Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

NÔNG THỊ MAI
Tên chuyên đề:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI NGOẠI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

NÔNG THỊ MAI
Tên chuyên đề:
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI NGOẠI
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp :

K45 - CNTY- N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013- 2017


Giảng viên hƣớng dẫn:TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trƣờng, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trƣờng, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chƣơng trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trƣờng, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt tôi
xin gửi lời cảm ơn tới thầyTS. Trần Văn Thăng, giảng viên Khoa Chăn Nuôi
Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và
hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp đại học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên trại chăn nuôi Công ty
TNHH Phƣơng Hà - Hƣơng Lung - Cẩm Khê- Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ về
tinh thần và vật chất trong suốt thời gian học tập tại trƣờng và thực tập tại cơ
sở để tôi có đủ ý trí và nghị lực hoàn thành chƣơng trình học và khóa luận tốt
nghiệp đại học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng Khóa luận tốt nghiệp đại học này không
tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của
thầy cô, bạn bè, để bản Khóa luậnđƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng5 năm 2017

Sinh viên
Nông Thị Mai


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm.................................................. 7
Bảng 3.1. Hai phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung.......................................... 35
Bảng 3.2. Hai phác đồ điều trị bệnh viêm vú.................................................. 36
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 38
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc-xin trong trại ................................................. 39
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 46
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại....................... 47
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 49
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái ngoại theo tháng theo dõi ..... 51
Bảng 4.7. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc
một số bệnh sinh sản ....................................................................................... 53
Bảng 4.8. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung ............................. 54
Bảng 4.9. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm vú ..................................... 56


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự


MMA:

Metritis Mastitis Agalactia

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

Thể trọng

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thứ tự


iv

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ..................... 3
2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc...... 9
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................... 9
2.2.2. Một số bệnh sinh sản thƣờng gặp ở lợn nái .......................................... 12
2.2.3. Phƣơng pháp chẩn đoán lâm sàng một số bệnh sinh sản của lợn nái ... 25
2.2.4. Tình hình nghiên trên thế giới và trong nƣớc ....................................... 25
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 31
3.1.Đối tƣợng và phạm vi tiến hành ................................................................ 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nô ̣i dung tiến hành ................................................................................... 31
3.4. Phƣơng pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phƣơng pháp tiến hành .......................................................................... 32
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 37
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 37
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 37


v


4.1.2. Công tác tiêm vắc-xin phòng bệnh ....................................................... 39
4.1.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 40
4.1.4. Các công tác khác.................................................................................. 45
4.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu......................................................... 47
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại của trại lợn nái
Công ty TNHH Phƣơng Hà................................................................... 47
4.2.2. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ............................................... 49
4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 51
4.2.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc
một số bệnh sinh sản ............................................................................. 53
4.2.5. Kết quả thử nghiêm một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản .................. 54
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang phát triển khá mạnh,
trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi
ích cho ngƣời chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn cung cấp trên 70%
sản lƣợng thịt cho thị trƣờng. Thịt lợn có giá trị dinh dƣỡng cao, khả năng sử
dụng thịt, mỡ lợn của con ngƣời là tƣơng đối tốt. Không những cung cấp
nguồn thực phẩm lớn cho con ngƣời, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lƣợng
phân bón khá lớn cho ngành trồng trọt và cung cấp các sản phẩm phụ nhƣ: da,

mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc
nâng cao. Do vậy nhu cầu thực phẩm của con ngƣời bây giờ không chỉ đòi hỏi
đáp ứng đủ về số lƣợng mà còn cả về chất lƣợng. Trên thực tế, nhu cầu sử
dụng thịt lợn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thịt tiêu thụ trên toàn thế giới, điều
này chứng tỏ tính ƣu việt của thịt lợn trong cuộc sống của con ngƣời. Vì vậy,
nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng là đầu tƣ phát triển đàn lợn để tăng cả chất lƣợng và số lƣợng đáp ứng
nhu cầu của thị trƣờng tiêu dùng.
Nƣớc ta đã nhập một số giống lợn nái ngoại nhƣ Yorkshire, Landrace,
Duroc, Pietrain… về để nuôi thuần, lai kinh tế và tạo giống mới nhằm nâng
cao số lƣợng và chất lƣợng đàn lợn Việt Nam và đã thu đƣợc kết quả cao. Kết
quả cho thấy các giống lợn ngoại có tính thành thục sớm, tăng trọng nhanh,
chất lƣợng thịt tốt và có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, hạn chế của việc phát triển đàn lợn nái ngoại chính là yêu
cầu cao về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dƣỡng. Đặc biệt lợn nái ngoại vẫn hay


2

mắc các bệnh về sinh sản nhƣ viêm tử cung, viêm vú, đẻ khó, thai chết lƣu …
Lợn bị các bệnh về đƣờng sinh dục sẽ làm giảm sức đề kháng, giảm tỷ lệ thụ
thai, mất sữa ảnh hƣởng đến thế hệ con từ đó làm giảm năng suất sinh sản.
Nếu bệnh nặng có thể gây mất khả năng sinh sản, làm tăng tỷ lệ loại thải dẫn
đến làm giảm số lƣợng đàn lợn nái gây thiệt hại cho ngƣời chăn nuôi.
Trƣớc tình hình thực tế đó , chúng tôi thực hiện đề tài: “Xác định tỷ lệ
mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ
điều trị.”
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
- Xác định đƣợc tỷ lệ mắ c một số bê ̣nh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại

Công ty TNHH Phƣơng Hà, xã Hƣơng Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị để tìm ra đƣợc phác đồ điều trị hiệu quả
nhất.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý

Trại chăn nuôi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phƣơng Hà đóng
trên địa bàn xã Hƣơng Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của
huyện Cẩm Khê đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao
quanh năm nƣớc đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung
thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ
Tây sang Đông đổ ra sông Thao.
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lƣu
nhỏ của dòng sông Thao.
Huyện Cẩm Khê có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và
30 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chƣơng Xá, Điêu Lƣơng, Đồng Cam, Đồng Lƣơng,
Hiền Đa, Hƣơng Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phƣợng Vĩ,
Phƣơng Xá, Sai Nga, Sơn Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy
Liễu, Tiên Lƣơng, Tình Cƣơng, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc,
Xƣơng Thịnh, Yên Dƣỡng, Yên Lập.

Dân số huyện Cẩm Khê là gần 13 vạn ngƣời.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình,đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Cẩm Khê là 234.55 km².


4

-Với địa hình bán sơn địa, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, miền
đất hiền hòa này đƣợc hình thành bởi hai vùng khá rõ rệt: vùng đồi núi và ven
sông.
-Theo các tài liệu địa lý - địa chất, có thể khẳng định nơi đây là vùng
đất cổ, có kiến tạo địa chất khá đa dạng với nhiều loại đất và thổ nhƣỡng khác
nhau, điển hình nhƣ than nâu (Tiên Lƣơng); quặng sắt (Tam Sơn, Phƣợng Vỹ,
Hƣơng Lung, Tiên Lƣơng); quắc zít (Tam Sơn, Hƣơng Lung, Tạ Xá);cao lanh
(Phƣợng Vỹ, Ngô Xá, Tiên Lƣơng, Văn Bán); đá vôi (Xƣơng Thịnh, Sơn
Tình, Hƣơng Lung, Phƣợng Vỹ).
2.1.1.3. Điều kiện về khí hậu và thời tiết
- Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa
đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, lƣợng mƣa trung bình trong
năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tƣơng đối lớn,
khoảng 85 – 87%. Nhìn chung, khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển các loại cây trồng và vật nuôi.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
-Với tuyến đƣờng Cao tốc Nội Bài - Lào Cai (đƣờng cao tốc dài nhất
Việt Nam) và Quốc lộ 32C bên hữu ngạn sông Hồng cùng tuyến đƣờng sắt Hà
Nội - Lào Cai bên tả ngạn sông Hồng kết nối Cẩm Khê với Thủ đô Hà Nội và
các tỉnh thành khác một cách thuận lợi. Ngoài ra, các tuyến đƣờng tỉnh lộ,
huyện lộđã đƣợc thảm nhựa kết nối dễ dàng với các địa phƣơng trong vùng.
Đƣờng liên thôn, liên xã đang ngày càng đƣợc bê tông hóa.
Đƣờng sắt: Gần ga đƣờng sắt Phú Thọ (TX Phú Thọ) và ga đƣờng sắt

Chí Chủ (huyện Thanh Ba). Đƣờng thủy: quãng đƣờng vận chuyển ra sông
Hồng ngắn, có lợi thế về vận chuyển đƣờng thủy. Đƣờng hàng không: cách
sân bay quốc tế Nội Bài 80 km.


5

2.1.1.5. Cở sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của bà Hiền nằm trên địa phận xã
Hƣơng Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Trại đƣợc thành lập năm 2009,
là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động chăn nuôi theo phƣơng thức chủ
trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, cònCông ty đầu tƣgiống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Hiền làm chủ
trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm
giám sát mọi hoạt động của trại.
Tổng diện tích cho trang trại là 5ha, trong đó 2,5 ha là để chăn nuôi,1ha
dùng để nuôi cá,diện tích còn lại để xây dựng công trình xung quanh trại:Nhà
điều hành(phòng làm việc, phòng ở cho công nhân) và các công trình phụ trợ
khác.
- Hệ thống chuồng trại:
Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1.200 lợn nái bao gồm: 3 chuồng đẻ, mỗi chuồng có 120 ô kích thƣớc
2,4 m × 1,6 m/ô; 1 chuồng bầu có 1056 ô, kích thƣớc 2,4 m × 0,65 m/ô; 3
chuồng cách ly với 40 con/ôvà 1 chuồng đực giống với 20 ô chuồng, mỗi
chuồng đều có lối đi ở giữa. Một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng đƣợc xây dựng khép kín hoàn toàn.Các ô chuồng
thƣờng đƣợc thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và 12 quạt

thông gió đối với các chuồng bầu và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4 quạt đối
với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đƣơc lắp
hệ thống chống nóng bằng nhựa.


6

Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc
uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng bầu. Nƣớc
tắm, nƣớc xả gầm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố trí từ bể lọc và
đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới các chuồng.
Hệ thống điện đƣợc dẫn từ trạm biến áp 110KV của trại đầu tƣ, phục vụ
cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra,
trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng để cung cấp điện cho toàn bộ trang
trại nếu mất điện.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ
thuật đƣợc trang bị tƣơng đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
nhƣ: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, trại xây dựng 2 bể
chứa nƣớc cùng 4 máy bơm nƣớc phục vụ cho cấp nƣớc sạch cho sản xuất và
sinh hoạt.
Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.

- Cơ cấu tổ chức của trại gồm 31 cán bộ và nhân viên. Trong đó, lao
động gián tiếp 5 ngƣời gồm: một Giám đốc công ty, một kế toán, một thủ kho,
hai ngƣời làm vƣờn và nấu ăn. Lao động trực tiếp 26 ngƣời, gồm 2 kỹ sƣ chăn
nuôi, 24 công nhân (8 ngƣời làm việc tại chuồng bầu, 3 ngƣời luôn phiên trực
đêm, 11 ngƣời làm việc tại chuồng đẻ và 2 ngƣời luân phiên nghỉ).


7

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.Tại trại, lợn con đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất
là 28 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của
Công ty.
Số lợn đực giống cũng tăng từ 20 lên 23 con là do số lợn nái tăng khiến nhu
cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng.Số lƣợng lợn nái sinh
sản năm 2016 giảm so với năm 2015 là do trong thời gian thực tập tại trại có xảy ra
sự cố mất điện 1 ngày làm chết 81 con lợn nái, tuy công ty CP đã kịp thời bổ sung
đàn hậu bị về thay thế, nhƣng do điều kiện phải cách li nên số lƣợng lợn nái sinh sản
tăng chậm. Số lƣợng lợn con năm 2016 chỉ tính đến tháng 11 nên số lƣợng ít hơn
năm 2014 và 2015. Số lƣợng lợn hậu bị của trại dao động từ 120-150 con.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao, đƣợc
Công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
Cơ cấu đàn lợn của trại đƣợc trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1.Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm
STT

Loại lợn


Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1

Lợn đực giống

20

22

23

2

Lợn nái sinh sản

1239

1265

1226

3

Lợn con


31873

32542

28910

4

Lợn hậu bị

120

120

150

33252

33949

30309

Tổng

(Nguồn: Cán bộ kĩ thuật trại cung cấp)


8

2.1.2.2. Công tác thú y

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
đƣợc thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công
ty chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, thu gom cống rãnh, đƣờng đi trong trại
đƣợc quét dọn và rắc vôi theo đúng quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi
bột, các phƣơng tiện ra vào trại đƣợc sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Với phƣơng châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
đƣợc cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng
vắc xin luôn đƣợc trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng
tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn
lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
khônggây thiệt hại lớn về kinh tế do lợn ốm chết và lợn bệnh.


9

2.1.2.3. Thuận lợi và khó khăn

a. Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm và tạo điều kiện của Uỷ ban nhân dân xã cho sự phát
triển của trại.
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
b. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hƣởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
- Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ,có phần bị hƣ hỏng ảnh
hƣởng đến công tác sản xuất.
2.2. Tổng quan tàiliệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1.Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quansinh dục của lợn cái
a) Bộ phận sinh dục bên ngoài
*Âm môn hay còn đƣợc gọi là âm hộ. Nó nằm ở dƣới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 môi âm môn có sắc
tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
*Âm vật của con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực
đƣợc thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo
ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dƣới.


10


* Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh. Phía trƣớc màng trinh là âm đạo. Phía sau là âm môn. Sau màng trinh là
lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hƣớng quay về âm vật.
b) Bộ phận sinh dục bên trong
* Âm đạo
Phía trƣớc âm đạo là cổ tử cung. Phía sau là tiền đình có màng trinh
che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối.
Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ, kích thƣớc
âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
* Tử cung
Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dƣỡng cho sự phát triển của
bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng, trên bóng đái. Tử
cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
- Ngoài cùng là lớp tƣơng mạc đƣợc nối với dây chằng rộng. Lớp cơ:
cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển
và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh
ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt,
có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc
đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.
- Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo nhƣ ruột non dài từ 0,5 - 1m.
Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài đƣợc.
Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp nhăn nheo
theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có nếp gấp hoa
nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lƣợc với nhau.


11


* Buồng trứng
Có hai buồng trứng treo ở cạnh trƣớc dâychằng rộng và nằm trong
xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi chắc nhƣ màng bao dịch
hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy, đƣợc
cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm.
* Ống dẫn trứng
Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng treo buồng trứng.
Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết đƣợc kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn. Trong cùng là niêm mạc đƣợc cấu tạo
bằng tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc
đƣợc phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp
tử xuống tử cung làm tổ.
Thời gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng
đƣợc chia làm hai đoạn:đoạn ở phía trƣớc buồng trứng và đoạn ở gần sừng tử cung.
2.2.1.2. Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú phát triển ở con cái khi đến tuổi thành thục về tính và nó phát
triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ tuyến vú tiết ra sữa cung
cấp dinh dƣỡng cho con sơ sinh và lúc còn non.
- Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành. Lợn
có từ 6 - 10 đôi vú xếp thành 2 hàng từ vùng ngực tới vùng bẹn, vú gồm có
bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa,ngoài cùng là lớp da mỏng mịn, tiếp
đến là lớp cơ, trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn,xen kẽ giữa
phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh
bao vây vàchia vú thành nhiều thùy nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống nhƣ một cái túi, từ túi đó sữa
theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và


12


thông ra ở đỉnh đầu vú. Mao mạch bao quanh tuyến dày đặc, hệ thống tĩnh
mạch phát triển hơn động mạch tạo nên mạch lớn nổi dƣới lớp mỏng của da.
Thần kinh chi phối là nhánh thần kinh động vật từ chậu hạ vị, chậu bẹn
thần kinh thẹn. Thần kinh thực vật xuất phát từ đám rối chậu - hạ vị.
+ Núm vú: Một bầu vú là một núm vú. Cấu tạo từ ngoài vào trong: da,
tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú
sợi cơ xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi không thải sữa.
- Sinh trƣởng và phát dục của tuyến vú
Động vật còn non, tuyến vú chƣa phát triển. Đến tuổi thành thục, hệ thống
ống dẫn bắt đầu sinh trƣởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ, phân nhánh
phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao tuyến.
Đến thời kỳ chửa, nuôi con, ống dẫn tăng lên không ngừng. Qua một
thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến nhỏ dần,ống dẫn teo đi, lƣợng sữa giảm
đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dƣỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.
Viêm tử cung thƣờng xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày.
Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,
niêm mạc tử cung sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh
Tùng, 1999) [23].


13


a. Nguyên nhân
Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thƣờng gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngƣợc, thai phát triển không bình thƣờng... Phối
giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do
lứa đẻ trƣớc đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai
khôngra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Theo Nguyễn Hữu Phƣớc (1982) [16], lợn nái sinh ra đều mang vi
khuẩn trong âm đạo nhƣng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở chất tiết
chảy ra tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác nhƣ bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thƣơng hàn,
bệnh lao...thƣờng gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [23], mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự
kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi
khuẩn hiện diện trong phân và nƣớc tiểu.
Kết quả của Nguyễn Hữu Phƣớc (1982) [16], tỷ lệ các loại vi khuẩn
gây viêm tử cung ở lợn nhƣ sau: E. coli chiếm27%; Proteus vulgaris
chiếm16%;

Klebsiellachiếm10,2%;

Steptococcus

chiếm34,5%;

Staphylococcus chiếm11,2%; Còn lại các loài vi khuẩn khác chiếm 2 - 7%.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học nhƣ: Bilken (1996) [2],
cho biết: Viêm tử cung thƣờng xảy ra trong lúc sinh do nhiễm khuẩn E.coli
dung huyết, Staphylococcus spp và Staphylococcus aureus, đó là nguyên nhân

chính gây bệnh (Nguyễn Nhƣ Pho, 2002) [14].
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dƣơng vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.


14

Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ƣớt kéo dài.
b. Triệu chứng
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và
có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt.
Theo Nguyễn Hƣ̃u Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [13], viêm cơ tƣ̉ cung
thƣờng kế phát tƣ̀ viêm nô ̣i ma ̣c t ử cung, niêm ma ̣c tƣ̉ cung bi ̣thấ m dich
̣ thẩ m
xuấ t, vi khuẩ n xâm nhâ ̣p và phát triể n sâu vào tổ chƣ́c làm niêm ma ̣c bi ̣phân gia
, ̉i
thố i rƣ̃a gây tổ n thƣơng cho ma ̣ch quản và lâm ba qua
, tƣ
̉ n ̀ đó làm lớp cơ và mô ̣t it́
lớp tƣơng ma ̣c của tử cung bị hoại tử.
Viêm tƣơng mạc: lợn có biểu hiện sốt rấtcao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc
mạc,phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.

* Hậu quả:
Bệnh gây tổn thƣơng cơ quan sinh dục. Quá trình viêm tạo độc tố có
hại cho tinh trùng nhƣ : Spermiclysin (độc tố tiêu diệt vi trùng ). Hoặc niêm
mạc tử cung bị tổn thƣơng sẽ cản trở sự di chuyển của tinh trùng . Nếu có thụ
thai đƣợc cũng dễ bị chết con , khi bệnh nặng dẫn đến sẩ y thai , tiêu thai, vô
sinh (Lê Văn Năm, 1997) [12].
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh
nhƣ: trực khuẩn đƣờng ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn
gây thối khác...Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thƣơng, vết sây sát trên
bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.


15

Theo Muirhead and Alexander (2010) [36], nguyên nhân gây viêm một
hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn hoặc có thể do kế phát từ bệnh
khác, xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn. Bệnh thƣờng xuất hiện tập
trung từ khi lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm nhập vào một hay nhiều
bầu vú thông qua núm vú do trầy xƣớc (do răng của lợn con hay nền chuồng
cứng).Nhómvi khuẩn gây viêm vú gồmColiform, Klebsiella, Staphylococcus,
Streptococcus,Miscellaneous.Trong

đó

vi

khuẩn


Staphylococcusvà

Streptococcuschỉ gây viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp
tính và nhóm vi khuẩn E. coli với nhiều type khác nhau đã đƣợc phân lập ở
hầu hết các trƣờng hợp viêm vú, độc tố củaE. coli sinh ra là nguyên nhân gây
viêm vú, mất sữa.
Theo White (2013) [39]nguyên nhân chủ yếu gây viêm vú cấp tính do
các loại vi khuẩn;E. coli, Klebsiella,đôi khi Pseudomonasnhiễm qua núm vú
từ phân và nền chuồng. Vì vậy, việc vệ sinh chuồng trại và núm vú đóng vai
trò quan trọng trong phòng bệnh.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [5] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiế m 18,2%; Staphylococcus
chiếm19%; Streptococcus chiếm27,18%; Klebsiella chiếm14,7%.
Theo Christensen và cs , (2007) [26].Khi nghiên cứu về mô học và vi
khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus spp và Arcanobacterium pyogenes.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [13] vi khuẩn
gây bệnh viêm vú thƣờng là: liên cầu trùng: 86%; tụ cầu trùng: 5,4%; trực
trùng sinh mủ: 2,7%; E. coli: 1,2%; các loại vi khuẩn khác: 3,7%. Loại gây
bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Agalactiac.
- Corynebacterium chiếm: 12,2%
- Pseudomonas alruginosa chiếm: 9,5%


16

- Các loại vi khuẩn khác chiếm: 3 - 5%
Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận...Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cƣ trú tại đây và gây bệnh.

Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trƣơng
Lăng, 2000) [7].
Do quá trình chăm sóc và nuôi dƣỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn.
Sau khi đẻ bầu vú không đƣợc vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú.
Thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ƣớt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới
viêm vú.
b. Triệu chứng
Viêm vú chia thành các thể nhƣ sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra
nhiều. Nƣớc viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm quá trình lƣu thông mạch
máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sƣng to, có khi cả bầu vú sƣng. Lúc đầu
sữa biến đổi không rõ về sau sữa loãng, chất lƣợng sữa giảm, sờ tay vào con vật
cảm giác đau.
- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Cơ thể bình thƣờng không có triệu
chứng toàn thân, lúc đầu sữa loãng, có nhiều gạch vón, lƣợng sữa giảm. vắt
sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nƣớc vàng fibrinogen và tế
bào chết. fibrinogen dƣới tác dụng của men do tế bào bị tổn thƣơng tiết ra sẽ biến
thành fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa fibrin và cục casein bị
đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 410C, vú viêm cứng, sƣng to, sờ thấy đau.


17

- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu,
bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con
vật thấy đau, vắt sữa thấy loãng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu

chứng toàn thân: Sốt cao, kém ăn, hô hấp và tuần hoàn tăng.
- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to
hay nhỏ nằm sát dƣới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ
ở dƣới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dƣới da và tổ chức liên
kết của lá vú. Thƣờng do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lƣợng sữa ít có
nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.
- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thƣờng kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thƣơng, các tế bào
tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy
đau. Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 410C, bỏ ăn.
- Theo White (2013) [39] biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú
căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt
mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn
mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lƣợng vú bị viêm mà lợn
nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số
trƣờng hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lƣời cho con
bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,
gây nhiễm trùng đƣờng ruột, lợn con bị tiêu chảy.
c. Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs, (1999) [25] bệnh viêm tử cung và viêm vú là
hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.


18

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cho biết: Mất sữa sau khi đẻ là do
kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm, cơ thể thƣờng sốt

cao liên tục từ 2 - 3 ngày, nƣớc trong máu và trong mô bào bị giảm, ảnh
hƣởng tới quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dƣỡng trong
đƣờng tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng hồi phục chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thƣờng xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lƣợng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc. Sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lƣợng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì
khó chữa, lợn nái sẽ bị chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hƣởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.
Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho ngƣời
chăn nuôi.
2.2.2.3. Bệnh đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhƣng thai vẫn không đƣợc đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dƣới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tƣợng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn nuôi.
Theo Nguyễn Ngo ̣c Phu ̣c(2005) [15] thông thƣờng thai chế tlƣu ở các tra ̣i
chăn nuôi nái sinh sản chiế m khoảng4 - 10% tổ ng số lơ ̣n con chế t trong giai đoa ̣n
tƣ̀ sơ sinh đế n cai sƣ̃a, trong đó khoảng70% các trƣờng hợp đƣợc coi là thai chết
lƣu đã tƣ̀ng số ng sót khi mới sinh
.


×