Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.54 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết
định năng lực cạnh tranh và “sức mạnh mềm” của mỗi quốc gia. Chất
lượng này phụ thuộc và được quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, trong đó có đào tạo nghề.
Với tính chất cần thiết của công tác đào tạo nghề cho người
lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trong thời
gian qua đã có nhiều chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề
đã được hoạch định – xây dựng, tổ chức thực hiện từ trung ương đến
địa phương và bước đầu đã đạt được nhiều kết quả đáng kể.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách về đào tạo nghề nhằm phát huy tối đa nội lực,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian nhàn rỗi trong lao
động nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của
người dân, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng–an ninh,
hướng đến xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định
rõ:”... Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề, ban hành chính sách, ưu đãi
về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng... nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới
phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn đào tạo nghề với
nhu cầu thực tế...”
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định rõ:
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch
1



phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây
dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng
ngành, cho từng lĩnh vực, với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập
trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà
trường cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng nâng
cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành. Phát triển hợp lý, hiệu
quả các loại hình trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học”.
Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành
Quyết định 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 Phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015;
Quyết định 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 Phê duyệt Đề án hội
nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020.
Triển khai thực hiện các Quyết định trên, Ngân sách nhà
nước và các thành phần kinh tế đầu tư cho dạy nghề đã được tăng
cường. Quy mô tuyển sinh và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề liên
tục tăng. Tuy nhiên, không phải không có những thách thức đặt ra
đối với công tác này. Những thách thức chủ yếu đó là việc đào tạo
nghề chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; mạng lưới
cơ sở dạy nghề nhìn chung đã có sự đầu tư và phát triển nhưng chưa
bố trí đồng đều giữa các khu vực và vùng miền; đội ngũ giáo viên
dạy nghề thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn còn hạn chế; chất
lượng lao động qua đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu
cầu của người lao độngvà đơn vị sử dụng lao động; cơ cấu đào tạo
nghề chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động kỹ
thuật; hiệu quả đào tạo nghề chưa cao khi người lao động học xong
nghề thì hoặc là không tìm được việc, hoặc là không tự hành nghề
được, không áp dụng kiến thức và kỹ năng được học vào thực tế.
2



Cùng với xu thế chung của cả nước, trong những năm qua
công tác đào tạo nghề cũng được tỉnh Quảng Nam chú trọng. Đây là
nhiệm vụ quan trọng nhưng cũng hết sức nặng nề, đặt ra cho các cấp
ủy Đảng và chính quyền địa phương cần tập trung giải quyết nhằm
ổn định và tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX,
nhiệm kỳ 2010 – 2015 nêu rõ: “…Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, có chính
sách ưu tiên phát triển đào tạo công nhân kỹ thuật và trung cấp để
thay thế cơ cấu lao động hiện nay. Đồng thời, nâng cao hiệu quả đào
tạo theo hướng liên kết có hiệu quả giữa các trường đào tạo với các
doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo, tăng
cường đào tạo kỹ năng chuyên sâu, giảm tải thời gian học lý thuyết,
tăng thời gian thực hành cho học viên. Tăng cường đầu tư nâng cấp
chất lượng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, chú trọng xây dựng
mới các phòng thí nghiệm, các cơ sở thực nghiệm. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn…”
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam vẫn còn nhiều bất cập (đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trên
địa bàn tỉnh đang triển khai nhiều chương trình, dự án trọng điểm của
quốc gia, của tỉnh. Nhu cầu đào tạo nghề phục vụ cho các nhà máy,
công ty, doanh nghiệp ngày càng tăng). Một số cơ sở dạy nghề còn
chạy theo số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng; đào tạo nghề
chưa phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao động cả
về chất lượng, cơ cấu ngành, nghề; mạng lưới cơ sở dạy nghề còn
thiếu, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu; đội ngũ cán
bộ, giảng viên dạy nghề còn thiếu về số lượng và yếu vể nghiệp vụ;
nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng
3



của chính sách đào tạo nghề chưa đầy đủ; thiếu cơ chế, chính sách cụ
thể để huy động các nguồn lực phục vụ cho dạy nghề; công tác phối
hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức tổ chức thực hiện chưa
chặt chẽ...

hắc phục những hạn chế, yếu k m nêu trên, nâng cao

hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề là những vấn đề cấp thiết
đặt ra cho các cấp ủy Đảng, chính quyền ở tỉnh Quảng Nam.
Trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo và chính sách của Trung
ương, Tỉnh Quảng Nam cũng đã hoạch định – xây dựng, ban hành
nhiều chính sách về đào tạo nghề và đã tổ chức thực thi có hiệu quả.
Tuy nhiên, cũng nằm trong xu thế chung của cả nước, thực tế hiện
nay việc đánh giá chính sách nói chung và đánh giá chính sách đào
tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chưa được quan tâm đúng
mức; các vấn đề về đánh giá chính đào tạo nghề vẫn còn đang là vấn
đề mới, ít được nghiên cứu để có cơ sở tư vấn chính sách sát với thực
tiễn nên luận văn này nghiên cứu đánh giá chính sách đào tạo nghề
để bổ sung cho khoảng trống đó.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
trong thời kỳ mới, xuất phát từ việc vẫn còn rất ít các nghiên cứu liên
quan đến đánh giá và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở tỉnh
Quảng Nam, tôi chọn đề tài: "Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam"làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng công tác đào tạo nghề, để góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực,đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của sự

nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH ở tỉnh Quảng Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình triển khai các chính sách về đào tạo nghề,
4


các cấp bộ, ngành, địa phương đã tổng kết, rút kinh nghiệm về công
tác triển khai, tổ chức thực hiện. Từ đó đã có nhiều công trình nghiên
cứu, nhiều nhận định, đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo
nghề từ Trung ương đến địa phương. Các ý kiến, các sản phẩm
nghiên cứu đã nêu ra được những lý luận biện chứng về tầm quan
trọng của công tác đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay và thời gian
đến, đánh giá được thực trạng của công tác đào tạo nghề, đồng thời
có những kiến nghị, đề xuất giải pháp để có thể thực hiện tốt hơn
chính sách đào tạo nghề.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét và đánh giá thực trạng chính sách đào tạo
nghề ở Quảng Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đánh giá chính
sách đào tạo nghề.
Hai là, phân tích thực trạng và đánh giá chính sách đào tạo
nghề ở tỉnh Quảng Nam, phân tích những kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao
chất lượng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: uận văn tiến hành nghiên cứu trên cơ
5


sở các tư liệu, dữ liệu của tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011đến năm 2015
và đưa ra giải pháp cho giai đoạn 5 năm tới.
Phạm vi nội dung nghiên cứu:
uận văn tập trung vào việc đánh giá các chính sách về đào
tạo nghề của Trung ương và tỉnh Quảng Nam;
- Thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam;
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử tức là xem xét các chính sách và thực hiện chính sách
trong sự vận động và phát triển ở bối cảnh hiện tại của tỉnh Quảng
Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
*Thu thập tài liệu thứ cấp
Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu bao gồm các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà
nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các báo cáo, tài liệu
thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề đánh giá chính sách đào tạo
nghề ở nước ta nói chung, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
* Thu thập tài liệu sơ cấp

uận văn tiến hành điều tra bằng bảng hỏi:
- Số phiếu thu về/ tổng số phiếu phát ra: 100/100
- Đối tượng gửi phiếu gồm có 100 người. Cụ thể
+ Cán bộ quản lý phụ trách công tác đào tạo nghề: 10 người
+ Giáo viên, giảng viên dạy nghề: 10 người
6


+ Học viên tham gia học nghề, người lao động: 80 người
Mục đích điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin về
thực trạng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam.
Phiếu sử dụng mức độ A, B, C, trong đó: A = Tốt, B = Khá,
C = Trung bình.
* Phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia
Luận văn thu thập các ý kiến của một số nhà quản lý các ban,
ngành, cơ quan chuyên môn ở tỉnh Quảng Nam và một số bộ, ngành,
địa phương khác liên quan đến vấn đề đánh giá chính sách đào tạo
nghề.
* Phương pháp xử lý số liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau để xử lý tư liệu, số
liệu:
- Phân tích và đánh giá các chính sách đã có;
- Phân tích và so sánh chính sách cũ và mới;
- Sử dụng các công cụ phân tích thống kê, phân tích so sánh
để đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam
Đồng thời, tác giả luận văn cũng thu thập và tổng hợp các tài
liệu của các tổ chức, các học giả có liên quan đến đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã vận dụng các lý luận của môn học Chính sách

công vào thực tiễn để đánh giá chính sách đào tạo nghề ở Quảng
Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác đánh
giá chính sách đào tạo nghề ở Quảng Nam .
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan chức năng, sở, ban, ngành có liên quan hoạch định chính
7


sách, có chiến lược đào tạo nghề cho lao động địa phương trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về đánh giá chính sách đào
tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề tại
tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo
nghề
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Đào tạo nghề
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ
thuật cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên
môn, bao gồm cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi học để làm
nghề chuyên môn khác.
Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số/2006/QH11 năm 2006 thì

đào tạo nghề được khái niệm: “ à hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học”.
Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri
thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao
8


động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.
1.1.2. Chính sách công
Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính
chính trị nhằm vạch ra những đường hướng hành động, ứng xử cơ
bản của chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời
sống để thúc đẩy và quản lý sự phát triển nhằm đạt tới những mục
tiêu nhất định cho trước. Như vậy, có thể hiểu chính sách công như
sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các giải pháp
công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác
định của đảng cầm quyền.
1.1.3. Đánh giá chính sách công
”Đánh giá chính sách công là hoạt động kiểm tra chính sách
bằng các tiêu chí cụ thể cho sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu
suất và các tác động của chính sách nhằm cải thiện việc hoạch định,
xây dựng và thực hiện chính sách, giải quyết thành công các vấn đề
chính sách công trong tương lai”.
1.1.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề:
Theo quan điểm về đánh giá chính sách công nói chung và
nhiệm vụ đánh giá chính sách đào tạo nghề có thể đưa ra khái niệm:
”Đánh giá chính sách đào tạo nghề là hoạt động kiểm tra chính sách

bằng các tiêu chí cụ thể như sự phù hợp, tính đầu đủ, tính hiệu quả,
hiệu suất và các tác động của chính sách đào tạo nghề nhằm cải thiện
việc hoạch định, xây dựng và đánh giá chính sách đào tạo nghề, giải
quyết thành công các vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề trong
tương lai”.
Đánh giá chính sách đào tạo nghề là việc xem xét trung thực
kết quả đầu ra các hoạt động trong chu trình đánh giá chính sách,
9


nhận định có hệ thống những tác động do việc thực hiện các giải
pháp chính sách đào tạo nghề mang lại và so sánh nó với mục tiêu
ban đầu để xác định mức độ đạt được mục tiêu mong muốn cả về
lượng và chất.
1.2. Nội dung, phân loại và các yếu tố ảnh hƣởng đến đào
tạo nghề
1.2.1. Nội dung đào tạo nghề
Nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị kiến thức lý
thuyết cho người học một cách hệ thống và rèn luyện các kỹ năng
thực hành, tác phong làm việc cho người học trong phạm vi ngành
nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất định
Đào tạo kiến thức nghề nghiệp
Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
1.2.2. Phân loại đào tạo nghề
Căn cứ vào ngành nghề đào tạo và người học, gồm có đào
tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao.
Căn cứ vào thời gian đào tạo gồm đào tạo ngắn hạn và đào
tạo dài hạn.
Căn cứ vào hình thức đào tạo gồm có đào tạo nghề chính
quy, đào tạo nghề tại nơi làm việc, tổ chức các lớp đào tạo nghề cạnh

doanh nghiệp, đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
Đường lối, chủ trương về thay đổi mô hình tăng trưởng theo
chiều sâu, dựa vào hiệu quả và KHCN
Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập
khu vực và quốc tế
Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề
10


1.3. Các vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách và đánh
giá chính sách đào tạo nghề
1.3.1. Các vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách
1.3.1.1. Tiêu chí đánh giá chính sách công
Tính hiệu lực của chính sách
Tính hiệu quả của chính sách
Tính công bằng của chính
Đánh giá tác động của chính
Mức độ giải quyết vấn đề chính sách
1.3.1.2. Nguyên tắc đánh giá chính sách công
Có nhiều nguyên tắc đánh giá chính sách công, bao gồm:
Nguyên tắc học hỏi
Nguyên tắc trách nhiệm
Nguyên tắc độc lập
Nguyên tắc đạo đức
1.3.2.Những vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách đào tạo
nghề
1.3.2.1. Vai trò đánh giá chính sách đào tạo nghề
Các thông tin đánh giá chính sách đào tạo nghề có các vai trò

sau:
Giúp cho việc ra quyết định phân bổ nguồn
Giúp cân nhắc lại các nguyên nhân của vấn đề
Giúp cho xác định các vấn đề nảy sinh
Giúp xác định được những đóng góp của thực hiện và thiết
kế vào các kết quả đầu ra
Cung cấp bằng chứng về sự mâu thuẫn của các kết quả đầu ra
Hỗ trợ cải cách và đổi mới khu vực công
Xây dựng sự đồng thuận về những nguyên nhân của một vấn
11


đề và cách thức giải quyết
1.3.2.2. Nội dung đánh giá chính sách đào tạo nghề
Đánh giá đầu vào của chính sách đào tạo nghề
Đánh giá đầu ra của chính sách đào tạo nghề
Đánh giá hiệu lực của chính sách đào tạo nghề
Đánh giá hiệu quả của chính sách đào tạo nghề
Đánh giá tính công bằng của chính sách đào tạo nghề
Đánh giá tính phù hợp của chính sách đào tạo nghề
1.3.2.3. Các yếu tố tác động đến đánh giá chính sách đào tạo
nghề
1.3.2.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách đào tạo nghề
Các tiêu chí đánh giá chính sách đào tạo nghề tập trung vào
những nội dung sau:
- Tính hiệu quả của chính sách đào tạo nghề
- Tính hiệu lực của chính sách đào tạo nghề
- Tính công bằng của chính sách đào tạo nghề
- Đánh giá tác động của chính sách đào tạo nghề
- Mức độ giải quyết vấn đề chính sách

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Nam
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên
Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam, phía Bắc
giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía Nam giáp
tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh SeKong (Lào),
12


phía Đông giáp biển Đông. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp
huyện gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện với 247 xã/phường/thị
trấn.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Quảng Nam là 10.438 km2,
có tuyến Quốc lộ IA chạy dọc các huyện, thành, thị đồng bằng, có
đường Trường Sơn chạy dọc một số huyện miền núi, với trên 125 km
bờ biển.
2.1.2. Tình hình dân số, nguồn nhân lực
Tổng dân số tính đến cuối năm 2015 là 1.480.790, lực lượng
lao động (từ 15 tuổi trở lên) 900.743 người chiếm 61% tổng dân số
toàn tỉnh. Số lao động có việc làm 874.152, chiếm 97% trong tổng
số lực lượng lao động. Lực lượng lao động thành thị có việc làm là
198.135/204.959 người, lực lượng lao động nông thôn có việc làm là
676.017/695.784 người.
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội
Nhiệm kỳ (2010 - 2015), đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định,
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân khoảng 11,5%/năm.
GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 41,4 triệu đồng, vượt 6,4 triệu

đồng so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XX đề ra.
Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GRDP giảm từ 22,4%
năm 2010 xuống còn khoảng 16%, công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ tăng từ 77,6% lên khoảng 84% vào năm 2015. Giá trị sản xuất
công nghiệp và xây dựng duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân
hơn 14,7%/năm, trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá năm
2010) tăng bình quân hơn 15,2%/năm. Giá trị sản xuất của các ngành
dịch vụ tăng bình quân hơn 15,3%/năm. Trong đó, dịch vụ du lịch
tăng khá, doanh thu từ du lịch tăng bình quân 24,6%/năm. Tổng giá
trị xuất khẩu đạt gần 2,8 tỷ USD, tăng bình quân 22%/năm.
13


2.2. Chính sách đào tạo nghề
2.2.1. Mục tiêu, quan điểm chung về chính sách đào tạo
nghề
Hiện nay, chính sách đào tạo nghề luôn nhận được sự quan
tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, nhấn mạnh: Phát triển
mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao
đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế
động lực và cho việc xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở
dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện. Tạo chuyển
biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát
triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công
lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề…, tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động học nghề, lập nghiệp.
Ngày 29/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết
định 630/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề giai

đoạn 2011 – 2020, với quan điểm: Phát triển dạy nghề là sự nghiệp
và trách nhiệm của toàn xã hội, là nội dung quan trọng của chiến lược
quy hoạch, phát triển nhân lực quốc gia, đòi hỏi phải có sự tham gia
của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở
sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo
nhu cầu của thị trường lao động.
2.2.2. Chủ trương và chính sách thực hiện công tác đào tạo
nghề của tỉnh Quảng Nam
Nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, ngày 20/12/2011,
UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 4229/QĐ-UBND
14


phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2011 – 2020.
Và mục tiêu tỉnh đặt ra là:
- Phát triển nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng hướng
tới một cơ cấu nhân lực hợp lý; gia tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo,
chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao; cải thiện trình độ học vấn, kỹ
năng nghề nghiệp.
- Đến năm 2020: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong
đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 60% trên tổng số lao động tham
gia hoạt động kinh tế.
Với mục tiêu chung là hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, tạo việc
làm, tăng cường xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động
đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước, hội nhập kinh tế
nhất là khu vực nông thôn giai đoạn 2011 – 2015.
Có thể thấy rằng, trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Trung
ương, tỉnh Quảng Nam xác định công tác đào tạo nghề là nhiệm vụ

quan trọng của địa phương. Chủ trương của tỉnh đặt ra cho công tác
đào tạo nghề phải đảm bảo nguồn nhân lực cho địa phương trong
phát triển kinh tế - xã hội, có nguồn lao động đáp ứng yêu cầu thực tế
của địa phương đang hướng đến xây dựng đạt tỉnh công nghiệp vào
năm 2020. Hệ thống chính sách được ban hành về công tác đào tạo
nghề của Quảng Nam rất nhiều, khá cụ thể cho nhiệm vụ đào tạo nghề.
2.3. Kết quả công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2.Ưu điểm qua thực hiện chính sách đào tạo nghề trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam
* Nguyên nhân của những ưu điểm:
15


2.3.3. Những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo nghề
ở Quảng Nam
* Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
2.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng
Nam
2.4.1. Nội dung đánh giá chính sách đào tạo nghề của tỉnh
Quảng Nam
2.4.1.1. Đánh giá đầu vào
Đầu vào của chính sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam
được thể hiện bằng hệ thống các văn bản.
Đi vào cụ thể hóa các văn bản, đầu tư nguồn lực cho công tác
đào tạo nghề Quảng Nam đã chi khoản kinh phí khá lớn cho công tác
đào tạo nghề.
Yếu tố đầu vào trong chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng
Nam phải nói đến nguồn lao động cần có để thực hiện công tác đào

tạo nghề.
Đầu vào của chính sách đào tạo nghề cũng phải tính đến đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.
inh phí đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu.
2.4.1.2. Đánh giá đầu ra
Hệ thống các văn bản về chính sách đào tạo nghề được triển
khai sâu rộng đến các cấp, các ngành, đến các nhóm đối tượng có liên
quan; nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về tầm quan
trọng của chính sách đào tạo nghề được nâng cao.
Các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ phục vụ cho công tác
đào tạo nghề được quan tâm, đúng đối tượng, địa chỉ, sát đúng với
thực tế đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.
Người lao động quan tâm nhiều hơn đến công tác đào tạo
16


nghề và họ nhận thức có một nghề để ổn định cuộc sống là điều quan
trọng. Số lượng người tham gia học nghề ngày càng tăng ở các loại
hình đào tạo.
Qua phân tích cho thấy số lượng lao động được đào tạo nghề
đã tăng theo từng năm, thể hiện chính sách đào tạo nghề đã đến được
với nhiều người lao động và tính ưu việt của chính sách đã được
người lao động tiếp nhận.
Chính sách đào tạo nghề được tổ chức thực hiện trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam đã sát đúng với mục tiêu các chính sách đề ra, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đáp ứng với nhu cầu của
người lao động trong tỉnh. Qua kết phiếu điều tra đã phản ánh được
điều đó:
2.4.1.3. Đánh giá hiệu lực
Chính sách đào tạo nghề có vai trò rất quan trọng trong phát

triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh địa phương, góp phần sự
thành công của chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới
đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương trong
chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sớm đưa tỉnh
nhà về đích tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Trong thời gian qua, cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Quảng
Nam đã rất quan tâm đến công tác đào tạo nghề, các chương trình, kế
hoạch về công tác đào tạo nghề đã được tổ chức, thực hiện có hiệu quả.
Các mục tiêu của chính sách đào tạo nghề đã được cụ thể hóa
bằng các chương trình, kế hoạch, các cơ chế rõ ràng theo từng lộ trình
phù hợp và kết quả đem lại đạt với các mục tiêu đặt ra từ ban đầu.
2.4.1.4. Đánh giá hiệu quả
Kết quả công tác đào tạo nghề trong thời gian qua trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đem lại rất cao nó thể hiện tính hiệu quả của
17


chính sách.
Các cấp ủy, chính quyền địa phương đã nhận thức rõ hơn tầm
quan trọng của công tác đào tạo nghề: thông qua đào tạo nghề cho
người lao động giúp cho người dân có được trình độ, kiến thức cần
thiết phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả
năng suất lao động, tăng giá trị sản phẩm, đưa giá trị nền kinh tế địa
phương tăng cao; số lượng người lao động tham gia học nghề cao
giảm áp lực đầu tư trang, thiết bị cho các trường đại học và cao đẳng
tại địa phương, giảm tải nguồn nhân lực đỗ vào đây học tập và sau đó
nhận lại kết quả không có việc làm sau khi tốt nghiệp đại học, cao
đẳng, thừa thầy thiếu thợ trong nguồn nhân lực.
Cá nhân mỗi người lao động thấy được rằng ngành, nghề đối
với bản thân của họ rất cần thiết, thông qua các lớp, các khóa đào tạo

nghề họ có thể tự tìm cho mình một công việc phù hợp với năng lực,
sức khỏe của mình; được đào tạo nghề họ có thể tự sản xuất, kinh
doanh tại gia với kiến thức họ đã được trang bị; hoặc là người lao động
có thể tham gia vào các thị trường lao động nước ngoài sau khi được
đào tạo các lớp nghề ngắn hạn với mức lương cao hơn trong nước.
Hiệu quả lớn nhất trong chính sách đào tạo nghề tại Quảng
Nam đã đạt được đó là: thông qua công tác đào tạo nghề, Quảng Nam
đã tạo được nguồn lực cơ bản đảm bảo cho tiến trình công nghiệp
hóa của địa phương, đáp ứng được nhu cầu về nguồn lao động khi
kêu gọi các công ty, xí nghiệp vào đầu tư sản xuất, kinh doanh.
2.4.1.5. Đánh giá tính công bằng
Trong quá trình triển khai, thực hiện các cơ chế chính sách
phục vụ cho công tác đào tạo nghề, tỉnh Quảng Nam đã có sự quan
tâm, ưu đãi cho các nhóm đối tượng, từng vùng miền cụ thể. Ở đây,
tính công bằng được thể hiện rất rõ, các nhóm ngành nghề đào tạo có
18


một cơ chế hỗ trợ khác nhau; khu vực miền núi và đồng bằng có cơ
chế ưu đãi khác…
2.4.1.6. Đánh giá tính phù hợp
Chính sách đào tạo nghề được triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2011- 2015 là nhu cầu cần xuất
phát từ thực tiễn tỉnh nhà, các cơ chế, chính sách được áp dụng trong
chính sách đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển
KT-XH địa phương gắn với công cuộc CNH – HĐH đất nước, với
mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Quảng Nam đạt tỉnh công nghiệp.
Các cơ chế, chính sách phục vụ cho công tác đào tạo nghề
được các cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nghiên
cứu từ thực tiễn nhu cầu của các địa phương và người lao động trong

toàn tỉnh.
Để kinh tế tỉnh nhà phát triển, thì vấn đề thu nhập của người
lao động phải được quan tâm và nâng lên. Do đó, công tác đào tạo
nghề phải có những cơ chế phù hợp với điều kiện của địa phương
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được tham gia
học nghề để có cơ hội có việc làm ổn định, tăng thu nhập.
Quảng Nam đang tập trung thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư
vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn, do đó để đảm bảo nguồn nhân
lực tại chỗ cho các doanh nghiệp vào hoạt động thì việc đào tạo nghề
tại chỗ là việc làm cần thiết.
2.4.2.Kết quả và hạn chế qua đánh giá chính sách đào tạo
nghề tại tỉnh Quảng Nam
2.4.2.1. Những ết quả đạt được
2.4.2.2. Hạn chế
* Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan
19


Các cấp, các ngành và người dân chưa nhận thức đầy đủ về
vai trò, vị trí và tầm quan trọng của chính sách đào tạo nghề trong
giải quyết việc làm, cũng như nâng cao đời sống cho nhân dân và góp
phần quan trọng vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Việc lựa
chọn các ngành nghề đào tạo chưa sát với nhu cầu của người học,
chưa gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế và thế mạnh của địa phương
Hệ thống các cơ chế, chính sách chưa đồng bộ. Việc xây
dựng, ban hàng và thực hiện các chính sách trong công tác đào tạo
nghề còn nhiều bất cập, chế độ ưu đãi, hỗ trợ cho người dạy nghề,
người học nghề, người làm công tác đào tạo nghề chưa đảm bảo với
nhu cầu phát triển của thị trường.

Một bộ phận người nông dân lớn tuổi, trình độ văn hóa hạn
chế, khả năng tiếp thu kiến thức chậm nên họ ngại đến các lớp học
nghề. Một bộ phận cho rằng không cần phải tham gia các khóa đào
tạo nghề mà chỉ cần quan thực tế tự làm, tự học sẽ thực hiện được.
- Nguyên nhân khách quan
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, một số doanh
nghiệp ngừng hoặc điều chỉnh giảm tiến dộ sản xuất, kinh doanh. Do
đó, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động còn hạn chế, một số lượng
lớn học viên sau khi được đào tạo nghề không có việc làm, qua đó đã
tác động đến tâm lý người học, người lao động, làm cho họ quan ngại
khi tham gia các lớp đào tạo nghề.
Các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất, kinh doanh tại địa
phương chưa nhiều, qui mô của các doanh nghiệp chủ yếu vẫn là nhỏ
và vừa ở nhiều huyện do đó, chưa giải quyết được vấn đề cần việc
làm của người lao động. Các ngành nghề được đào tạo trong chương
trình khung chưa sát với thực tế của các địa phương, người học sau
đào tạo không thể áp dụng vào thực tế được.
20


Mâu thuẫn giữa cung - cầu lao động vẫn còn diễn ra gay gắt:
Trong khi nguồn lao động qua đào tạo mới chỉ là phần lý thuyết, thì
nhu cầu đòi hỏi nguồn lao động phải lành nghề. Do đó, người lao
động quan ngại khi tham gia các lớp đào tạo nghề do cơ quan nhà
nước tổ chức, doanh nghiệp khi tiếp nhận lao động phải tiến hành đào
tạo lại, gây lãng phí về thời gian và kinh phí.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ
3.1. Bối cảnh mới

Bối cảnh và tình hình thế giới xuất hiện nhiều yếu tố mới có
ảnh hưởng đến hoạt động dạy nghề và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Trong đó phải kể đến các yếu tố như
- Quá trình toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ với tốc độ ngày
càng tăng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các hiệp định thương mại và đầu
tư thế hệ mới, với những yêu cầu và đòi hỏi khắt khe hơn.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 với những tiến bộ về trí tuệ
thông minh, mạng internet vạn vật, in 3 chiều… đang làm thay đổi
cách thức sản xuất, tiêu dùng và tương tác giữa con người.
- Mô hình tăng trưởng của Việt Nam đang thay đổi, chuyển
từ chiều rộng sang chiều sâu, nhấn mạnh đến hiệu quả, năng lực cạnh
tranh.
- Việt Nam đang tiến hành tái cơ cấu trên nhiều lĩnh vực
trong đó có lĩnh vực về doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư công có liên
quan đến đào tạo nghề và nguồn nhân lực.

21


3.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo
nghề tại tỉnh Quảng Nam
3.2.1.Hoàn thiện thể chế chính sách
3.2.2. Hoàn thiện công cụ chính sách
3.2.3. Nâng cao năng lực của chủ thể chính sách
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chính
sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
3.3.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác đào tạo nghề
3.3.1.1. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền
3.3.1.2. Đối với các cơ sở đào tạo nghề và đơn vị quản lý lao

động
3.3.1.3. Đối với bản thân người lao động
3.3.2. Đổi mới phương pháp, nội dung và ngành nghề đào
tạo
3.3.3. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho đào tạo nghề
3.4. Các kiến nghị, đề xuất
Bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo nghề từ cấp huyện
đến cấp xã phải có năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ, để
đảm bảo việc tổ chức thực hiện các chính sách về đào tạo nghề được
thông suốt và hiệu quả.
Cần phải tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách tổng thể các
chính sách hiện hành đối với công tác đào tạo nghề. Sửa đổi, bổ sung
những cơ chế, qui định còn chồng chéo, bất hợp lý. Tạo sự đồng bộ
từ khâu hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chính
sách đào tạo nghề.
Quan tâm hơn nữa đến công tác đánh giá chính sách công,
trong đó có chính sách đào tạo nghề, để nhìn nhận lại năng lực và thể
chế xây dựng, thực thi chính sách. Đánh giá chính sách cho ph p xem
22


xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình
thực thi chính sách, kết quả chính sách, tác động chính sách để từ đó
có giải pháp phù hợp với đòi hỏi của thực tế, hướng đến đạt được các
mục tiêu mong đợi.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước hiện nay,
cũng như thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển kinh tế công
nghiệp của tỉnh Quảng Nam, việc đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao, lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật, công nghệ

tiên tiến là một đòi hỏi tất yếu. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu thị
trường lao động, người lao động phải được đào tạo nghề một cách bài
bản, theo những quy chuẩn rõ ràng. Nguồn lao động qua đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động
trong nước và xuất khẩu lao động, đặc biệt là đảm bảo được yêu cầu
của các doanh nghiệp vào đầu tư tại địa phương. Để làm được việc
đó, chính sách đào tạo nghề của tỉnh phải được hoạch định một cách
cụ thể, sát với tình hình thực tế, tổ chức thực hiện đảm bảo và các
chính sách phải đảm bảo được tính hiệu lực, hiệu quả, tính công bằng
trong xã hội, tác động của chính sách đối với phát triển kinh tế - xã
hội địa phương phải đảm bảo.
uận văn đã khái quát được những vấn đề chung về đánh giá
chính sách đào tạo nghề, trong đó đã nêu ra những khái niệm cơ bản,
những vấn đề lý luận về đào tạo nghề, về chính sách công, đặc biệt là
đánh giá chính sách đào tạo nghề.
Trên cơ sở kết quả công tác đào tạo nghề của tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2011 – 2015 và áp dụng các phương pháp, nội dung
đánh giá chính sách công. uận văn đã cơ bản đánh giá được các nội
23


dung trong qui trình đánh giá chính sách công, qua đó đã đánh giá
được những kết quả trong thực hiện chính sách đào tạo nghề của địa
phương gắn với chủ trương của Trung ương về đào tạo nghề, đồng
thời cũng phát hiện ra những tồn tại, hạn chế, bất cập trong các chính
sách liên quan đến công tác đào tạo nghề, những vướng mắc khó
khăn trong thực hiện chính sách đào tạo nghề.
Trong điều kiện thực tế hiện nay và bối cảnh mới, tác giả
luận văn đã đề xuất một số định hướng: hoàn thiện thể chế chính
sách, hoàn thiện công cụ chính sách, nâng cao năng lực của chủ thể

chính sách; một số giải pháp cần phải tiếp tục thực hiện để hoàn thiện
chính sách đào tạo nghề: đổi mới nội dung, phương thức và ngành
nghề đào tạo; nêu ra một số quan điểm: huy động nguồn lực cho đào
tạo nghề, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và mục tiêu chính
sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
Mặc dù với sự cố gắng, nỗ lực nghiên cứu nhưng vấn đề
đánh giá chính sách đào tạo nghề là một nội dung mới, nên trong quá
trình nghiên cứu không thể tránh những thiếu sót. Tác giả luận văn
rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy (cô) giáo và Hội đồng
khoa học của Học viện

HXH để tác giả tiếp tục hoàn thiện những

nghiên cứu trên./.

24



×