Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp từ thực tiễn Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.32 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ HOA

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHẠM THỊ THU GIANG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu
trong luận văn là chân thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về thông tin nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

LÊ THỊ HOA


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH


NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM .....................................................................................................................4
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp ................. 4
1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ...... 7
1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay ................................................................................................. 9
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC THI PHÁP LUẬT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á ............................................ 33
2.1. Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 33
2.2. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ............................ 41
2.3 Thực tiễn thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á .................................................................. 43
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
THUẾ TNDN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .............................................. 63
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam ...................................................................................................... 63
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 65
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á ....................................... 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BAC A AMC


Công ty TNHH Quản lý nợ và Khai thác
tài sản Ngân hàng TMCP Bắc Á

BAC A BANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HSC

Hội sở chính

KCN

Khu công nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TMCP


Thương mại cổ phần

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VAMC

Công ty TNHH một thành viên quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Thuế TNDN tại một số nước Châu Á............................................. 18
Bảng 2.1: Tình hình cho vay phân theo các biện pháp bảo đảm bằng tài sản
năm 2015 ......................................................................................................... 48
Bảng 2.2 Phân tích dư nợ cho vay theo ngành ................................................ 48

Bảng 2.3 Trả lãi tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiền gửi của khách hàng
......................................................................................................................... 51
Bảng 2.4 Trả lãi tiền vay Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác 52
Bảng 2.5 Phát hành giấy tờ có giá thông thường ............................................ 53
Bảng 2.6 Các khoản đầu tư ............................................................................. 54
Bảng 2.7 Danh sách bất động sản đầu tư hiện tại của Ngân hàng TMCP Bắc Á
......................................................................................................................... 58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như bất kỳ một quốc gia nào, đối với nền kinh tế xã hội, thuế đóng một vai
trò và là công cụ vô cùng quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý, điều tiết sản
xuất kinh doanh cũng như phân phối tiêu dùng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, là
công cụ để nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta trong quá trình vận hành và đổi mới nền kinh
tế đã rất chú trọng đến việc cải cách hệ thống thuế, những chính sách về thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với các đối
tượng nộp thuế, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
Việc ban hành những văn bản pháp luật về thuế TNDN có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và về mặt pháp lý. Tuy
nhiên trong quá trình áp dụng các văn bản pháp luật về thuế TNDN thì thực tiễn vẫn
còn một khoảng cách khá lớn giữa văn bản và thực tế áp dụng, vẫn còn những khó
khăn, bất cập trong việc áp dụng những quy định này. Đặc biệt là những trung tâm
kinh tế, những vùng kinh tế trọng điểm thì vấn đề này lại càng trở nên nhức nhối,
cấp bách hơn bao giờ hết.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, ngày càng phát triển bắt nhịp được gần hơn với các nước phát triển
khác trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN),
đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô kinh tế - Xã hội. Tuy nhiên do

nhiều nguyên nhân khác nhau mà những năm qua việc động viên thuế TNDN vào
NSNN vẫn còn gặp khó khăn, đặc biệt có hiện tượng gian lận thuế, trốn thuế, nợ
thuế. Để đi sau vào vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tại “Pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp từ thực tiễn Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” để
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề pháp luật thuế TNDN đã được đề cập nhiều trong các công trình
nghiên cứu trước đây, tuy nhiên các công trình nghiên cứu đều tập trung khai thác
về một góc độ nhất định nào đó như: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp hiện nay – một số vấn đề lý luận và thực tiễn năm

1


2014 của tác giả Nguyễn Thị Trang – Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Pháp
luật về thuế TNDN và thực tiễn trên địa bàn Hà Nội năm 2013 của Nghiêm Xuân
Hưng - Khoa Luật, Học Viện Khoa học Xã Hội và Pháp luật về thuế TNDN từ thực
tiễn huyện Ba Vì năm 2014 của Nguyễn Văn Vỵ - Khoa Luật, Học Viện Khoa học
Xã Hội; Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam: Những vấn
đề đặt ra và định hướng cải cách – 21/02/2017 của Ths Trương Bá Tuấn – Phó Viện
trưởng Viện chiến lược và chính sách tài chính – Bộ Tài Chính…Những công trình
nghiên cứu này đều có một cái nhìn tổng quan, tình hình thực tế áp dụng trên một
địa bàn, chính vì vậy mà tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu chi tiết hơn thực tiễn
áp dụng tại một đơn vị cụ thể, để có một cái nhìn toàn diện, sâu sắc, đánh giá hiệu
quả và tính đúng đắn của pháp luật thuế TNDN. Đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp từ thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Bắc Á” là một
trong những đề tài góp phần hoàn thiện pháp luật về thuế TNDN thông qua việc
phân tích và tìm hiểu thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua đề tài “Pháp luật về thuế TNDN từ thực tiễn Ngân hàng TMCP

Bắc Á” tác giả hướng đến các mục đích như sau:
- Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích rõ những vấn đề lý luận về thuế
TNDN và pháp luật về thuế TNDN hiện hành, đồng thời luận văn nêu và phân tích
những thuận lợi, khó khăn, bất cập trong việc thực thi thuế TNDN ở Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng quá trình áp dụng pháp
luật thuế TNDN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á là một đơn vị kinh doanh có mạng
lưới hoạt động khắp cả nước, phân tích những kết quả mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
với NSNN đồng thời nêu ra những bất cập khó khăn còn tồn tại trong quá trình áp
dụng thuế TNDN. Từ đó đưa ra kiến nghị, đề xuất những phương hướng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thuế TNDN.
Nhiệm vụ của đề tài: Làm rõ một số vấn đề lý luận về thuế TNDN hiện
hành; nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và đề
xuất phương hướng nhằm nâng cao vai trò của pháp luật thuế TNDN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật về thuế TNDN
và thực tiễn thực thi pháp luật này tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Từ nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á và những bất cập của
pháp luật về thuế TNDN luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Như nhiều công trình khoa học pháp lý khác, đề tài này được thực hiện dựa
trên cơ sở phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa MácLê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối, chính sách của
Đảng và một số vấn đề lý luận có liên quan.
Ngoài ra luận văn còn áp dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản khác tùy
thuộc vào từng nội dung cụ thể như:
-


Phương pháp logic

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh

-

Phương pháp thống kê để làm rõ các nội dung trong luận văn

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài sẽ giúp cho người nộp thuế có cái nhìn sâu sắc hơn pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật thuế TNDN và
nghĩa vụ đối với NSNN.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ

PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về thuế thu nhập doanh nghiệp
 Khái niệm
Trong lịch sử thuế thuế khóa, từ lâu đã hình thành và tồn tại một loại thuế
đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của tổ chức và cá nhân. Khi một tổ chức, hay
một các nhân nào đó có thu nhập thì họ phải nộp một phần nào đó cho nhà nước
dưới hình thức thuế thu nhập.
Phần thu nhập chịu thuế này ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia có quan niệm xác
định khác nhau. Tuy nhiên, xét về bản chất kinh tế, cơ sở để hình thành nguồn thu
nhập chịu thuế chính là một bộ phận của thu nhập quốc dân được sáng tạo ra từ
nhiều nguồn khác nhau, như từ lao động, từ kinh doanh, từ đầu tư, từ tài sản…
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của
thuế TNDN thể hiện ở chỗ nó điều tiết trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế.
Tức là có sự đồng nhất giữa người nộp thuế và người chịu thuế, điều này khác hẳn
với thuế gián thu.
Đối với thuế gián thu, như thuế giá trị gia tăng, người nộp thuế là các doanh
nghiệp, nhưng họ chuyển ngay việc chịu thuế đó cho người tiêu dùng thông qua
việc cộng thuế vào giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua hoặc sử
dụng. Đối với thuế trực thu, như thuế TNDN thì người nộp thuế phải trích từ chính
phần thu nhập có được của mình để nộp thuế.
Thuế thu nhập được tồn tại ở một số dạng khác nhau. Thông thường người ta
dựa vào đối tượng nộp thuế, với tính chất hình thành thu nhập khác nhau để thu
thuế. Theo cách này, thuế thu nhập thường được hình thành dưới hai dạng: thuế thu
nhập đối với các pháp nhân (thường là các tổ chức kinh doanh) và thuế thu nhập đối
với các thể nhân. Hiện nay trên thế giới, hai loại thuế này thường được định danh là
thuế thu nhập công ty và thuế thu nhập cá nhân

4



Ở Việt Nam hiện nay tồn tại hai sắc thuế thu nhập là thuế TNDN và thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao.
Trước khi có thuế TNDN, ở nước ta tồn tại một loại thuế có tên là thuế lợi tức.
Đây là một loại thuế có cùng tình chất và đối tượng thu thuế như thuế TNDN,
nhưng phạm vi đối tượng nộp thuế, lợi tức chịu thuế có sự khác nhau.
Do yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, khuyến khích đầu tư, phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, vào những đầu năm 90 nhà
nước ta đã thực hiện cải cách hệ thống thuế, nhằm xây dựng một hệ thống thuế mới
áp dụng chung cho tất cả các thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng, cạch tranh giữa
các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh.
Tuy nhiên qua nhiều năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều
nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
mới: Giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự
phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Ngày 10 tháng
05 năm 1997 Luật thuế TNDN đã ra đời, thay thế Luật thuế lợi tức và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 [22, tr.152-155]
 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của các
doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu
thuế.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, mức động viên vào
NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
So với loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt người chịu thuế và người nộp thuế khác nhau nên người nộp thuế
sẽ không có gánh nặng về thuế, việc nộp thuế như một phần tất yếu khi sử dụng,
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Còn thuế TNDN người chịu thuế và người nộp thuế là


5


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full
















×