Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước huyện Sóc Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

PHẠM ANH TRUNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC HUYỆN SÓC SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

PHẠM ANH TRUNG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC HUYỆN SÓC SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K45 – ĐCMT – N02

Khóa học


: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Bác Hồ đã dạy “Lý luận phải đem ra thực hành, thực hành phải nhằm
theo lý luận”. Chính vì vậy, muốn hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong
nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, thời gian thực tập…
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ… Trong suốt thời gian bắt đầu học tập ở giảng đường Đại
học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy
cô, gia đình và bạn bè. Đặc biệt, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên trường Đại học nông lâm
Thái Nguyên em đã được phân công về thực tập tại Viện Kỹ Thuật Và Công
Nghệ Môi Trường với đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
giải pháp bảo vệ môi trường nước huyện Sóc Sơn”.
Kết thúc thời gian thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hoàn
thành khóa học, với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi tới quý thầy cô khoa
Quản lý tài nguyên đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình đề truyền đạt
vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường
và thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thị Lan đã tận tâm hướng dẫn em

hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Bản thân em trong suốt thời gian qua đã có cố
gắng, xong kiến thức của em còn hạn chế, do vậy không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và
bạn bè để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2017

Sinh viên
PHẠM ANH TRUNG


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố và dạng của nước trên trái đất ........................................ 10
Bảng 4.1. Diễn biến cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Sóc Sơn
giai đoạn 2012-2016 ..................................................................... 25
Bảng 4.2: Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt của các xã trên địa bàn huyện
Sóc Sơn ........................................................................................ 38
Bảng 4.3: Kết quả quan trắc nước thải sản xuất huyện Sóc Sơn năm 2016 .. 42
Bảng 4.4: Số lượng cơ sở y tế, giường bệnh, cán bộ y tế huyện Sóc Sơn giai
đoạn 2012-2016 ............................................................................ 45
Bảng 4.5: Bảng dự báo chất thải chăn nuôi huyện Sóc Sơn năm 2015 .......... 47
Bảng 4.6: Chất lượng nước mặt trên các sông, hồ huyện Sóc Sơn năm 2016 ..... 50
Bảng 4.7: Vị trí và toạ độ nước ngầm huyện Sóc Sơn năm 2016 .................. 58
Bảng 4.8: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm Huyện Sóc Sơn năm 2016 .....59



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Dân số trung bình của Huyện Sóc Sơn giai đoạn 2012- 2016........ 28
Hình 4.2: Biểu đồ biễu diễn NH4+ trong nước thải sinh hoạt Sóc Sơn năm
2016 ............................................................................................. 39
Hình 4.3: Biểu đồ biễu diễn TSS trong nước thải sinh hoạt Sóc Sơn năm
2016 ............................................................................................. 40
Hình 4.4: Biểu đồ biễu diễn BOD5 trong nước thải sinh hoạt Sóc Sơn năm
2016 ............................................................................................. 40
Hình 4.5: Biểu đồ biễu diễn dầu mỡ trong nước thải sinh hoạt Sóc Sơn năm
2016 ............................................................................................. 41
Hình 4.6: Biểu đồ biễu diễn Coliform trong nước thải sinh hoạt huyện Sóc
Sơn năm 2016............................................................................... 41
Hình 4.7: Biểu đồ biễu diễn TSS trong nước thải sản xuất huyện Sóc Sơn ... 43
Hình 4.8: Biểu đồ biễu diễn BOD5 trong nước thải sản xuất huyện Sóc Sơn 43
Hình 4.9: Biểu đồ biễu diễn COD trong nước thải sản xuất huyện Sóc Sơn. 44
Hình 4.10: Biểu đồ so sánh nước mặt một số sông hồ huyện Sóc Sơn năm
2016 ............................................................................................. 52
Hình 4.11: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu Fe trong nước ngầm huyện Sóc Sơn năm
2016 ............................................................................................. 60
Hình 4.12: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu Mn trong nước ngầm huyện Sóc Sơn năm
2016 ............................................................................................. 60


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD


: Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

DO

: Nồng độ oxy hòa tan

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường

HĐND

: Hội đồng nhân dân


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam



: Quyết định

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TSS

: Tổng chất rắn

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ........................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ......................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận................................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................ 7
2.2. Hiện trạng nguồn nước trong và ngoài nước ........................................ 8
2.2.1. Hiện trạng nguồn nước trên thế giới.............................................. 8
2.2.2. Hiện trạng nguồn nước ở Việt Nam ............................................ 11
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........................................................................................................... 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 13
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ......................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 13
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu phân tích............................. 13
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ......................................... 13


vi


3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa ................................................... 13
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu về môi trường
nước ..................................................................................................... 14
3.4.4. Phương pháp kế thừa .................................................................. 15
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 15
3.4.6. Phương pháp tham khảo, so sánh kết quả với các chỉ tiêu môi trường
nước theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, QCVN 09-MT:2015/BTNMT. . 15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 16
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn ..................... 16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 16
4.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 24
4.1.3. Kết luận về thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện
Sóc Sơn ................................................................................. 35
4.2. Hiện trạng, diễn biến môi trường nước .............................................. 36
4.2.1. Hiện trạng môi trường nước ........................................................ 36
4.3. Hiện trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nước của huyện ............ 61
4.4. Nguyên nhân và hậu quả của việc ô nhiễm môi trường nước ............. 62
4.5. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trường nước ........ 64
4.6. Đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn tài nguyên nước huyện Sóc Sơn ..... 65
4.6.1. Đề xuất các giải pháp chính sách quản lý .................................... 65
4.6.2. Đề xuất giải pháp truyền thông môi trường ................................. 65
4.6.3. Đề xuất giải pháp kinh tế ............................................................ 66
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 68
5.1. Kết luận ............................................................................................. 68
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 75


1


PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường đã trở thành vấn đề chung của nhân loại, được toàn Thế
giới quan tâm. Nằm trong khung cảnh chung của Thế giới, môi trường Việt
Nam đang xuống cấp cục bộ, có nơi bị hủy hoại nghiêm trọng gây nên nguy
cơ mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của đất nước. Trong đó chất
lượng môi trường nới chung và môi trường nước nói riêng tại các vùng kinh
tế đang là một trong những vấn đề được quan tâm.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành ở phía bắc Thủ đô Hà Nội. Trung tâm
huyện cách trung tâm Hà Nội gần 30 km, là đầu mối giao thông thuận tiện nối
Thủ đô với sân bay Nội Bài, với các khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ
lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; với các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc
nước ta qua hệ thống quốc lộ như quốc lộ 2 đi Tuyên Quang, Hà Giang…,
quốc lộ 3 đi Thái Nguyên, Bắc Cạn…, đường cao tốc Hải Phòng - Hà Nội Lào Cai; quốc lộ 18 đi một số tỉnh phía Bắc và Quảng Ninh; các tuyến đường
sắt, đường thuỷ đi các tỉnh phía Bắc... Đây là một trong những lợi thế quan
trọng của Sóc Sơn trong lưu thông hàng hoá, hành khách, tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Huyện Sóc Sơn có 3 tuyến sông chính chảy
qua, sông Cà Lồ chảy qua phía Nam Huyện với chiều dài 20 km; sông cầu
bao quanh phía Đông của Huyện từ KM 17 đến KM 28 + 828 dài 11.828 mét
với điểm đầu ở Trung Giả (sông Công nhập vào) đến điểm cuối ở Việt Long,
toàn bộ tuyến đê đã được cứng hoá bê tông với mặt rộng 5m. Sông Công chảy
qua phía Bắc Huyện với chiều dài 11km, nhập với sông Cầu tại Trung Giã.
Ngoài ra, Huyện còn có nhiều hồ ở vùng đồi gò, trong đó có một số hồ lớn
như Hàm Lợn, Đồng Đò, Đồng Quan, Cầu Bãi... Hệ thống sông ngòi tạo điều


2


kiện cho Sóc Sơn có khả năng phát triển vận tải thuỷ và đáp ứng được một
phần nhu cầu nước tưới cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên là Huyện có
diện tích đồi gò lớn nhất Thành phố, nên hiện trạng cung cấp nước tưới cho
sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Trong những năm trở lại đây hòa nhịp cùng với quá trình phát triển
chung của đất nước, sự phát triển kinh tế của huyện diễn ra khá nhanh. Cùng
với sự tăng dân số ở huyện này là những tác động tích cực đến phát triển kinh
tế - xã hội đồng thời cũng gây ra những áp lực rất lớn đến môi trường, điều
này có thể lại là rào cản cho sự phát triển kinh tế - xã hội đi ngược lại với mục
tiêu “phát triển bền vững”. Trong các vấn đề môi trường hiện nay tại huyện, ô
nhiễm nước đang là một vấn đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các cơ quan
quản lý và người dân.
Hiện nay huyện đang đứng trước một thực trạng là gia tăng dân số, đô
thị hóa và công nghiệp hóa dấn đến sự ra tăng nhu cầu sử dụng nước. Trong
khi đó diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất hồ ao đầm lại bị thu hẹp. Xuất
phát từ hiện trạng môi trường trên và yêu cầu thực tế về đánh giá hiện trạng
môi trường nước của huyện, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần giảm thiểu ô
nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường nước của huyện trong thời gian tới,
cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước
huyện Sóc Sơn”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường nước của huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, cần tập trung vào các mục tiêu sau:
- Đánh giá chất lượng và diễn biến môi trường nước huyện Sóc Sơn,
giúp cơ quan địa phương theo dõi chất lượng nước.



3

- Đề xuất các biện pháp, kỹ thuật quản lý môi trường phù hợp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường nước huyện Sóc Sơn.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu được đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trường nước của huyện.
- Số liệu thu thập phải phán ánh trung thực, khách quan.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi, phù hợp nhằm cải thiện
môi trường nước của địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
nghiên cứu sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường, các đánh giá chung nhất về
chất lượng môi trường nước, là cơ sở giúp các cơ quan quản lý nhà nước có
biện pháp quản lý, xử lý nhằm nâng cao chất lượng nước của địa phương.
- Làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển kinh
tế, xã hội.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

* Môi trường là gì?
Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao
quanh, có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật.
- Theo UNESCO, môi trường được hiểu là ‘‘toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó con
người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người’’ (Hoàng
Văn Hùng, 2008).
- Theo Luật BVMT Việt Nam 2014, chương 1, điều 3: ‘‘Môi trường là
hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn
tại và phát triển của con người và sinh vật’’.
* Chức năng của môi trường ?
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Môi trường có chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên
nhiên tới con người và sinh vật trên Trái đất.
- Môi trường có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.


5

* Ô nhiễm môi trường là gì ?
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì ‘‘Ô nhiễm môi trường là sự
đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái
chất lượng môi trường’’.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước :

‘‘Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý
– hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật’’.
Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: ‘‘ Ô nhiễm nước là
sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn
nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi
cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã’’.
- Nước mặt : Theo khoản 3, điều 2, chương 1 Luật Tài nguyên nước,
‘‘Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo’’.
- Nước ngầm : ‘‘Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các
lớp đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ
dưới bề mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người’’.
- Chất thải: Theo khoản 12 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam
năm 2014, ‘‘Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác’’.
* Tiêu chuẩn môi trường :
Theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014:
‘‘Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kĩ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường’’.


6

2.1.1.2. Nguồn gốc và các dấu hiệu nhận biết nước bị ô nhiễm
* Nguồn gốc của ô nhiễm môi trường nước
Môi trường nước rất dễ bị ô nhiễm, có thể do từ môi trường tự nhiên
hoặc nhân tạo :
- Môi trường tự nhiên: các nguồn ô nhiễm từ không khí, đất; do mưa,

tuyết tan, bão , lũ lụt.... đưa vào môi trường nước các chất bẩn, các sinh vật có
hại kể cả xác chết của chúng.
- Môi trường nhân tạo: chủ yếu là nguồn thải của các nhà máy, khu
công nghiệp,khu dân cư, giao thông vận tải, các hóa chất từ hoạt động nông,
lâm nghiệp đưa vào môi trường nước.
* Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau:
- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
- Thay đổi tính chất lý học ( độ trong, màu, mùi , nhiệt độ,...)
- Thanh đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng các chất hữu cơ và vô
cơ, xuất hiện các chất độc hại...)
- Lượng oxi hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để
oxi hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng. Có xuất hiện các vi trùng
gây bệnh.
2.1.1.3. Đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước được đánh giá bởi các chỉ tiêu, thông số sau:
* Các thông số lý học:
- Độ màu, độ đục, nhiệt độ, pH, tổng hàm lượng chất rắn (TS), tổng
hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), tổng hàm lượng chất rắn hòa tan.


7

* Các thông số hóa học:
- Độ kiềm toàn phần, độ cứng của nước, các kim loại nặng, hàm lượng
oxi hòa tan trong nước (DO), nhu cầu oxi sinh hóa (BOD), nhu cầu oxi hóa
học (COD).
* Các thông số sinh học:
- Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường,

xác định mức ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
2.1.1.4. Các dạng ô nhiễm nước thường gặp
- Ô nhiễm chất hữu cơ: là sự có mặt của các chất tiêu thụ oxy trong
nước. Các chỉ tiêu để đánh giá ô nhiễm chất hữu cơ là: DO, BOD, COD.
- Ô nhiễm các chất vô cơ: là có nhiều chất vô cơ gây ô nhiễm môi
trường nước, tuy nhiên có một số nhóm điển hình như: các loại phân bón vô
cơ, các khoáng axit, cặn, các nguyên tố vết.
- Ô nhiễm các chất phú dưỡng: phú dưỡng là sự tăng hàm lượng Nito,
Photpho trong nước nhập vào các thủy vực dẫn đến sự tăng trưởng của thực
vật bậc thấp (rong, tảo…).
- Ô nhiễm do kim loại nặng và các hóa chất khác: thường gặp trong thủy
vực gần khu công nghiệp, khu vực khai khoáng, trong khu vực thành phố.
- Ô nhiễm vi sinh vật.
- Ô nhiễm nước mặt bởi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
hóa học.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần quan trọng , là
thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát
triển bền vững của đất nước, mặt khác nước cũng có thể gây nên những tai
họa cho con người và môi trường. Do vậy, việc quản lý tài nước đòi hỏi một
hệ thống các văn bản bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý


8

cho công tác này. Các biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế này được
áp dụng cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển
bền vững tài nguyên nước.
Các văn bản pháp lý trong quản lý tài nguyên nước đang có hiệu lực:
- Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6
năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Nghị định 19/2015/NĐ – CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều trong Luật Bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ – BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987) – chất lượng nước – lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo.
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) – Chât lượng nước – lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước dưới đất.
2.2. Hiện trạng nguồn nước trong và ngoài nước
2.2.1. Hiện trạng nguồn nước trên thế giới
Vấn đề về tài nguyên nước được thực hiện trong tổ chức Liên Hợp
Quốc, các chương trình và các quỹ có vai trò đáng kể trong việc giải quyết
mối quan tâm tới nước ngọt của toàn cầu. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới


9

năm 2002 về vấn đề phát triển bền vững và bắt đầu thiên niên kỷ của tài
nguyên nước đã đặt mục tiêu phát triển và hỗ trợ các nước thành viên để đạt
được các mục tiêu và các chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường. Công
việc của tổ chức bao gồm tất cảc các khía cạnh của nguồn nước ngọt bao gồm

cả tài nguyên nước và các dòng chảy sông ngòi, nước ngầm và nước biển
(Nguồn: Status Report on Integrated Water Resources Management and
Water Efficiency Plans, Prepared for the 16th session of the Commission on
Sustainable Development, Vietnam, 2008).
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3,
tập trung trong thuỷ quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và
thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt tập trung trong
băng ở hai cực, 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông và hồ. Lượng nước
trong khí quyển khoảng 0,001%, trong sinh quyển 0,002%, trong sông suối
0,00007% tổng lượng nước trên trái đất. Lượng nước ngọt con người sử dụng
xuất phát từ nước mưa (lượng mưa trên trái đất 105.000km3/năm. Lượng
nước con người sử dụng trong một năm khoảng 35.000 km3, trong đó 8% cho
sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho hoạt động nông nghiệp).
(Nguồn: “Vai trò của nước”
/>như_thế_nào%3F )


10

Bảng 2.1: Phân bố và dạng của nước trên trái đất [4]
Thể tích nước

Phần trăm

Phần trăm

tính bằng dặm

của nước


của tổng

khối

ngọt

lượng nước

1.338.000.000

321.000.000

-

96,5

24.064.000

5.773.000

68,7

1,74

Nước ngầm:

23.400.000

5.614.000


-

1,7

Ngọt

10.530.000

2.526.000

30,1

0,76

Mặn

12.870.000

3.088.000

-

0,94

16.500

3.959

0,05


0,001

300.000

71.790

0,86

0,022

Các hồ:

176.400

42.320

-

0,013

Ngọt

91.000

21.830

0,26

0,007


Mặn

85.400

20.490

-

0,006

Khí quyển

12.900

3,095

0,04

0,001

Nước đầm lầy

11.470

2.752

0,03

0,0008


Sông

2.120

509

0,006

0,0002

Nước sinh học

1.120

269

0,003

0,0001

1.386.000.000

332.500.000

-

100

Nguồn nước
Đại dương, biển và

vịnh

Thể tích nước
tính bằng km3

Đỉnh núi băng, sông
băng và vùng tuyết
phủ vĩnh cửu

Độ ẩm đất
Băng chìm và băng
tồn tại vĩnh cửu

Tổng số

Như vậy nước trên bề mặt trái đất tồn tại trên biển và đại dương là
nhiều nhất, chiến tới 97,2%.
Về lượng nước ngọt trên thế giới được phân bố ở các dạng như băng
đá, trong sông hồ, nước ngầm.


11

2.2.2. Hiện trạng nguồn nước ở Việt Nam
Việt Nam có 3450 sông, suối với chiều dài từ 10 km trở lên. Các sông
suối này nằm trong 108 lưu vực sông được phân bố và trải dài trên cả nước.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được đánh giá là quốc gia có
nguồn tài nguyên nước khá phong phú cả về lượng mưa, nguồn nước mặt
trong các hệ thống sông, hồ và nguồn nước dưới đất.
Về lượng mưa: lượng mưa trung bình năm của Việt Nam vào khoảng

1940-1960mm (tương đương tổng lượng nước khoảng 640 tỷ m3/năm), thuộc
số quốc gia có lượng nước mưa vào loại lớn trên thế giới. Tuy nhiên, lượng
mưa của Việt Nam phân bố rất không đều theo không gian và thời gian.
Lượng mưa tập trung chủ yếu trong 4-5 tháng mùa mưa (chiếm 75-85% tổng
lượng mưa năm), lượng mưa trong mùa khô chỉ chiếm 15-25%. Khu vực có
lượng mưa lớn là các khu vực phía Đông Trường Sơn thuộc vùng Bắc Trung
Bộ, Trung Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực trung du, miền núi Bắc Bộ.
Về nước mặt: tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 830-840 tỉ m3, trong đó
tập trung chủ yếu (khoảng 57%) ở lưu vực sông Cửu Long, hơn 16% ở lưu
vực sông Hồng-Thái Bình, hơn 4% ở lưu vực sông Đồng Nai, còn lại ở các
lưu vực sông khác. Tuy nhiên, lượng nước sinh ra ở phần lãnh thổ Việt Nam
chỉ chiếm khoảng 310-315 tỷ m3/năm (khoảng 37%), chủ yếu thuộc các lưu
vực sông Hồng-Thái Bình, Đồng Nai, Cả, Ba, Vũ Gia-Thu Bồn. (Nguồn: Cục
quản lý tài nguyên nước – 2016).
Để đáp ứng các yêu cầu trữ lượng, điều tiết dòng chảy phục vụ cấp
nước trong mùa khô và phòng, chống và giảm lũ, lụt trong mùa mưa, Việt
Nam đã, đang và tiếp tục phát triển hệ thống các hồ chứa nước. Theo kết quả
thống kê, rà soát sơ bộ, cả nước có trên 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi đã
vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy hoạch xây dựng với tổng dung tích
trên 65 tỷ m3. Trong đó, khoảng 2.100 hồ đang vận hành, tổng dung tích hơn


12

34 tỷ m3 khoảng 240 hồ đang xây dựng, tổng dung tích hơn 28 tỷ m3, trên
510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4 tỷ m3. Trong số các hồ nêu trên,
có khoảng 800 hồ thủy điện, tổng dung tích trên 56 tỷ m3, gồm 59 hồ đang
vận hành, 231 hồ đang xây dựng và hơn 500 hồ đã có quy hoạch xây dựng và
hơn 2.100 hồ chứa thủy lợi, tổng dung tích hơn 9 tỷ m3, phần lớn là hồ chứa
nhỏ, đã xây dựng xong, đang vận hành. Các lưu vực sông có số lượng hồ chứa

và tổng dung tích các hồ chứa lớn gồm: sông Hồng, gẩn 30 tỷ m3; sông Đồng
Nai, trên 10 tỷ m3, sông Sê San, gần 3,5 tỷ m3; sông Mã, sông Cả, sông
Hương, sông Vũ Gia – Thu Bồn và sông Sêrêpôk có tổng dung tích hồ chứa
từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3. Có 19 tỉnh có tổng dung tích hồ chứa từ trên 1 tỷ
m3 trở lên. (Nguồn: Cục quản lý tài nguyên nước – 2016).
Về nước dưới đất: Tiềm năng nguồn nước dưới đất của Việt Nam là
tương đối lớn, ước tính khoảng 63 tỷ m3/năm, tập trung chủ yếu ở các khu
vực đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên. (Nguồn:
Cục quản lý tài nguyên nước – 2016).


13

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Môi trường nước huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ phạm vi trong địa giới hành chính
huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: Phòng Tài Nguyên Môi Trường – huyện Sóc Sơn – thành
phố Hà Nội.
- Thời gian: 26/09/2016 đến ngày 15/11/2016
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn.
- Đánh giá chất lượng và diễn biến môi trường nước huyện Sóc Sơn.
- Đề xuất các biện pháp, kiểm tra, quản lý môi trường phù hợp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường nước huyện Sóc Sơn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu phân tích

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp được thu thập tại các xã thuộc huyện Sóc Sơn,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội và các
nguồn khác như sách, báo, internet…
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Trong quá trình đi quan sát trực tiếp hiện trạng nguồn nước các sông
suối tại vị trí lấy mẫu giúp cho việc thực hiện đề tài.


14

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu về môi trường nước
3.4.3.1. Phương pháp lấy mẫu nước
* Chuẩn bị dụng cụ
- Thiết bị thu mẫu: Bình chứa mẫu bằng nhựa, thiết bị phân tầng đáy,
thủy sinh. Thiết bị lấy mẫu ở các độ sâu khác nhau, gầu lấy mẫu.
- Bình chứa mẫu có dung tích 1 lít (phân tích các chỉ tiêu lý hóa) phải
sạch, khô và tráng ít nhất 3 lần bằng chính nguồn nước trước khi lấy mẫu.
Mẫu nước cần lấy đầy bình và đậy kín nắp.
- Ghi nhận vào hồ sơ lấy mẫu: Chai lấy mẫu cần được ghi nhãn, ghi
chép đầy đủ những chi tiết liên quan đến việc liên quan như: thời điểm lấy
mẫu, tên người lấy mẫu, vị trí lấy mẫu, loại mẫu, các dữ liệu về thời tiết, mực
nước, dòng chảy, khoảng cách bờ, độ sâu, phương pháp lấy mẫu, chi tiết về
phương pháp lưu giữ mẫu đã dùng.
* Phương pháp lấy mẫu
Bước 1: Lựa chọn và rửa kĩ chai, lọ đựng mẫu.
Bước 2: Tráng bình bằng nước tại nơi lấy mẫu, dùng tay cầm chai nhựa
nhúng vào dòng nước khoảng giữa dòng, cách bề mặt nước khoảng 30 – 40
cm, hướng miệng chai lấy mẫu nước về phía dòng chảy tới, tránh đưa vào
chai lấy mẫu các chất rắn có kích thước lớn như rác, lá cây...

Bước 3: Đậy nắp bình, ghi rõ lý lịch mẫu đã thu (thời gian lấy mẫu,
người lấy mẫu..)
Bước 4: Bảo quản theo quy định.
3.4.3.2. Phương pháp phân tích
Các mẫu sau khi lấy được mang về phòng phân tích của Viện kỹ thuật
và công nghệ môi trường.


15

STT

Chỉ tiêu phân tích

Phương pháp phân tích

1

pH

2

Độ đục

3

BOD5

4


COD

Phương pháp Kalipemanganat

5

NO3

Phương pháp so màu UV - VIS

Dùng máy đo pH
Phương pháp khối lượng
Phương pháp ủ ở 20 C trong 5 ngày
(cảm biến sensor)

3.4.4. Phương pháp kế thừa
- Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu
và số liệu các vấn đề cần nghiên cứu.
- Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó
có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu.
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Các kết quả phân tích được thể hiện trên các bảng biểu, đồ thị, xử lý
bằng chương trình Microsoft Word.
- Vẽ đồ thị minh họa các chỉ tiêu đo đạc để nhận xét sự thay đổi của các
chỉ tiêu.
3.4.6. Phương pháp tham khảo, so sánh kết quả với các chỉ tiêu môi trường
nước theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, QCVN 09-MT:2015/BTNMT.


16


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Sóc Sơn là Huyện ngoại thành ở phía bắc Thủ đô Hà Nội. Trung tâm
Huyện cách trung tâm Hà Nội gần 30 km. Sóc Sơn được định vị trong mối
quan hệ với các địa phương lân cận như sau:
- Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên.
- Phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
- Phía tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía nam giáp Huyện Đông Anh- Hà Nội.

Sóc Sơn là đầu mối giao thông thuận tiện nối Thủ đô với sân bay Nội
Bài, các khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ; với các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc nước ta qua hệ thống quốc
lộ như quốc lộ 2 đi Tuyên Quang, Hà Giang…, quốc lộ 3 đi Thái Nguyên,
Bắc Cạn…, đường cao tốc Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai; quốc lộ 18 đi một
số tỉnh phía Bắc và Quảng Ninh; các tuyến đường sắt, đường thuỷ đi các tỉnh
phía Bắc... Đây là một trong những lợi thế quan trọng của Sóc Sơn trong lưu
thông hàng hoá, hành khách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội của Huyện.
4.1.1.2. Địa hình
Sóc Sơn là một Huyện trung du, đồi núi, nằm trong vùng chuyển tiếp từ
vùng núi Tam Đảo xuống đồng bằng sông Hồng, có địa hình đa dạng, phức
tạp và có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Toàn Huyện được
chia thành 3 vùng với những đặc trưng khác nhau về địa hình:



17

Vùng đồi gò bao gồm 9 xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng Kỳ, Minh Trí,
Minh Phú, Phù Linh, Hiền Ninh, Quang Tiến, Tân Dân, có cao độ địa hình từ
15 ÷ 200m. Sườn núi có độ dốc 40 ÷ 500.
Vùng đất giữa bao gồm 8 xã: Phù Lỗ, Phú Cường, Phú Minh, Thanh
Xuân, Tiên Dược, Mai Đình, Tân Minh và thị trấn Huyện, có cao độ địa hình
từ 10 ÷ 15m.
Vùng trũng gồm 9 xã ven các sông Cầu, Cà Lồ: Trung Giã, Tân Hưng,
Bắc Phú, Việt Long, Xuân Giang, Đức Hoà, Xuân Thu, Kim Lũ, Đông Xuân,
có cao độ địa hình từ 4 ÷ 9m.
Với đặc điểm địa hình chia làm 3 vùng rõ rệt tạo điều kiện cho việc
định hướng phát triển kinh tế theo đặc điểm và thế mạnh của từng vùng, tạo
nên sự phát triển đa dạng về kinh tế, văn hoá, xã hội của Sóc Sơn. Đồng thời,
với địa hình dốc tự nhiên, sẽ tương đối thuận lợi cho việc thiết kế hệ thống
tiêu thoát nước trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá ở Sóc Sơn.
4.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Huyện Sóc Sơn về cơ bản là khí hậu của vùng Hà Nội, chịu
ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới ẩm gió mùa nội chí tuyến. Mùa nóng từ tháng
5 đến tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 hàng năm.
- Nhiệt độ không khí trung bình trong năm khoảng 24,46ºC
- Số giờ nắng trung bình khá dồi dào với 1.645 giờ. Trung bình một

ngày có 3-5 giờ nắng, tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7 và tháng 10
(trung bình mỗi ngày có tới 7 giờ nắng).
- Bức xạ tổng cộng hàng năm của khu vực là 125,7 kcal/cm², bức xạ

quang hợp chỉ đạt 61,4 kcal/cm².
- Lượng mưa trung bình trong năm đạt 1.600 – 1.700 mm (1.670 mm),


lượng mưa năm ít nhất là 1.000 mm, lượng mưa năm nhiều nhất là 2.630 mm.
Song lượng mưa phân bố không đều trong năm, mùa mưa tập trung vào các


×