh Đức,thành
phố Thái Nguyên. 25
3.3.2.Nguồn nước và tình hình sử dụng nước của người dân trên địa bàn xã
Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên. 25
3.3.3.Đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thịnh Đức.
25
3.3.4.Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước
sinh hoạt. 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu 25
3.4.1. Phương pháp kế thừa 25

3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 26
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 26
3.4.4.Phương pháp so sánh, đối chiếu 28
3.4.5. Phương pháp khảo sát thực địa 28
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Thịnh Đức,thành phố Thái Nguyên
29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
4.1.1.1. Vị trí địa lý 29
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 29
4.1.1.3. Khí hậu 30
4.1.1.4. Thủy văn 30
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 31
4.1.1.6. Cảnh quan môi trường 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 32
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 32
4.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 33
4.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 33
4.1.2.4. Dân số, lao động và thu nhập 34


4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 35
4.1.2.6. Những thuận lợi và hạn chế của xã Thịnh Đức 37
4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của xã Thịnh Đức,thành
phố Thái Nguyên 38
4.2.1. Nguồn nước của xã Thịnh Đức,thành phố Thái Nguyên 38
4.2.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thịnh Đức, thành
phố Thái Nguyên. 45
4.2.3.Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm tới nguồn nước trên địa bàn xã
Thịnh Đức,thành phố Thái Nguyên……………………………………45

4.3. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Thịnh Đức 47
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước ngầm 47
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước sạch (Nước máy) 49
4.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh
hoạt 51
4.4.1. Sử dụng công cụ pháp lý vào quản lý môi trường nước 51
4.4.2. Quan tâm bảo vệ nguồn nước 51
4.4.3. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng 52
4.4.4 Đảm bảo chất lượng nguồn nước 52
4.4.5.Mô hình triển khai 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… ……… 58

1



t v
Trong các diễn đàn về nước sạch và môi trường gần đây trên Thế
Giới cũng như ở Việt Nam thì chất lượng nước sạch đang trong giai đoạn
báo động đỏ, thiếu nước sạch để sử dụng đang là áp lực chung của nhiều
quốc gia trên Thế giới, trong đó Việt Nam không phải là trường hợp
ngoại lệ. Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 60% đô thị có hệ thống cấp
nước tập trung. Tại các vùng nông thôn thì việc cung cấp nước sạch chỉ
đạt ở mức hơn 30%, đây là con số quá nhỏ so với một đất nước mà người
dân nông thôn chiếm gần 2/3 dân số cả nước.
Tuy Việt Nam đã đạt tiến bộ nhanh chóng trong việc cải thiện tình
hình cấp nước vào những thập kỷ qua, song nhiều nơi ở Việt Nam, đặc

biệt là những vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và
những cộng đồng dân cư nông thôn vùng xa vùng sâu và thường là nghèo
nhất đã bị tụt hậu .Tình trạng thiếu nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng
ngày là nguyên nhân chủ yếu gây ra những hậu quả nặng nề về sức khỏe
đối với đời sống con người.
Nước uống an toàn và vệ sinh đầy đủ là yếu tố quyết định để giảm nghèo,
để phát triển bền vững và để đạt được bất kỳ mọi mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ. Nước sạch là sự sống, cuộc sống của chúng ta phụ thuộc
vào việc chúng ta bảo vệ chất lượng nước của chúng ta như thế nào.?
Nước sạch nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng
và Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm, góp phần rất lớn vào mục tiêu
cải thiện điều kiện sống và sức khỏe của người dân nông thôn, đẩy nhanh
tốc độ xóa đói giảm nghèo và từng bước hiện đại hóa nông thôn.
Thịnh Đức là một xã thuộc Thành phố Thái Nguyên đây là phạm vi
nghiên cứu quy hoạch trọng điểm của thành phố với các dự án đã và đang
2

được thực hiện.Xã có diện tích tự nhiên 1.708,231 ha(17,1 km²) với dân
số khoảng hơn 8 nghìn người, mật độ dân cư đạt 478,2 người/ km²).
Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước sinh hoạt của
người dân tại các vùng nông thôn, để đánh giá chất lượng nước đang sử
dụng trên địa bàn xã, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa
ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu
cầu sử dụng nước sạch tại nông thôn
Nhằm góp phần cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe và bảo vệ môi
trường cho người dân địa phương, đề tài “
-Thái Nguyên”
được thực hiện sẽ góp phần làm rõ hơn về hiện trạng sử dụng nước sinh
hoạt của người dân xã Thịnh Đức, từ đó tìm ra giải pháp và nâng cao hiệu
quả chất lượng nước sinh hoạt, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và

phù hợp với điều kiện kinh tế của người dân.
1.2. M
1.2.1. M
 Mục tiêu chính của đề tài là khảo sát được tình hình sử dụng nước cấp
sinh hoạt của người dân xã Thịnh Đức.
 Đánh giá chất lượng nguồn nước, từ đó có những đề xuất cải thiện các
giải pháp cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường cho người dân
xã Thịnh Đức, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.

- Nắm chắc Luật Bảo vệ môi trường 2005, luật sửa đổi bổ sung, các quyết
định, nghị định có liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
- Những kiến nghị đưa ra phải phù hợp và có tính đại diện cao.
- Thông tin và số liệu thu được chính xác, trung thực, khách quan.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
3

- Đánh giá đầy đủ, chính xác chất lượng nước xinh hoạt của xã.
- Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trường Việt Nam.
- Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện của xã.
 tài
1.3.1. c tp và nghiên cu khoa hc
- Tạo cho em cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp cận
và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những
kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.

c tin
- Đánh giá được thực trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã.
- Cảnh báo được những nguy cơ gây ô nhiễm,những ảnh hưởng xung
quanh tới nguồn nước,từ đó có những giải pháp cụ thể để khắc phục.
- Nâng cao chất lượng nước sinh hoạt phục vụ cho nhu cầu đời sống
hằng ngày của người dân trong địa bàn xã.
4



2.1
2.1.1
a. Vai trò của nước với sức khỏe con người:
Nước rất cần cho hoạt động sống của con người cũng như các loài
sinh vật. Nước chiếm 75% trọng lượng của trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ
thể nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành. Nước cần thiết cho sự
tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan tới nhiều quá trình sinh
hoạt quan trọng. Muốn tiêu hóa, hấp thu sử dụng tốt lương thực, thực
phẩm, cần có nước.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy con người có thể nhịn ăn
trong năm tuần, nhưng nhịn uống nước không quá năm ngày và nhịn thở
không quá năm phút. Khi đói trong một thời gian dài, cơ thể sẽ tiêu thụ
hết một lượng glycogen, toàn bộ mỡ dự trữ, một nửa lượng protein để
duy trì sự sống. Nhưng nếu cơ thể chỉ cần mất hơn 10% nước là đã nguy
hiểm tới tính mạng và mất tới 20 - 22% nước sẽ dẫn tới tử vong.
b. Vai trò của nước đối với nền kinh tế quốc dân:
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong
đời sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái Đất thì
nước và môi trường nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào vai
trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia vào quá trình quang hợp). Trong quá

trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa
học diễn ra với sự tham gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của
nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường cho các muối đi vào cơ thể.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao
đời sống tinh thần cho dân.
5

Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất công nghiệp.
Tham gia vào rất nhiều các công đoạn sản xuất, vào các hệ thống xử lý,
vào các quá trình làm nguội máy…
Đối với cây trồng nước là nhu cầu thiết yếu, đồng thời còn có vai trò
điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất sinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng
khí…
Tóm lại nước có vai trò cực kỳ quan trọng, do đó bảo vệ nguồn
nước là rất cần thiết cho cuộc sống con người hôm nay và mai sau.
c. Sự cần thiết phải bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
Nước đóng vai trò hết sức quan trọng không thể thiếu được trong
đời sống xã hội, dưới tất cả các dạng của nó gồm rắn, lỏng, và khí. Vì vậy
nước là một tài nguyên cực kì cần thiết. Trên trái đất có khoảng 361 triệu
km
2
diện tích là các đại dương, như vậy nước bao phủ 71% diện tích của
trái đất, trong đó có 97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt. Trong 3%
nước ngọt trên trái đất thì có hơn 3/4lượng nước mà con người không thể
sử dụng được. Chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có
thể sử dụng được, tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít
nước ngọt để sử dụng. Tuy nhiên nguồn tài nguyên này phân bố không
đồng đều ở mỗi khu vực lại khác nhau, cũng như từng quốc gia trên thế
giới.
Một trong những đặc tính quan trọng của tài nguyên nước là sự

tuần hoàn hay có thể nói nước là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy nguồn
nước không phải là không cạn kiệt, việc cung cấp nước ngọt và nước sạch
trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước ngày càng gia tăng
cùng với sự gia tăng dân số. Cùng với đó, sự gia tăng dân số cũng khiến
cho nguồn nước ngày càng suy giảm về chất lượng, do các hoạt động
công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt tại các khu dân cư đã làm suy
giảm nguồn nước. Đây là vấn đề không chỉ của riêng một quốc gia nào,
6

do đó bảo vệ tài nguyên nước là một vấn đề toàn cầu để có thể sử dụng tài
nguyên này một cách hiệu quả và bền vững.
Quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam đã và đang làm cho nguồn
nước mặt cũng như nước ngầm bị ô nhiễm ngày càng trầm trọng, làm ảnh
hưởng rất lớn tới đời sống, sản xuất của nhân dân.
Nói tóm lại, nước có một vai trò to lớn, vô cùng quan trọng. Nguồn
nước mặt và nước ngầm đang bị suy giảm cả về trữ lượng và chất lượng.
Chính vì vậy, bảo vệ tài nguyên nước là rất cần thiết, là trách nhiệm của
mỗi quốc gia và toàn nhân loại.

* Tài nguyên nước: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc
có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong
các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi
trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.
* Nước mặt: là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất
ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và
chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
* Nước ngầm :hay còn gọi là nước dưới đất, là nước ngọt được
chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa
trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta
còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi.

* Ô nhiễm nước:
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho
công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi
và các loài hoang dã".
* Suy thoái nguồn nước :là sự thay đổi tính chất của nước theo chiều
hướng làm suy giảm chất lượng nguồn nước,làm thay đổi tính chất ban
7

đầu của nước. Suy thoái nguồn nước có thể do ô nhiễm từ nguồn gốc tự
nhiên (mưa, tuyết tan, lũ lụt…) hay nhân tạo (do nước thải khu dân cư,
bệnh viện,sản xuất nông nghiệp,nước thải nhà máy).
* Nguồn nước bị ô nhiễm có dấu hiệu sau đây:
 Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
 Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ…)
 Thay đổi thành phần hoá học (pH, hàm lượng của các chất hữu
cơ và vô cơ, xuất hiện các chất độc hại…)
 Lượng oxy hoà tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh
hoá để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
 Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các
vi trùng gây bệnh.
* Đặc điểm nguồn nước giếng khoan, nước sinh hoạt
Nước là yếu tố cơ bản về sự sống còn của cơ thể. Nước chiếm từ
60 – 70% trọng lượng cơ thể. 70% diện tích của trái đất được nước che
phủ nhưng lượng nước dùng cho sinh hoạt lại chiếm phần rất nhỏ. Nước
dùng trong sinh hoạt, ăn uống, chăn nuôi, sản xuất…chủ yếu được khai
thác từ nguồn nước ngầm (nước giếng khoan) và nước bề mặt (ao, hồ,
sông suối…). Hiện tại, ngoài các thành phố lớn có nước máy để sử

dụng còn lại đa phần ở các khu vực chưa có điều kiện người dân tự
khoan giếng , đào giếng để có nguồn nước sinh hoạt hàng ngày. Rất nhiều
trường hợp nước máy thành phố vẫn chưa đảm bảo hoặc nước giếng
khoan chưa qua xử lý sẽ không thể sử dụng được.
Có thể nói tùy từng vùng miền, khu vực mà nguồn nước giếng khoan,
giếng khơi có những đặc tính nhiễm các chất kim loại nặng, tạp chất hữu
cơ khác nhau. Tuy nhiên sự phân chia này cũng chỉ có tính tương đối, vì
ngay trong một khu vực tùy từng độ sâu, tùy tầng nước ngầm khai thác
mà chất lượng nguồn nước sinh hoạt cũng khác nhau.
8

* Khái niệm về nước sạch
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước trong, không màu
- Nước không có mùi vị lạ, không có tạp chất
- Nước không có chứa các chất tan có hại
- Nước không có mầm gây bệnh.
Các nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt các mức theo tiêu
chuẩn nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống đều là các nguồn nước sạch.
Bao gồm:
- Nước sạch cơ bản: Là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất
lượng nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng thường xuyên.
- Nước sạch quy ước: Gồm các nguồn nước sau đây (Theo hướng
dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia về Cung cấp nước sạch và Vệ sinh môi
trường):
+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định
+ Nước mưa hứng và trữ sạch
+ Nước mặt (Nước sông, rạch, ao, hồ, suối) có xử lý lắng trong và
tiệt trùng (Trần Hồng Hà và cộng sự, 2006) .







9

1
TT



I
II
1
Màu sắc (*)
TCU
15
15
2
Mùi vị (*)
-
Không có mùi vị
lạ
Không có mùi
vị lạ
3
Độ đục (*)
NTU

5
5
4
Clo dư
mg/l
Trong khoảng
0,3 – 0,5
-
5
pH (*)
-
Trong khoảng
6,0 – 8,5
Trong khoảng
6,0 - 8,5
6
Hàm lượng Amoni
(*)
mg/l
3
3
7
Hàm lượng sắt tổng
số (Fe
2
+ + Fe
3
+) (*)
mg/l
0.5

0.5
8
Chỉ số Pecmanganat
mg/l
4
4
9
Độ cứng tính theo
CaCO
3
(*)
mg/l
350
-
10
Hàm lượng Clorua
(*)
mg/l
300
-
11
Hàm lượng Florua
mg/l
1.5
-
12
Hàm lượng Asen
tổng số
mg/l
0.01

0.05
13
Coliform tổng số
VK/100ml
50
150
14
E.coli hoặc coliform
chịu nhiệt
VK/100ml
0
20
(Nguồn: Quy chuẩn Việt Nam 02/2009 BYT)

10

Ghi chú:
- (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp
nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai
thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường
ống chỉ qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, đường
ống tự chảy).
2.2
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật tài nguyên nước năm 2012.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung nghị định

80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều
của luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.
- Thông tư số 36/2011/TT-BTNMT ngày 15/09/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc sửa đổi, bổ sung quy định về việc cấp phép
hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định
17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2007 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường v/v Ban hành quy định về việc điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc áp dụng tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường.
11

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- TCVN5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN5942:1995 Chất lượng nước - tiêu chuẩn nước mặt.
- TCVN 5992: 1995 Chất Lượng nước - lấy mẫu, hướng dẫn kỹ
thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993 : 1995 Chất lượng nước - lấy mẫu, hướng dẫn bảo
quản và xử lý mẫu.
- QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- Quy chuẩn nước sạch:
+ QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt (Bộ Y tế, 2009) .
+ QCVN 01:2009/BYT - Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước

ăn uống ban hành ngày 17/6/2009 (thay thế Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn
uống ban hành kèm theo Quyết định 1329/2002/QĐ-BYT ngày
18/4/2002) (Bộ Y tế, 2009) .
- Các quy định, quyết định của địa phương.

2 
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không
qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát
triển. Đây là thống kê của Viện Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại
Tuần lễ Nước thế giới (World Water Week) khai mạc tại Stockholm, thủ
đô Thụy Điển ngày 5/9.Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh
hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm
viện ở các nước đang phát triển là do không được tiếp cận những điều
kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến
12

nước.Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho
hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo
trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan
hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.Theo
ước tính của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có
khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20
triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh.Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong
vì nước bẩn và vệ sinh kém.Đây là con số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp
Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết:
“Trên thế giới, cứ 15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước
không sạch gây ra và nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh
và nạn suy dinh dưỡng. Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế

sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi cảnh đói nghèo.
Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất
lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ
em. Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước
ngầm đang đe dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu người
dân trong khu vực. Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những
bệnh do sử dụng nước bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm
giảm khả năng học hành của các em.Hàng ngày có rất nhiều em ở các
nước đang phát triển không được đến trường vì bị các bệnh như tiêu chảy,
nhiễm trùng đường ruột. Hơn nữa, nhiều học sinh gái không thể đến
trường đi học nếu không có công trình nước và vệ sinh riêng biệt cho các
em.
Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức tại Mehico ngày
21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang phải vật lộn
với sự sống vì không có nước sạch.Theo đó, trẻ em là người phải trả giá
cao nhất khi không được sử dụng nước sạch.Kết quả nghiên cứu cho thấy
13

trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong
cho 4500 trẻ em mỗi ngày.

Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng
trước thách thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là
tại các khu công nghiệp và đô thị.
Thực trạng ô nhiễm nước mặt : Hiện nay chất lượng nước ở vùng thượng
lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và
đang có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các
con sông tăng cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm.
Chất lượng nước suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như : BOD, COD, NH4,
N, P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.

Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: các con sông chính ở Việt Nam đều đã bị ô
nhiễm. Ví dụ như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ
thống sông Đồng Nai, có một đoạn sông chết dài trên 10km. Giá trị đo
thường xuyên dưới 0.5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng Vedan ( 0.04
mg/l) Với giá trị gần bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả
năng sinh sống.
Thực trạng ô nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm
thuốc trừ sâu, các chất có hại khác… Việc khai thác quá mức và không có
quy hoạch đã làm cho mực nước dưới đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở
các khu vực đồng bằng bắc bộ và đồng bằng song Cửu Long. Khai thác
nước quá mức cũng sẽ dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ở các vùng ven
biển. Nước dưới đất bị ô nhiễm do việc chon lấp gia cầm bị dịch bệnh
không đúng quy cách.
Thực trạng ô nhiễm nước biển: Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi
chất rắn lơ lửng (đồng bằng song Cửu Long và sông Hồng), nitrat, nitrit,
colifom ( chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long), dầu và kim loại kẽm…
14


Nguồn nước Thái Nguyên rất phong phú bao gồm nước mặt và
nước ngầm. Nước tự nhiên có chất lượng khá tốt, trữ lượng nước hàng
năm ở Thái Nguyên khoảng 6,4 tỷ m
3
/năm. trong đó sử dụng cho nông
nghiệp là 0,8 - 1 tỷ m
3
/năm chiếm 15,6%, dùng trong công nghiệp là 350
- 500 triệu m
3

/năm chiếm 7,8%, sử dụng cho sinh hoạt là 50 - 70 triệu
m
3
/năm chiếm 1%.
Như vậy nhu cầu sử dụng nước trong tỉnh hàng năm chỉ chiếm
24,5% tổng lượng nước tự nhiên, trong khi đó khả năng cung cấp nước
còn rất lớn .
Về nguồn nước mặt: Thái Nguyên có hai lưu vực sông lớn là sông
Cầu và sông Công. Sông Cầu và các sông khác trong lưu vực đóng vai trò
quan trọng trong hệ thống thủy văn của Tỉnh. Toàn tỉnh có trên 4.000ha
ao, hồ tổng trữ lượng nước mặt là 3 - 4 tỷ m
3
.
Sông Cầu là dòng sông chính của hệ thống sông Thái Bình, với
47% diện tích toàn lưu vực bắt nguồn từ núi Phia Đeng (Bắc Kạn) cao
1527m. Sông chảy qua tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh
rồi đổ vào sông Thái Bình tại Phả Lại. Sông Cầu có diện tích lưu vực là
6.030km
2
, chiều dài Sông tính từ đầu nguồn (Bắc Kạn) đến hết địa phận
tỉnh Thái Nguyên dài 19km. Độ dốc bình quân của sông lớn (i= 1,75%).
Cao độ lưu vực giảm dần từ Bắc xuống Nam. Phía Bắc nhiều thác, ghềnh
trong khi đó phía Nam thì lưu vực mở rộng bằng phẳng. Tuy nhiên về
mùa khô mực nước trong sông thấp. Lưu lượng bình quân mùa lũ của
sông là 620m
3
/s, về mua khô là 6,5m
3
/s.
Mạng lưới sông suối trong lưu vực sông Cầu tương đối phát triển.

Mật độ lưới sống biến đổi trong phạm vi từ 0,7 đến 1,2km/km
2
. Hệ số tập
trung nước của lưu vực đạt 2.1; thuộc loại lớn trên miền Bắc. Các nhánh
sông chính phân bố tương đối đều dọc theo dòng chính, nhưng các sông
nhánh tương đối lớn đều nằm phía hữu ngạn lưu vực, như các sông: Đu,
15

Công, Cà Lô, Trong toàn khu vực có 68 sông suối có độ dài từ 19km
trở lên với tổng chiều dài 1.600km, trong đó có 13 sông độ dài 15km trở
lên và 20 sông suối có diện tích lưu vực lớn hơn 100km
2
.
Trên dọc sông Cầu có hàng chục cơ sở sản xuất, các đô thị, sử
dụng nước trên sông trong sinh hoạt sản xuất, đồng thời xả thải nước thải
vào đây. Trong những năm qua, gần đây rừng đầu nguồn bị phá hủy,
dòng chảy sông suối đầu nguồn có xu hướng bị cạn kiệt. Lượng nước sử
dụng ngày càng tăng lên. Để khai thác nguồn nước trong khu vực đã xây
dựng một hồ chứa lớn và nhiều hồ chứa, đập nhỏ. Hồ Núi Cốc trên sông
Công được xây dựng từ năm 1972 và hoàn thành vào năm 1978, có dung
tích 178,5.10
6
m
3
. Hồ Núi Cốc có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho vùng
hạ lưu sông Công và cấp bổ sung cho sông Cầu, phục vụ cho sinh hoạt và
sản xuất công nghiệp của thành phố Thái Nguyên, các khu công nghiệp
sông Công, Gò Đầm và tưới cho 20.000ha ruộng ở hai tỉnh Bắc Giang và
Bắc Ninh. Tuy tổng lượng nước toàn năm của sông Cầu khá lớn so với
tổng nhu cầu dùng nước, nhưng do dòng chảy phân phối không đều trong

năm nên trong mùa cạn đã xảy ra thiếu nước, nhất là trong tháng 1 đến
tháng 3. Nguồn nước mặt phong phú nhưng phân bố không đồng đều, đặc
biệt là phần diện tích tự nhiên phát triển trên đá voi thuộc huyện Võ Nhai
rất hiếm nước. Trong tương lai nhu cầu dùng nước cho sản xuất và sinh
hoạt tăng lên mạnh mẽ, tình trạng thiếu nước sẽ trầm trọng hơn nếu
không có biện pháp khai thác tốt và bảo vệ nguồn sông Cầu (Sở khoa học
và công nghệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, 2013) .
Về chất lượng, nước sông Cầu hiện đang lâm vào tình trạng ô
nhiễm trầm trọng. Sự ô nhiễm chủ yếu thể hiện ở ô nhiễm hữu cơ và ô
nhiễm dầu mỡ trên toàn lưu vực và thể hiện cục bộ với mức ô nhiễm rất
nặng nề tại một số điểm tiêu biểu như nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ
Thái Nguyên, sau cửa xả của Công ty Gang Thép - Thái Nguyên. Ô
nhiễm kim loại năng không phát hiện trong nước như kết quả quan trắc
16

đã ghi nhận sự tích tụ với quy mô lớn các kim loại nặng nguy hiểm trong
trầm tích các con sông. Chủ yếu là ô nhiễm Asen (As), Chì (Pb), Thủy
ngân (Hg) rất lớn ở đây có nguồn gốc tự nhiên, từ các mỏ quặng và địa
chất mà sông Cầu chảy qua đó (Trung tâm quan trắc và Bảo vệ môi
trường Thái Nguyên, 2007) .
Về nguồn nước ngầm: Nước ngầm của tỉnh Thái Nguyên có 12
phức hệ, chứa 1,5 đến 2 tỷ m
3
. Nguồn nước cấp chủ yếu cho thành phố
Thái Nguyên là nước ngầm mạch sâu dọc sông Cầu (Công ty cổ phần
nước sạch Thái Nguyên) và cho thị xã Sông Công (Nhà máy nước Sông
Cầu). Tuy nhiên một phần dân cư trong tỉnh vẫn dùng nước giếng khoan
hay giếng đào để sinh hoạt và ăn uống. Đã có nhiều dự án khảo sát nước
ngầm ở một vài địa điểm cho thấy mức độ ô nhiễm nước ngầm chưa cao.
Nhưng do quản lý và vận hành các giếng này không đúng yêu cầu kỹ

thuật hoặc bằng nhiều nguyên nhân khác nhau trong nước ngầm đã có sự
xuất hiện vi khuẩn E.Coli. Mức độ này không quá lớn, nhưng để sử dụng
cho ăn uống thì ngoài việc phải xử lý tách cặn, khử sắt, cần thiết phải
khử trùng nước (Sở khoa học và công nghệ tỉnh Thái Nguyên, 2013) .
 
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo
nhưng cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào tốc độ khai thác của con người và
khả năng tái tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mọi hoạt
động đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng khai thác nguồn tài
nguyên này gây ra những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài
nguyên nước.
a, 
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn.
Lúc đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng,
cho dù có gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư

×