Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

96.Các khu bảo tồn được phân loại như thế nào?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.19 KB, 2 trang )

Các khu bảo tồn ñược phân loại như thế nào?
Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) ñã xây dựng một hệ thống phân loại
các khu bảo tồn, trong ñó ñịnh rõ các mức ñộ sử dụng tài nguyên như sau:
I.

II.

III.

IV.

V.

VI.

VII.

VIII.

Khu bảo tồn thiên nhiên là những khu ñược bảo vệ nghiêm ngặt, chỉ
dành cho các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học, ñào tạo và quan trắc môi
trường. Các khu bảo tồn thiên nhiên này cho phép gìn giữ các quần thể
của các loài cũng như các quá trình của hệ sinh thái không hoặc ít bị
nhiễu loạn.
Vườn quốc gia là những khu vực rộng lớn có vẻ ñẹp thiên nhiên (ở biển
hay ở ñất liền) ñược gìn giữ ñể bảo vệ một hoặc vài hệ sinh thái trong ñó,
ñồng thời ñược dùng cho các mục ñích giáo dục, nghiên cứu khoa học,
nghỉ ngơi giải trí và tham quan du lịch. Tài nguyên ở ñây thường không
ñược phép khai thác cho mục ñích thương mại.
Khu dự trữ thiên nhiên là những công trình quốc gia, có diện tích hẹp
hơn ñược thiết lập nhằm bảo tồn những ñặc trưng về sinh học, ñịa lý, ñịa


chất hay văn hoá của một ñịa phương nào ñó.
Khu quản lý nơi cư trú của sinh vật hoang dã có những ñiểm tương tự
với các khu bảo tồn nghiêm ngặt nhưng cho phép duy trì một số hoạt
ñộng ñể ñảm bảo nhu cầu ñặc thù của cộng ñồng.
Khu bảo tồn cảnh quan trên ñất liền và trên biển ñược thành lập nhằm
bảo tồn các cảnh quan. Ở ñây cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên
theo cách cổ truyền, không có tính phá hủy, ñặc biệt tại những nơi mà
việc khai thác, sử dụng tài nguyên ñã hình thành nên những ñặc tính văn
hóa, thẩm mỹ và sinh thái học ñặc sắc. Những nơi này tạo nhiều cơ hội
phát triển cho ngành du lịch và nghỉ ngơi giải trí.
Khu bảo vệ nguồn lợi ñược thành lập ñể bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
cho tương lai. Ở ñây việc khai thác, sử dụng tài nguyên ñược kiểm soát
phù hợp với các chính sách quốc gia.
Các khu bảo tồn sinh quyển và các khu dự trữ nhân chủng học ñược
thành lập ñể bảo tồn nhưng vẫn cho phép các cộng ñồng truyền thống
ñược quyền duy trì cuộc sống của họ mà không có sự can thiệp từ bên
ngoài. Thông thường, cộng ñồng trong một chừng mực nhất ñịnh vẫn
ñược phép khai thác các tài nguyên ñể ñảm bảo cuộc sống của chính họ.
Các phương thức canh tác truyền thống thường vẫn ñược áp dụng ñể
sản xuất nông nghiệp.
Các khu quản lý ña dụng cho phép sử dụng bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, trong ñó có tài nguyên nước, ñộng vật hoang dã,
chăn nuôi gia súc, gỗ, du lịch và ñánh bắt cá. Hoạt ñộng bảo tồn các quần
xã sinh học thường ñược thực hiện cùng với các hoạt ñộng khai thác một
cách hợp lý.

Năm loại hình ñầu tiên nêu trên có thể coi là những khu bảo tồn thực sự, trong
ñó các nơi cư trú chủ yếu ñược quản lý vì mục tiêu bảo tồn ña dạng sinh học.
Mục ñích ñầu tiên cho các khu trong ba loại hình còn lại không phải là ñể quản lý



ña dạng sinh học, mà là mục tiêu thứ yếu. Các khu quản lý này ñôi khi có ý
nghĩa và có tính ña dạng sinh học khá phong phú, ñặc biệt quan trọng vì chúng
thường rộng lớn hơn các khu bảo tồn rất nhiều.



×