Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 2016.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.02 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN THU HIỀN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên – 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN THU HIỀN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHAN ĐÌNH PHÙNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: K45 – ĐCMT - N02
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đình Thi

Thái Nguyên – 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng
cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào
tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp,
kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng
trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc
hiện tại và sau này khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu
đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2014 - 2016”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Ths. Nguyễn Đình Thi đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công
tác tại UBND phường Phan Đình Phùng đã tạo điều kiện để em có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ
cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu
nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh
khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý
kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên
Nguyễn Thu Hiền

năm 2017


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Phan Đình Phùng năm 2015 . 26
Bảng 4.2. Kết quả GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của phường
Phan Đình Phùng giai đoạn 7/2014 - 12/2016............................... 28
Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của
phường Phan Đình Phùng giai đoạn 7/2014 – 12/2016 ................. 29
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp của phường Phan Đình
Phùng giai đoạn 7/2014 – 12/2016................................................ 30
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở của phường
Phan Đình Phùng giai đoạn 7/2014 – 12/2016 .............................. 31
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân của phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 7/2014 – 12/2016 .............................. 33
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dất cho các loại
đất của phường Phan Đình Phùng giai đoạn 7/2014 – 12/2016 .........33
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giai đoạn 7/2014 – 12/2016 ............................. 34
Bảng 4.9. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................................. 36


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

CT – TTg

Chỉ thị Thủ tướng

ĐKĐĐ

Đăng kí đất đai

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSĐC

Hồ sơ địa chính




Nghị định

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

QĐ – UBND

Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ – BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT – TCĐ

Thông tư Tổng cục Địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân


VPĐK

Văn phòng đăng kí


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất......... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........ 5
2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính......................... 6
2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............ 9
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất ........................................................................... 9
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................... 10
2.2.3 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................. 12
2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất tại phường ......................................................................................................... 13

2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...... 15
2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................... 16
2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............ 17
2.3.1 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước ................... 17


v
2.3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................................... 20
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................... 20
3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin ....................................................................... 21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 22
4.1. Tình hình cơ bản của Phường Phan Đình Phùng................................. 22
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 24
4.1.3 Khái quát việc quản lý đất đai của phường Phan Đình Phùng, thành phố
Thái Nguyên ........................................................................................................... 25
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai của phường Phan Đình Phùng ........................ 26
4.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Phan
Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
7/2014 – 12/2016 ..................................................................................... 28
4.2.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân phường

Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 7/2014 – 12/2016... 28
4.2.2. Đánh giá công tác GCNQSD dất cho các loại đất của phường Phan Đình
Phùng giai đoạn 7/2014 – 12/2016 ........................................................................ 30


vi
4.2.3. Đánh giá chung về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
phường Phan Đình Phùng giai đoạn 7/2014- 12/2016 ......................................... 32
4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ..................................................................................... 35
4.4. Một số những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường Phan Đình Phùng trong
giai đoạn tới .............................................................................................. 37
4.4.1. Những khó khăn, tồn tại............................................................................... 37
4.4.2. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của phường Phan Đình Phùng, Thành phố Thái Nguyên ............ 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 40
5.1. Kết luận .............................................................................................. 40
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 42


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi
sản phẩm hàng hoá xã hội. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường rất phát
triển, giá trị của đất đai ngày càng được thể hiện rõ nét.

Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản
lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất
đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu cầu
sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị hơn,
bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công tác quản
lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong
quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền
sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo
sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ
sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.
Hoạt động của thị trường Bất động sản đang diễn ra với tốc độ nhanh,
góp phần tăng trưởng kinh tế, để thị trường này hoạt động công khai, minh
bạch thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tiến hành
nghiêm túc.


2
Phường Phan Đình Phùng là một trong những phường trung tâm của
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, là nơi có nhiều công trình, dự án
trọng điểm nằm trong đề án phát triển thành phố nói riêng và toàn tỉnh nói
chung trong giai đoạn tới. Chính sự phát triển đó cùng với nhiều vấn đề khác
tồn tại trong xã hội đã mang lại nhiều khó khăn trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận nói riêng. Xuất
phát từ những vấn đề trên với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn
Đình Thi em đã tiến hành lựa chọn đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Phan Đình Phùng,
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016".
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2014 – 2016.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của phường Phan Đình Phùng.
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2014 – 2016.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn phường về công tác
cấp GCNQSD đất.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại Phường Phan Đình Phùng, TP.Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có
14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung
Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật

Đất đai 2013 quy định[1]:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.


4
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Như vậy, công tác cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan
trọng và được quan tâm nhiều nhất trong công tác quản lí Nhà nước về đất

đai. Qua đó xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng
đất, nhằm thực hiện mục tiêu quản lí đất đai chặt chẽ, đúng mục đích, đúng
đối tượng, đúng theo quy hoạch, kế hoạch và theo đúng pháp luật.
2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất
Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định người sử dụng đất có các quyền sau
đây[1]:
1. Được cấp GCNDSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
2. Hưởng thành quả lao động , kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.


5
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và
quan trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình
sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng
nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích giới hạn,
có vị trí cố định trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của tài
nguyên đất có sự biến đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng và
quản lý của con người. Do vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập
WTO. Điều đó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ
đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử
dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp. Chính
vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà nước ta
quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì công
tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng.
Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử
dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật.
Từ đó bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của
nhân dân. Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa
chính đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi
tham gia sử dụng đất.


6
2.1.3. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
Văn bản trước Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật Đất đai 1993
- Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 09năm 1993 của Chính phủ quy
định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài.
- Nghị định số 60/CP ngày 5 tháng7 năm 1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị.
- Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16 tháng 03 năm 1998 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính.
- Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12
năm 1998.

- Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính
phủ về lệ phí trước bạ.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thiện công tác cấp GCN QSDĐ
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29 tháng 06 năm 2001.
- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của
Tổng cục Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa
chính (thay thế cho Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16 tháng 03 năm 1998).
- Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2001 của Chính
phủ về hoạt động đo đạc và lập bản đồ.
Văn bản sau Luật đất đai 2003 có hiệu lực:
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính


7
phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 ban
hành về quy định sử dụng đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền

sử dụng đất; trình tự thủ tục bồi thường, hổ trợ tái định cư khi nhà nước thu
hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2008 về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất. (Luật đất đai năm 2003).
Văn bản sau Luật đất đai 2013 có hiệu lực:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm
cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất
thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số
23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập


8
trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường
hợp có tranh chấp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai[2].
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận)[3].
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.


9
2.2. Khái quát về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
đối với một thửa đất xác định vào HSĐC nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất
Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 tại
điều 5 và điều 169 bao gồm[1]:
- Các tổ chức trong nước.
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công

trình tín ngưỡng).
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư (Luật Đất đai 2013).
2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký
Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách
nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm:
- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất.
- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh.
- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng.
- Chủ hộ gia đình sử dụng đất.
- Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất.
- Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực.
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất.
- Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất.


10
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật (Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004).
2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về GCNQSDĐ
GCNQSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nước với người sử dụng.
2.2.2.1. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận
quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu
hồi nợ.
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.


11
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị
mất (Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014).
2.2.2.2.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chương VII,
mục 2, Điều 105 như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.


12
2.2.3 Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại Chương VII, mục 2, Điều 98 ( Luật đất đai, 2013) [2]:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ

tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyềncấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở


13
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ
ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng

nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
2.2.4. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất tại phường
Theo Điều 136 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì trình tự thủ tục cấp
GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường được quy định
như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).


14
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng
đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh
sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày;
xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất;
xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều
kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện;
trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện
và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b
khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời


15
gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được GCNQSD đất (Nguyễn Thị Lợi, 2007)
2.2.5. Nhiệm vụ của các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Trung ương
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn, quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách, thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các bộ địa chính các tỉnh trong

cả nước về thủ tục đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng kí đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh
- Ban hành các công văn, quyết định hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi toàn
tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở
phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định CGCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiên công tác CGCNQSD đất trong phạm
vi quản lí.
* Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn huyện.


16
- Chỉnh lí tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở làm kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lí.
- Quản lí hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lí.
* Cấp xã
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch

cùng với cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng kí đất đang sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư kinh phí,
thành lập Hội đồng đăng kí đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai đăng kí đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất
và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
2.2.6. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.6.1. Đối với Nhà nước
Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất
đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm
về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất
theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu


17
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.2.6.2. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất,
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
2.3. Kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước

Trong thời gian qua, thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày
21/6/2012 của Quốc hội Khóa XIII về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp
thứ 3, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 về
thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/04/2013 về tập
trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn
thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thực hiện
nhiều giải pháp để đẩy mạnh kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đến nay, trên địa bàn cả nước đã căn bản hoàn thành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần đầu với tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt 94.9% diện
tích cần cấp.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp
Giấy chứng nhận lần đầu được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích
22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7%


×