Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 2016.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THANH HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THỊ TRẤN THẤT KHÊ, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa chính- Môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THANH HUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THỊ TRẤN THẤT KHÊ, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN


GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa

: Chính quy
: Địa chính- Môi trường
: Quản lý Tài nguyên

Lớp
Khóa học

: K45-ĐCMT-N01
: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã được học trong nhà trường vào thực tiễn, tạo cho sinh
viên làm quen những phương pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn
không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được sự nhất trí
của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản
lý nhà nước về đất đai tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2014 - 2016”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý tài
nguyên, những người đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy
giáo: ThS. Nguyễn Quang Thi, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ đang công tác tại phòng Địa chính và
các cô chú, anh chị tại UBND thị trấn Thất Khê đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tốt nghiệp. Em cũng không quên gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè
đã luôn động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành tốt
bài khóa luận.
Do thời gian có hạn, bước đầu mới làm quen với phương pháp mới chắc chắn
báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin chúc toàn thể thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên lời
chúc sức khỏe, luôn thành công trong công việc và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Nông Thanh Huyền


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tổng hợp các văn bản do huyện Tràng Định ban hành có liên quan đến
quá trình quản lý và sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2016. ........................................ 17
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của trấn Thất Khê năm 2016 ............................. 34
Bảng 4.2: Tổng hợp các văn bản có liên quan tới quá trình quản lý và sử dụng đất

thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn .............................. 37
2014 - 2016 ........................................................................................................... 37
Bảng 4.3: Tổng hợp các văn bản UBND thị trấn Thất Khê .................................... 38
đã ban hành trong giai đoạn 2014- 2016 ................................................................ 38
Bảng 4.4: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của thị trấn Thất Khê ..................... 39
Bảng 4.5: Kết quả điều tra đo vẽ bản đồ thị trấn giai đoạn 2014 - 2016 ..................... 40
Bảng 4.6. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong giai đoạn 2014 - 2016 ................... 41
Bảng 4.7. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại thị trấn theo Quy hoạch - Kế
hoạch sử dụng chi tiết năm 2014 đến năm 2016 ..................................................... 42
Bảng 4.8: Kết quả thu hồi đất của thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 – 2016 ........... 43
Bảng 4.9: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của thị trấn Thất Khê........................ 44
giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................. 44
Bảng 4.10: Kết quả đăng ký cấp GCNQSDĐ của UBND thị trấn Thất Khê ........... 46
giai đoạn 2014-2016 .............................................................................................. 46
Bảng 4.11: Tổng hợp hồ sơ địa chính của UBND thị trấn Thất Khê....................... 47
Bảng 4.12: Tình hình thu chi ngân sách từ đất đai của UBND thị trấnThất Khê giai
đoạn 2014 - 2016 ................................................................................................... 50
Bảng 4.13: Kết quả việc thực hiện các quyền UBND thị trấn Thất Khê sử dụng đất
tại giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................................................... 51
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất tại
UBND thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016.................................................... 52


iii
Bảng 4.15: Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa
bàn thị trấn Thất Khê giai đoạn 2014 - 2016 .......................................................... 54
Bảng 4.16. Tổng hợp phiếu điều tra công tác quản lý nhà nước về đất đai cho hộ gia
đình, cá nhân ......................................................................................................... 59



iv
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

BĐĐC

: Bản đồ địa chính

2

CP

: Chính phủ

3

ĐKĐĐ

: Đăng ký đất đai

4

ĐKQSDĐ


: Đăng kí quyền sử dụng đất

5

ĐKTK

: Đăng ký thống kê

6

GCN

: Giấy chứng nhận

7

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử đất đai

8

HĐND

: Hội đồng nhân dân

9

KH


: Kế hoạch

10



: Quy định

11

QLNN

: Quản lý nhà nước

12

TCĐC

: Tổng cục địa chính

13

TN&MT

: Tài nguyên và môi trường

14

TT


: Thông tư

15

TTg

: Thủ tướng chính phủ

16

UBND

: Uỷ ban nhân dân

17

VPĐK

: Văn phòng đăng kí


v
MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai ....................... 3
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai ........... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta .. 4
2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước ............... 6
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Lạng Sơn và
huyện Tràng Định ........................................................................................ 13
2.2.1. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với tỉnh Lạng
Sơn ............................................................................................................... 13
2.2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với huyện Tràng
Định ............................................................................................................. 16
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập ............................................................... 21
3.2.1. Địa điểm:............................................................................................. 21


vi
3.2.2. Thời gian: Từ ngày 15/8/2016- 25/11/2016 ........................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê ........................ 21
3.3.2. Hiện trạng sử dụng của thị trấn Thất Khê ........................................... 21
3.3.3. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai thị trấn Thất Khê giai
đoạn 2014 - 2016.......................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22

3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .................................................. 22
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .................................................... 22
3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý các số liệu ............................................. 23
Phần 4. KẾT QUẢ NHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê ............................ 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê ........................................ 26
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Thất Khê 2016 ...................................... 33
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn Thất
Khê giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................... 36
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó .................................................. 36
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính................................................................................... 39
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạg sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.................................... 39
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................... 40
4.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ................ 45
4.3.7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD
đất................................................................................................................. 45


vii
4.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................... 47
4.3.9. Quản lý tài chính về đất đai ................................................................ 48
4.3.10. Quản lý việc giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất ................................................................................................................ 51
4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ........................................................... 52
4.3.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo

các vụ vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai .......................................... 53
4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ................................. 54
4.3.14. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ................................................. 55
4.3.15. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ............................................. 56
4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về tình hình quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thị trấn Thất Khê ................................................................. 57
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai ............................... 60
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................ 60
4.5.2. Khó khăn, tồn tại ................................................................................ 61
4.5.4. Giải pháp ............................................................................................ 61
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................. 62
5.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là nơi sinh sống, là địa bàn phân bố của nơi dân cư, lao động của con
người và xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Đất đai
là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, về diện tích, có tính cố định về vị trí.
Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa
và công nghiệp hóa tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao,
trpng khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với Đảng và nhà

nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn
tài nguyên đất đai.
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng. Quá
trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa dạng.
Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do đó cần có
những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các
đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò
rất quan trọng.
Thị trấn Thất Khê là trung tâm Chính trị, kinh tế, văn hoá của huyện Tràng
Định. Thi trấn đang trên đà phát triển, trong thời gian qua nhu cầu về đất đai ngày
càng tăng lên khiến cho quá trình sử dụng đất có nhiều biến động lớn, dẫn đến công
tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn cần được quan tâm nhiều hơn, làm thế
nào để có thể sử dụng hợp lý, khoa học và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Chính
vì vậy công tác quản lý nhà nước về đất đai quy định trong 15 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai của Luật đất đai 2013 luôn được Đảng bộ và chính quyền thị trấn
đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: ThS. Nguyễn
Quang Thi, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước


2

về đất đai tại thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014
- 2016”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
-Đánh giá được kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị
trấn Thất Khê giai đoạn 2014-2016
- Phân tích được nguyên nhân của những hạn chế tồn tại và đề xuất các giải

pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn
Thất Khê.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Thất Khê
- Nêu được hiện trạng sử dụng của thị trấn Thất Khê
- Đánh giá được công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn Thất Khê
giai đoạn 2014 - 2016 theo 15 nội dung của Luật đất đai 2013.
- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị trấn Thất Khê.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác quản lý
nhà nước về đất đai ngoài thực tế. Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức
đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc.
Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác
quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn Thất Khê
giai đoạn 2014- 2016, nhằm rút ra được những tồn tại và khó khăn trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai và những nguyên nhân chủ yếu, từ đó đưa ra những giải
pháp giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của công tác quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Những hiểu biết chung về công tác quản lý nhà nước về đất đai

Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai, đó là các
hoạt động lắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất theo
quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết
các nguồn lợi từ đất đai.
Chức năng của quản lý Nhà nước về đất đai
Thứ nhất: Nhà nước phải nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết rõ
các thông tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình hình hiện
trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất theo quy
hoạch, kế hoạch chung thống nhất.
Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý và sử
dụng đất đai.
Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng
đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng.
- Tiết kiệm và hiệu quả.
Mục đích quản lý nhà nước về đất đai
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất của quốc gia.


4

- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.

Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như phương pháp thống kê,
phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
- Các phương pháp tác động đến con người trong quá trình quản lý đất đai
như: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền,
giáo dục.
Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật: Pháp luật là công cụ không thể thiếu được của một Nhà
nước, Nhà nước dùng pháp luật để tác động vào ý chí của con người để điều chỉnh
hành vi của con người.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: Công cụ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là một nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 quy định “ Nhà nước quản lý đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch”.
- Công cụ tài chính: Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ
thể kinh tế.
2.1.2. Cơ sở pháp lý đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất. Những
văn bản dưới Luật này có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai và tạo cơ sở vững chắc cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về đất đai.
Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:
- Luật Đất đai năm 2013;
- Hiến pháp 2013;
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;


5


- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 24/ 2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về việc vẽ hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường về việc vẽ bản đồ địa chính;
- Thông tư số 26/2014TT-BTNMT ngày 28/05/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi
trường ban hành quy trình và định mức kinh tế- kỹ thuật, xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường;
- Thông tư số 28/2014TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi
trường về quy định việc chi tiết lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất,thu hồi đất;
- Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về xây dựng quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai;
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;



6

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTNMT ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05 của Chính
Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 77/2014/TT-BTNMT ngày 16/06/2014 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05 của Chính
Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 02/2014/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ;
- Thông tư 74/2015/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn
việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Căn cứ vào số liệu, tài liệu về thống kê, kiểm kê đất của thị trấn Thất
Khê qua các năm;
- Căn cứ vào phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước

Để công tác quản lý đất đai phù hợp với tình hình mới, Luật Đất đai
năm 2013 ra đời đã góp phần vào vệc quản lý đất đai trong quá trình phát
triển của đất nước. Công tác quản lý đất đai đã đáp ứng được phần nào yêu

cầu và đạt được kết quả như sau:
2.1.3.1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.


7

Trong thời gian qua, ở cấp trung ương, công tác quản lý nhà nước về đất đai
đã tập trung triển khai thi hành các chính sách, pháp luật, theo dõi, đánh giá tình
hình thi hành Luật Đất đai ở các địa phương, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc khó
khăn; rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình 1 năm thực hiện
Luật Đất đai; trình Chính phủ ban hành bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành
Luật và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Ban hành 5 thông tư, thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành Luật và các nghị
định quy định chi tiết thi hành. Triển khai kiểm tra việc triển khai thi hành Luật Đất
đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Ở cấp địa phương, đã ban hành hơn
450 văn bản cơ bản hoàn thành việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành
Luật và các nghị định quy định chi tiết thi hành.
2.1.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính

Tại hầu hết các địa phương đã hoàn thành xong việc cắm mốc địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính. Thực hiện tốt việc phân giới cắm mốc
tuyến biên giới với các nước láng giềng như: Trung Quốc, Lào, Campuchia
(đã xây dựng được 256 vị trí mốc). Tổ chức tập huấn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ phân giới, cắm mốc địa giới hành chính và tuyên truyền nhân dân
cùng bảo vệ.
2.1.3.3. Công tác đo đạc bản đồ, lập bản đồ địa chính
Trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh trùm

phủ 90% diện tích cả nước, một mặt đáp ứng đo vẽ bản đồ địa hình, mặt
khác sử dụng để thành lập nền bản đồ địa chính. Hệ quy chiếu quốc gia VN 2000, hệ thống các điểm tọa độ, độ cao Nhà nước đã được hoàn thành và
được Thủ tướng ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày 12/9/2000. Đến nay,
đã hoàn thành và bàn giao lưới tọa độ hạng III cho tất cả các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo vẽ và thành lập


8

bản đồ địa chính nói riêng và các loại bản đồ khác. Trong đó đã hoàn thành
và bàn giao sản phẩm dự án Thành lập cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ
lệ 1/10.000 gắn với mô hình số độ cao phủ trùm toàn quốc; dự án Thành lập
cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000 các khu vực đô thị,
khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm cho 56/61 tỉnh, thành phố sử
dụng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
tại địa phương .
2.1.3.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đây là vấn đề khó khăn mà ngành địa chính gặp phải.Trong những năm
qua, công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được các
cấp, các ngành quan tâm thực hiện và có nhiều chuyển biến tích cực.
Hiện tại 100% tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã triển khai việc lập
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất (20162020) phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và từng địa phương.

- Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho
63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%);
có 330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển

khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
- Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907
đơn vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).


9

2.1.3.5. Công tác giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.
-Theo Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nội
dung pháp luật về giao đất, cho thuê đất quy định về các vấn đề: căn cứ giao
đất, cho thuê đất; hình thức giao đất, cho thuê đất; thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất; thời hạn giao đất, cho thuê đất; quy trình, thủ tục giao đất, cho thuê
đất; giá đất. Theo báo cáo của 56/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đã
thực hiện giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích hơn 69 nghìn ha cho hơn 3
nghìn tổ chức và gần 2,5 nghìn hộ gia đình, cá nhân để thực hiện các công
trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo nhu cầu
đất ở, đất sản xuất cho nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa
nguồn thu từ đất đai trong năm 2015 đạt hơn 40 tỷ đồng.
2.1.3.6. Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Về cơ bản, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho
thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được các địa phương triển khai thực hiện
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, bảo đảm đúng các quy
định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất có
rừng đặc dụng, phòng hộ được kiểm soát chặt chẽ. Việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất theo Luật Đất đai 2013 đã khắc phục được tình trạng thu hồi đất tràn lan
như trước đây; sàng lọc được các nhà đầu tư có năng lực bảo đảm đưa đất vào sử
dụng, không để đất đai lãng phí bỏ hoang. Tiếp tục hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc

về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các địa phương, đặc biệt là bồi
thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm. Quan tâm kiện toàn các
tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai, ngành Tài nguyên đã chỉ đạo các địa
phương nhanh chóng kiện toàn, thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát
triển quỹ đất.
2.1.3.7. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Ngành Tài nguyên đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp để hoàn
thiện hồ sơ địa chính, đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


10

Đến nay, cả nước cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận sử dụng
đất, đạt trên 94,9% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Riêng năm 2015, cả nước đã
cấp được hơn 200 nghìn giấy chứng nhận.
Hệ thống hồ sơ địa chính tiếp tục được hiện đại hóa. Cả nước đã có 107 đơn
vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai. Nhiều địa phương đã thực hiện
liên thông với hệ thống cơ quan thuế để phục vụ đa mục tiêu (trong đó có 59 đơn vị
cấp huyện đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên thông ở cả 3 cấp), có
9.027 đơn vị cấp xã xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa.
2.1.3.8. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hiện nay, Bộ đang chỉ đạo các địa phương thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2014. Bộ đã trình Chính phủ phê duyệt; Dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2014; xây dựng kế hoạch (Kế hoạch số 02/KHBTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường); tổ chức tập huấn cho
63 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước; cung cấp tài liệu, công cụ hỗ trợ thực
hiện việc kiểm kê đất đai cho các địa phương; tập trung chỉ đạo triển khai công tác
thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014; tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ

cho cán bộ 63 tỉnh, thành phố; tổ chức các Đoàn kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn chỉ
đạo địa phương công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014.
Đến nay, đã tổ chức kiểm tra được 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có:
- 10840 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc điều tra khoanh vẽ các
chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa (chiếm 97,09% tổng số xã).
- 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ kết
quả điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã).
- 5.875 đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã
(chiếm 52,61% tổng số xã).
- 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã).


11

- 2.924 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng báo cáo kết quả
thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014
(chiếm 26,29% tổng số xã).
Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định
của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách pháp luật về
đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.3.9. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo trong việc quản
lý đất đai.
Công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng đất đã được tăng cường
về số lượng; điều chỉnh về đối tượng, trong đó chú trọng thanh tra, kiểm tra đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai; coi trọng việc chỉ đạo, đôn đốc thực hiện
và công khai kết quả thực các kết luận thanh tra.
Khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đã giảm: năm 2015 có 1.813 vụ việc (chiếm

94% số vụ việc) liên quan đến lĩnh vực đất đai, trong đó có 1.214 vụ việc khiếu nại
liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai, chủ yếu là thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2.1.3.10. Công tác quản lý tài chính về đất đai
Hàng năm công tác này được thực hiện thường xuyên theo đúng Luật đất đai.
Nguồn tài chính thu được từ đất đai được chi một khoản đáng kể cho công tác đền
bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, phần còn lại được nộp vào ngân sách
Nhà nước.
2.1.3.11. Quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của luật
đất đai đã được quan tâm thể hiện qua việc lãnh đạo chỉ đại cơ quan chuyên môn thực
hiện các nhiệm vụ công tác như: Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
công tác bảo lãnh thế chấp quyền sử dụng đất, công tác giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo, công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng. Tất cả các nội


12

dung đều được công khai từ trình tự thủ tục, thời gian thụ lý hồ sơ, các khoản phí lệ phí
đảm bảo cho người sử dụng đất dễ dàng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định của Luật đất đai.
Việc quản lý và sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức sử
dụng đất đều sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong những năm qua do làm
tốt công tác quản lý đất đai nên việc vi phạm hành chính về sử dụng đất đã giảm rõ rệt.
2.1.3.12. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Trong công tác quản lý và sử dụng đất, các hoạt động về dịch vụ công về đất
đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất, tư vấn về lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; dịch vụ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, dịch vụ thông tin đất
đai… các dịch vụ này được các tổ chức, cá nhân thuộc nhà nước hoặc không thuộc

nhà nước thực hiện có thu tiền dưới sự quản lý, cho phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Hiện nay, hầu hết các địa phương trên toàn quốc đã thành lập văn
phòng đăng ký QSD đất vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa cung cấp
dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất.
2.1.3.13. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
Thực hiện mục tiêu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai, trong
thời gian qua, Bộ đã tập trung chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong trên phạm vi cả nước. Đến nay, đã có
121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trong đó có 59 đơn
vị cấp huyện thuộc Dự án VLAP đã vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai liên
thông ở cả 3 cấp: Xã - Huyện - Tỉnh, điển hình là Vĩnh Long đã hoàn chỉnh mô hình
xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh. Đối với Dự án xây dựng cơ sở
dữ liệu đất lúa, đến nay, đã hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất lúa cho 9027
đơn vị cấp xã. Một số các tỉnh đã cơ bản hoàn thành công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính nhưng vẫn chưa vận hành cơ sở dữ liệu đất đai như: thành phố Yên
Bái - Yên Bái, huyện Tân Lạc - Hoà Bình, huyện Lộc Bình - Lạng Sơn, thành phố
Nam Định - Nam Định, thị xã Ba Đồn - Quảng Bình, thị xã Buôn Hồ - Đắk Lắk,
thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu.


13

2.1.3.14. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng
kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức chính
sách, pháp luật về đất đai; biên tập tài liệu phổ biến về những nội dung đổi mới của
Luật Đất đai và các Nghị định quy định chi tiết thi hành để sử dụng thống nhất trên
cả nước; tổ chức in gần 5.000 cuốn Luật Đất đai và Nghị định để cung cấp cho các
Bộ, ngành và các địa phương. Tổ chức Hội nghị giới thiệu những nội dung đổi mới
của Luật Đất đai, Hội nghị phổ biến, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ báo cáo viên về

pháp luật đất đai; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền cho
các đối tượng có liên quan (cử trên 60 lượt chuyên gia để phổ biến pháp luật đất đai
cho 31 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); phổ biến Luật Đất đai trên các
phương tiện thông tin đại chúng; giới thiệu và trao đổi nhu cầu hợp tác trong triển
khai thi hành Luật với các cơ quan ngoại giao, các nhà tài trợ quốc tế.
Tại địa phương, 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nước đã triển khai công tác phổ biến
Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đến các tổ chức, cá nhân
bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhiều địa phương đã triển khai cụ thể đến cả các
đối tượng là cán bộ cấp huyện, cấp xã.
2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh Lạng Sơn và
huyện Tràng Định
2.2.1. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với tỉnh Lạng Sơn

Từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý
nhà nước về đất đai trên đại bàn tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều thành tựu
thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế và ổn định chính trị- xã hội.
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Sau khi Luật đất đai năm 2013 được công bố, UBND tỉnh đã kịp thời ban
hành các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện pháp luật
đất đai. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ, công chức trong toàn ngành, xây dựng trang Web điện tử để thường


14

xuyên cập nhật và đăng tải thông tin liên quan đến pháp luật đất đai; tổ chức giao
lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Sở đã thành lập đường dây nóng tiếp thu và trả
lời ý kiến của người dân, tổ chức. Đã chỉ đạo thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức tuyên truyền, tập huấn về

pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan.

- Công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Năm 2016, công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho
tổ chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được thực thực hiện theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất
đai, kết quả: UBND tỉnh ban hành quyết định giao đất được 72 hồ sơ với diện
tích 479,73 ha; cho thuê đất được 42 hồ sơ với diện tích 465,24ha; giao đất tại
thực địa được 114 hồ sơ, với diện tích 944.97 ha (trong đó: 72 hồ sơ giao đất,
diện tích 479,73 ha; 42 hồ sơ cho thuê đất, diện tích 465,24ha); ký hợp đồng
thuê đất 86 hồ sơ, với diện tích 289,27 ha; cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất 01 hồ sơ, với diện tích 0,3 ha.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Công tác lập và quản lý QH, KHSDĐ được thực hiện ở cả 3 cấp từ cấp
tỉnh đến cấp cơ sở, bước đầu đã được đổi mới theo hướng nâng cao chất
lượng và tính khả thi của phương án quy hoạch, làm rõ được những nội dung
quy hoạch của từng cấp, tạo tính chủ động, linh hoạt cho từng cấp trong xây
dựng phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng trong thực hiện các mục
tiêu CNH, HĐH
Thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh giao, Sở Tài nguyên và Môi trường đã
chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND các huyện, thành phố
tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thành Lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2016-2020 tỉnh Lạng
Sơn trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định tại Tờ trình số 79/TTr-


15

UBND ngày 16/11/2016, đồng thời hoàn thành các trình tự, thủ tục để trình

HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết vào kỳ họp tháng 12/2016 làm cơ sở để
trình Chính phủ xét duyệt theo quy định của Luật Đất đai.
- Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính

Tỉnh Lạng Sơn đã cơ bản hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử 5 dụng đất các loại đất, đến thời điểm
hiện tại các dự án cơ bản đã chuyển sang công đoạn xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính và tích hợp cơ sở dữ liệu địa chính. Công tác đo đạc lập bản đồ địa
chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN, xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai được chú trọng.
- Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tính đến hết tháng
11/2016):
Kết quả cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
được 232/250, đạt 92,8% kế hoạch năm (ước tính đến hết 31/12/2016 đạt
100%); cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
được 12.910/13.000 Giấy, đạt 99, 03% kế hoạch (dự ước sẽ hoàn thành các
chỉ tiêu về cấp giấy trong tháng 12/2016).
- Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Thực hiện giao ban hàng tháng, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực
hiện giải phóng mặt bằng xây dựng tuyến 6 đường cao tốc Bắc Giang - Lạng
Sơn và các dự án trọng điểm của tỉnh, trực tiếp tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Ban hành 65 văn bản tham
mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc về cơ chế bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành đồng bộ, tập trung, dứt
điểm. Kết quả thanh tra đã chỉ nhiều sai phạm hạn chế trong công tác quản lý,
sử dụng đất; kiến nghị xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với những cá nhân, tập


16


thể có sai phạm; góp phần khắc phục tồn tại, hạn chế, tiêu cực, thất thoát, lãng
phí xảy ra trong quá trình thực hiên các dự án đầu tư, chống thất thu cho ngân
sách; nhiều vấn đề xã hội liên quan đến đất đai đã phần nào được giải quyết.
2.2.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai đối với huyện Tràng Định

Tràng Định nằm ở vùng cao biên giới của tỉnh Lạng Sơn cách thành
phố Lạng Sơn hơn 65km theo đường quốc lộ 4A lên Cao Bằng. Có 53km
đường biên giới với Trung Quốc với diện tích đất tự nhiên của huyện là
99.962,41 ha, có 22 xã và một thị trấn. Có hai chợ biên giới là Nà Mằn của xã
Đào Viên và Nà Nưa của xã Quốc Khánh, có đường bộ đường sông thông
thương với Trung Quốc, với vị trí này tạo điều kiện cho việc giao lưu trao đổi
hàng hoá, du lịch với Trung Quốc và thúc đấy các hoạt động thương mại - du
lịch trên địa bàn huyện.
Trong những năm qua tình hình quản lý đất đai của huyện diễn ra khá tốt và đạt
một số kết quả:
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
UBND huyện Tràng Định thường xuyên ban hành các văn bản, chỉ đạo các
xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý
đất đai theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường kịp thời, có hiệu quả và
đúng quy định của pháp luật.


×