Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hoàn thiện hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn thuế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.6 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

LỜI NĨI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kiểm tốn đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh
nghiệp. Tại Việt Nam, hoạt động kiểm tốn đã khơng ngừng phát triển cả về quy
mơ, chất lượng cũng như các lĩnh vực được kiểm toán. Những cơng ty kiểm tốn
độc lập ra đời đã khẳng định được vị thế của ngành kiểm toán ở nước ta. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường việc kiểm tốn trở thành một hoạt động
khơng thể thiếu đối với thơng tin tài chính của các doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và tư vấn thuế AAT đã được
thành lập năm 2007 đáp ứng nhu cầu kiểm toán, tư vấn ngày càng tăng cao đó. Với
bề dày kinh nghiệm cùng sự nỗ lực khơng ngừng của Ban Giám đốc và toàn bộ cán
bộ, nhân viên, cơng ty đã từng bước trưởng thành, đóng góp một phần đáng kể vào
sự phát triển nghề kế toán, kiểm tốn nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam nói chung. Trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn, Kế
tốn và Tư vấn thuế AAT em đã được các anh chị trong cơng ty chỉ bảo tận tình và
được tham gia các cuộc kiểm toán, vận dụng những kiếm thức đã học vào thực tế
mang lại cho em nhiều kinh nghiệm quý báu. Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty
TNHH kiểm toán, kế toán và tư vấn thuế AAT của em gồm có ba phần chính sau:
Phần I: Đặc điểm về tổ chức và hoạt động kiểm toán của cơng ty TNHH
Dịch vụ Kiểm tốn, Kế tốn và Tư vấn thuế.
Phần II: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm
tốn, Kế tốn và Tư vấn thuế.
Phần III: Nhận xét và giải pháp hoàn thiện hoạt động của Cơng ty TNHH
Dịch vụ Kiểm tốn, Kế toán và Tư vấn thuế.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của TS. Đinh Thế Hùng cùng Ban
Giám đốc và các anh chị kiểm tốn viên Phịng Tài Chính 2 của Cơng ty TNHH
Dịch vụ Kiểm tốn, Kế tốn và Tư vấn thuế (AAT) đã nhiệt tình giúp đỡ em trong


q trình hồn thành báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Lương Thùy Linh

SV: Lương Thùy Linh

1

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
PHẦN 1

ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
CỦA CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TỐN, KẾ TỐN VÀ
TƯ VẤN THUẾ AAT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH dịch vụ kiểm
tốn, kế tốn và tư vấn thuế
1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn
thuế.
AAT được thành lập vào ngày 04 tháng 06 năm 2007 bởi những KTV ưu tú
đã có thâm niên làm việc nhều năm tại các cơng ty kiểm tốn và tư vấn hàng đầu
Việt Nam.
Với tâm huyết được mang những kiến thức và kinh nghiệm của mình để chia
sẻ với các khách hàng, trợ giúp khách hàng thành công trong kinh doanh tại Việt
Nam và trên thế giới, chúng tôi cam kết với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên dày dạn
kinh nghiệm, kiến thức khơng ngừng nâng cao, cơng ty AAT sẽ đóng góp một phần

quan trọng vào sự phát triển của nghề kiểm tốn, kế tốn và tư vấn tài chính kế toán
cho khách hàng một cách chuyên nghiệp, chất lượng và hiệu quả nhất.
Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ
TƯ VẤN THUẾ
Tên giao dịch: AUDITING, ACCOUNTING AND TAX ADVISORY
SERVICES COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: AAT SERVICES CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Phịng 2407, nhà 34T, khu đơ thị mới Trung Hịa –
Nhân Chính, đường Hồng Đạo Thúy, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: 84-4. 22 210 084
Email:
Fax: 84-4. 22 210 084

SV: Lương Thùy Linh

2

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Website: aat.com.vn
Công ty thành lập năm 2007 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102031054 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ là
2.000.000.000 VND (hai tỷ Việt Nam đồng)
Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển công ty đã khai trương văn

phịng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ văn phịng: Tầng 4, Mirae Business Center, 268 Tơ Hiến Thành,
Phường 15, Quận 10, TP. HCM
Điện thoại: 84-8. 39 798 188 / 0908 567 833
Fax: 84-8. 39 798 189
Email:
1.1.2 Những giai đoạn phát triển của công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán,
Kế toán và Tư vấn thuế
AAT được thành lập theo hình thức cơng ty TNHH hai thành viên trở lên. Do
mới thành lập nên cơng ty cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với bạn
hàng so với các cơng ty kiểm tốn lớn đã có uy tín trên thị trường nhưng với sự cố
gắng khơng ngừng nghỉ của lãnh đạo công ty và đội ngũ cán bộ công nhân viên,
AAT đã từng bước phát triền và gặt hái được những thành quả đáng tự hào, dần
chiếm được lòng tin của các khách hàng bằng việc cung cấp những dịch vụ chuyên
môn tốt nhất, phong cách làm việc chuyên nghiệp, đảm bảo chất lượng và uy tín
nghề nghiệp.
Trong ba năm liên tiếp 2010, 2011 và 2012, Ủy ban chứng khốn Nhà nước
(BTC) đều chấp nhận cơng ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn thuế
(AAT) được thực hiện kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khốn. Do đó dự kiến cơng ty sẽ cịn tiếp tục mở rộng quy
mô hoạt động, doanh thu và lợi nhuận sẽ còn tăng cao hơn nữa.
Một trong những bằng chứng cho thấy công ty đang phát triển và ngày càng
lớn mạnh, ngày 14/12/2011, công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán, Kế toán và Tư vấn
thuế đã khai trương chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, phục vụ cho nhu cầu kiểm

SV: Lương Thùy Linh

3

Lớp: Kiểm toán 50A



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

toán đang ngày càng tăng cao. Đây là dấu hiệu lạc quan cho thấy tương lai phát
triển tốt của AAT.
1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài
chính kế tốn và kiểm tốn trong những năm gần đây.
Nhu cầu nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng ra quyết định
thích hợp là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Do đó, kiểm tốn là
một hoạt động khơng thể thiếu. Một nền kinh tế phát triền lành mạnh với kênh cung
cấp vồn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng u cầu các dịch vụ kiểm tốn phải
có chất lượng thực sự. Và đó cũng chính là phương châm hoạt động của AAT:
“Đem đến sự tin cậy”. Trong thực tế, cam kết này đã trở thành kim chỉ nam cho
hành động của mọi thành viên trong Công ty. AAT tự hào về phương châm ln vì
khách hàng của mình. Đó là động lực cho mọi sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn
thể Ban lãnh đạo và nhân viên trong Cơng ty. Dịch vụ kiểm tốn Báo cáo tài chính
doanh nghiệp đã trở thành một trong những dịch vụ cơ bản làm nên thương hiệu
AAT và là một trong những thế mạnh của cơng ty. Dịch vụ này đã có sự phát triển
không ngừng cả về số lượng và chất lượng đem lại phần lớn doanh thu cho công ty.
Từ năm 2009 đến 2011, doanh thu hàng năm của công ty không ngừng gia tăng năm
sau cao hơn năm trước.

B ng 1.1. Các chỉ tiêu về kết quả hoạt động của công ty AAT những tiêu về kết quả hoạt động của công ty AAT những kết quả hoạt động của công ty AAT nhữngt qu hoạt động của công ty AAT nhữngt động của công ty AAT nhữngng của công ty AAT nhữnga công ty AAT nhữngng
năm gần đâym gần đâyn đây
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí

Lợi nhuận
Nộp NSNN

2008
1.342.243.521
642.241.153
699.002.368
174.750.592

2009
2.615.424.866
1.156.034.075
1.459.390.791
364.847.698

2010
4.879.548.900
2.156.790.995
2.722.757.905
680.689.476

2011
9.567.489.800
6.123.429.130
3.444.060.670
861.015.168

Qua bảng trên, dễ dàng nhận thấy mặc dù mới tham gia ngành kiểm toán
chưa lâu, tuy nhiên, AAT đang phát triển nhanh chóng. Doanh thu các năm khơng
ngừng tăng cao, năm 2010, doanh thu tăng +2.264.124.034 VNĐ so với năm 2009

tương ứng mức tăng +86,57%, năm 2011, doanh thu đạt hơn 9 tỷ, tăng
+4.687.940.900 so với năm 2010 tương ứng mức tăng +96,07%. Đây là minh chứng

SV: Lương Thùy Linh

4

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

cho thấy cơng ty đang có đà phát triển mạnh mẽ, giành được nhiều hợp đồng hơn,
thị phần cũng mở rộng hơn. Sự tăng lên của doanh thu cũng kéo theo chi phí tăng
lên: mức chi phí năm 2010 tăng +1.000.756.920 so năm 2009 tương ứng mức tăng
+86%, năm 2011, mức chi phí đã tăng mạnh hơn, đạt mức tăng +183%, nguyên
nhân chi phí tăng lên nhiều chính là ở mức lương cho các nhân viên của công ty.
Mặc dù chi phí tăng khá mạnh, nhưng do doanh thu cao nên lợi nhuận hàng năm
của AAT vẫn tăng khá đồng đều, năm 2011 đạt 3.444.060.670, tăng so năm 2010 là
+721.302.765 tương ứng mức tăng +26,49%.
Hiện tại, trụ sở chính của cơng ty tại HN có hơn 40 nhân viên làm việc, mức
thu nhập bình quân hàng tháng là 7 triệu đồng một người, một mức lương tương đối
cao so với mặt bẳng chung. Với quyết tâm của ban lãnh đạo và tồn thể cơng ty,
AAT chắc chắn sẽ cịn gặt hái được nhiều thành công hơn nữa trong tương lai.
1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH dịch vụ kiểm toán, kế toán
và tư vấn thuế.
1.2.1. Đặc điểm thị trường và khách hàng
Ngành kiểm toán tại Việt Nam đã phát triển được hơn 20 năm, ngay từ ngày

đầu mở cửa, hầu hết các tập đồn kiểm tốn quốc tế lớn đã có mặt tại Việt Nam
bằng việc thành lập đại diện hoặc cơng ty kiểm tốn 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Xu hướng hội nhập thương mại toàn cầu, nền kinh tế ngày càng phát triển và đi kèm
với nó là sự phát triển nở rộ của dịch vụ kiểm tốn. Có cung ắt sẽ có cầu, tính đến
thời điểm hiện nay, đã có hơn 170 cơng ty kiểm tốn trong nước và quốc tế đang
hoạt động tại Việt Nam. Như vậy, sự mở rộng thị trường đã đi kèm theo sự cạnh
tranh khó khăn và gay gắt cho các cơng ty kiểm tốn.
Mong muốn mở rộng quy mơ hoạt động, phát triển đa dạng hóa loại hình dịch
vụ, Cơng ty đã mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và tương lai sẽ mở
rộng trên khắp cả nước. AAT đã đưa ra mục tiêu hoạt động là độc lập, trung thực,
minh bạch nhằm cung các các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền lợi
hợp pháp cao nhất cho khách hàng trong công tác quản lý kinh tế tài chính và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã và đang phục vụ cho một số lượng

SV: Lương Thùy Linh

5

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

lớn các khách hàng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau tại Việt Nam. Đó là lý do tại
sao AAT rất am hiểu về đặc điểm kinh doanh của nhiều ngành nghề, hiểu động lực
thúc đẩy và các khuôn khổ pháp lý đối với từng ngành nghề. Những hiểu biết đó đã
giúp công ty nắm bắt nhanh và rõ các yêu cầu trong quản lý, sản xuất kinh doanh,
các khó khăn mà khách hàng sẽ gặp phải và trợ giúp khách hàng giải quyết tốt các

vấn đề đó.
Với phương châm: “Phục vụ khách hàng ân cần, hỗ trợ khách hàng phát triển
vượt bậc, cung cấp các giải pháp quản lý tài chính một cách toàn diện, gắn sự tồn tại
và phát triển của mình vào sự thành cơng của khách hàng”. Quan điểm này đã giúp
cho AAT có ưu thế đối với các đối thủ cạnh tranh. Trong thực tế, cam kết này đã trở
thành kim chỉ nam cho hành động của mọi thành viên trong công ty. AAT tự hào về
phương châm ln vì khách hàng của mình. Đó là động lực cho mọi sự nỗ lực
khơng ngừng của tồn thể ban lãnh đạo và nhân viên trong cơng ty. Vì vậy AAT có
được khối lượng khách hàng lớn, đa dạng trong chưa đầy 5 năm hoạt động.
Từ khi hoạt động đến nay, AAT đã cung cấp các dịch vụ liên quan đến tài
chính, kế tốn và kiểm tốn cho các khách hàng theo các lĩnh vực dịch vụ cụ thể
như sau:
Kiểm tốn Báo cáo tài chính:
-

Cơng ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC

-

Cơng ty CP Đầu tư và Xây dựng Hà Thủy;

-

Công ty CP Delta;

-

Công ty CP Đầu tư Xây dựng các cơng trình;

-


Cơng ty CP Xây dựng và phát triển Hạ tầng kỹ thuật Hà Nam;

-

Công ty CP Tư vấn Đầu tư và Thương mại Đông Đô;

-

Công ty liên doanh Sunjin Việt Nam;

-

Công ty CP Tập đồn Đầu tư ANCO;

-

Cơng ty CP Bánh kẹo ANCO;

-

Cơng ty CP Thực phẩm ANCO;

-

Công ty Liên doanh Chiyoda Việt Nam;

SV: Lương Thùy Linh

6


Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

-

Hợp tác xã Sở Thượng;

-

Công ty CP Đầu tư xây dựng Thiên Tân;

-

Công ty CP Thiết bị Bưu điện;

-

Công ty CP Da giày Hà Nội

-

………………

Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư:
-


Ban quản lý các Dự án 2 – Dự án hoàn thành “ Sửa chữa cầu Chương Dương
km 169+700 – Quốc lộ 1A”

-

Ban Quản lý các Dự án 2 – Dự án Giao thông Nông thôn 2 ( Dự án WB 2)

-

Công ty Cổ phần Thủy điện Nậm Mở;

-

Phân Ban quản lý dự án Lào Cai – Dự án hoàn thành TLCL – BT: 03; TLLC
– SP: 04 Tỉnh Lào Cai, theo dự án : “Nâng cấp tỉnh lộ vốn vay ADB”

-

Ban quẩn lý dự án 2 – Dự án “ Đầu tư cải tạo QL6 đoạn từ cầu Hà Đông –
Ba La km11+00 – Km14+400, tỉnh Hà Tây – Hà Nội”

-

Cơng ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồn Kiếm – Dự án cơng trình “
Khách sạn Hồn Kiếm”

-

Ban quản lý dự án Đầu tư và xây dựng cơng trình Giao thông tỉnh Quảng

Ngãi – Dự án đường Thạch Trụ - Phổ An – Quảng Ngãi;

-

Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Quảng Ninh – Dự án “ Nâng cấp cơng
trình đường TL 326 tỉnh Quảng Ninh – Vốn vay Ngân hàng phát triển Châu
Á - ADB” của Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh;

-

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai – Dự án Trụ sở làm việc chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai;

-

……………………

Xác định giá trị doanh nghiệp:
-

Công ty CP Xây dựng số 4 Thăng Long;

-

Cơng ty cơ khí xây lắp điện và phát triển hạ tầng (COMA18) – Tổng Công ty
Cơ khí;

-

Cơng ty Dệt Đơng Nam – Tổng Cơng ty Dệt may – Bộ Cơng Thương;


SV: Lương Thùy Linh

7

Lớp: Kiểm tốn 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

-

Công ty Kim khí Miền Trung – Tổng cơng ty Thép;

-

Cơng ty TNHH Thép Việt Thanh;

-

Công ty CP Xi măng Hà Giang;

-

Công ty cơ điện nông nghiệp thủy lợi 4;

-


Trường Trung học Phổ thông Phan Bội Châu tỉnh Hải Dương;

-

……………….
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ cung cấp
Được biết đến như một công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư

vấn tài chính nhưng cơng ty AAT khơng dừng lại ở đó. Cơng ty ln tìm kiếm và
phát triển những lĩnh vực kinh doanh của mình. Hiện nay cơng ty đã mở rộng lĩnh
vực kinh doanh của mình sang tư vấn thuế, đào tạo tuyển dụng và tư vấn xây dựng.
Cụ thể:
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán: Đây là dịch vụ chính của cơng
ty. AAT đã và đang dần hoàn thiện và phát triển cả về phạm vi và chất lượng nhằm
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và để phù hợp với những đổi mới
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Hoạt động kiểm tốn của cơng
ty ln ln tn thủ các ch̉n mực kiểm tốn của Việt Nam và quốc tế được thừa
nhận ở Việt Nam. Phương pháp tiếp cận kiểm tốn của cơng ty được thiết lập nhằm
thu nhập, đánh giá và đưa ra các ý kiến nhận xét, điều chỉnh phù hợp nhất với mục
đích sử dụng và yêu cầu quản lý của khách hàng. Ngồi ra, cơng ty cịn đưa ra
những đề xuất và tư vấn cho khách hàng thông qua thư quản lý và ý kiến đi cùng
báo cáo kiểm toán. Thư quản lý của công ty nhằm đề xuất những ý kiến chun
mơn để cải thiện hệ thống kế tốn, hệ thống kiểm sốt nội bộ, những khó khăn rủi
ro mà khách hàng đang gặp phải mà trước đó chưa được đề cập và thông tin cho các
nhà quản lý. Do đây là lĩnh vực hoạt động chính của AAT nên doanh thu lĩnh vực
kiểm toán chiếm trên 80% tổng doanh thu của công ty.
Hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kế tốn: Cùng với q trình hội nhập của
nền kinh tế cũng như những đổi mới trong các hoạt động tài chính kế tốn của nhà
nước, AAT ln hướng tới việc nâng cao chất lượng các dịch vụ kế toán của mình.


SV: Lương Thùy Linh

8

Lớp: Kiểm tốn 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Là một tổ chức chuyên nghiệp, AAT có đội ngũ chuyên gia kế tốn có nhiều năm
kinh nghiệm và có hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt Nam cũng như các thơng lệ kế
tốn Quốc tế. Các dịch vụ kế tốn của cơng ty sẽ giúp khách hàng quản lý và kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thuế: Dịch vụ tư vấn thuế của công ty đã
mang lại hiệu quả cao cho khách hàng và rất được khách hàng tin cậy. Toàn bộ
nhân viên từ trên xuống dưới của AAT thương xuyên cập nhật những thông tư, nghị
định, những quy định mới của cơ quan Thuế để có thể nắm bắt những thay đổi
nhằm tư vấn cho khách hàng một cách đúng đắn, giúp cho khách hàng hoạt động ổn
định và phát triển bền vững hơn.
Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh: Các
dịch vụ tư vấn của công ty giúp cho khách hàng cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí hoạt
động. Các dịch vụ này rất đa dạng như phần giới thiệu về dịch vụ của công ty đã đề
cập.
Hoạt động trong lĩnh vực đào tạo: Đào tạo nhân viên là chiến lược quan
trọng nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của doanh
nghiệp. Hiểu rõ được tầm quan trọng của nguồn nhân lực, AAT đã sử dụng một đội
ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương

trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách sao cho có hiệu quả nhất. Các
chương trình đào tạo sẽ mang lại cho khách hàng những kiến thức, kinh nghiệm và
thông tin hữu ích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh, các chế độ, quy
định, chuẩn mực của Việt Nam hay các thông lệ Quốc tế được vận dụng cho từng
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể.
Hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ tuyển dụng: Dịch vụ này hỗ trợ cho khách
hàng tìm kiếm và tuyển dụng các ứng viên có năng lực và thích hợp tùy theo u
cầu cơng việc, trình độ kiến thức hay kinh nghiệm cần thiết, cty sẽ lựa chọn phương
pháp hợp lý.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty AAT

SV: Lương Thùy Linh

9

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mơ hình chức năng, phân
chia theo các phịng, ban chức năng chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực riêng độc
lập nhưng có mối quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ cho nhau nhắm hướng tới mục tiêu chung
của Công ty.
Ban giám đốc có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, chỉ đạo
thực hiện, lựa chọn thay đổi cơ cấu tổ chức công ty. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc
và 4 phó giám đốc:
- Giám đốc là người đứng đầu toàn quyền quyết định các vấn đề về mọi mặt

hoạt động của công ty. Đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Bộ trưởng BTC.
- Phó giám đốc thực hiện hoạt động chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ,
giao lưu với các đối tác bên ngồi, tìm kiếm hợp đồng và đưa ra ý kiến, giải pháp
nhằm hỗ trợ, tư vấn cho giám đốc.
Công ty có 2 phịng chức năng và 4 phịng nghiệp vụ:
-

Phịng chức năng:
+ Phịng tổ chức hành chính: Chức năng là quản lý hành chính và nhân sự
trong cơng ty bao gồm: quản lý công văn đi, đến; quản lý hồ sơ, tổ chức cán bộ;
đảm bảo việc lên kế hoạch hàng tháng về lao động, tiền lương cũng như lập kế
hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, thiết bị công tác phục vụ hoạt động kinh doanh
dịch vụ và công tác quản trị doanh nghiệp; nghiên cứu sắp xếp, đề bạt cán bộ.
+ Phịng kế tốn: Có chức năng quản lý vốn bằng tiền của công ty, thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong cơng ty, có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo quy định của nhà nước giúp ban giám đốc điều hành và
quản lý các hoạt động kinh tế ở cơng ty được hiệu quả cao. Tổ chức kế tốn tại cơng
ty TNHH Dịch vụ Kiểm tốn, Kế tốn và Tư vấn Thuế AAT như sau:
Công ty tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung, có một phịng kế
tốn đóng tại trụ sở chính.
Cơng ty đang thực hiện áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định Số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài
chính ban hành theo các Quyết định Số 165/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.

SV: Lương Thùy Linh

10


Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Niên độ kế toán đang được áp dụng là từ 1/1 đến 31/12 dương lịch hàng năm.
Hình thức sổ kế tốn tại AAT là hình thức nhật ký chung trên máy tính.
Đối với hàng tồn kho, chủ yếu là các loại văn phịng phẩm… được hạch tốn
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng nhập kho đánh giá theo giá trị thực tế,
phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho nhập trước xuất trước.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc hồn
thành vào ngày lập Bảng cân đối Kế tốn của kỳ đó.
Nhìn chung, tổ chức bộ máy kế tốn tại công ty thiết kế khá đơn giản, phù
hợp với đặc thù một doanh nghiệp dịch vụ. Phịng kế tốn gồm kế toán trưởng, kế
toán thanh toán và thủ quỹ. Nội dung hạch toán tại một doanh nghiệp bao gồm
nhiều phần hành cụ thể được phân công cho nhiều người thực hiện. Mỗi người thực
hiện một số phần hành nhất định dưới sự điều khiển chung của kế toán trưởng. Các
phần hành kế tốn có mối liên hệ với nhau nên việc phân cơng cần đảm bảo tính
khoa học và có sự tác động qua lại để cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ kế toán của
doanh nghiệp.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức phịng kế tốn tại AAT (trang bên)

Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán


Thủ quỹ

Sơ đồ 1.1: Tổ chức phịng kế tốn tại AAT
Kế tốn trưởng là người có trách nhiệm tổ chức, điều hành tồn bộ cơng tác
hạch tốn trong cơng ty. Xuất phát từ vai trị kế tốn trong cơng tác quản lý nên kế
tốn trưởng có vị trí quan trọng trong bộ máy quản lý của cơng ty. Kế tốn trưởng
khơng chỉ là người tham mưu mà còn là người kiểm tra, giám sát hoạt động của
doanh nghiệp, trước hết là các hoạt động tài chính.

SV: Lương Thùy Linh

11

Lớp: Kiểm tốn 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Với những kinh nghiệm chun mơn sâu sắc về kế tốn, phó giám đốc Trần
Thị Nguyệt đã được phân cơng đảm nhiệm vị trí kế tốn trưởng tại AAT. Với vai
trị và quyền hạn của mình, Kế tốn trưởng sẽ thực hiện phân công công việc và
trách nhiệm cho các kế tốn viên. Kế tốn trưởng ngồi việc thực hiện phần hành kế
tốn tổng hợp cịn thực hiện phần hành kế toán lao động tiền lương.
Kế toán thanh toán thực hiện phần hành kế toán thanh toán, phần hành kế
toán chi phí, phần hành kế tốn vật tư – TSCĐ.
Thủ quỹ thực hiện cập nhật đầy đủ , chính xác , kịp thời Thu – Chi – Tồn
quỹ tiền mặt vào Sổ Quỹ - báo cáo khi cần cho ban giám đốc, kế toán trưởng. Thực
hiện đúng quy định về trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt đã đề ra.

- Phịng nghiệp vụ:
+ Phịng tài chính 1, phịng tài chính 2, phịng tài chính 3 ( Phịng tư vấn và
kiểm toán BCTC ) : Cung cấp các dịch vụ kiểm tốn, tư vấn cho cơng ty như tư vấn
thuế, tư vấn quản trị kinh doanh, tư vấn hỗ trợ tuyển dụng.
+ Phịng kiểm tốn xây dựng cơ bản: Kiểm tốn các báo cáo quyết tốn các
cơng trình xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục cơng trình hồn thành.
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty AAT

Giám đốc: Bà
Dương Thị Thả o

Phógiá m đốc:
Bà Trần Thị
Nguyệt

Phòng hành
chính nhân
sự

Phógiá m đốc:
Bà Trần Thị
Yến Ngọc

Phòng kếtoá n

SV: Lương Thùy Linh

Phógiá m đớc:
Ơng Ngũn
Văn Dũng


Phòng tài chính 1

Phógiá m đớc:
Ơng Ngũn
Xn Hòa

Phòng tài chính
2

12

Chi nhánh Miền Nam

Phòng tài chính
3

Phòng xây dựng cơ
bản

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
PHẦN 2

ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TỐN CỦA CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN, KẾ TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ

2.1. Đặc điểm tổ chức đồn kiểm tốn của cơng ty TNHH dịch vụ kiểm
toán, kế toán và tư vấn thuế.
Sau gần 5 năm hoạt động (2007 – nay), công ty AAT đã có hơn 60 cán bộ,
nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng. Đội ngũ nhân viên của AAT có 10 người
có chứng chỉ KTV do bộ tài chính cấp. “Đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động
và sáng tạo” Tất cả các nhân viên chuyên nghiệp của công ty đều tốt nghiệp các các
trường đại học danh tiếng ở Việt Nam, tham dự nhiều khóa đào tạo ngắn và dài hạn
của các hãng kiểm toán và tư vấn hàng đầu thế giới như: PWC, E&Y... AAT liên
tục nghiên cứu để vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm q báu này vào mơi
trường kinh doanh tại thị trường Việt Nam một cách có hiệu quả. Ngồi ra, cơng ty
tự hào là cán bộ chủ chốt của mình đã đạt được các bằng cấp nghề nghiệp cao và có
khả năng làm việc cùng với các chuyên gia hàng đầu trên thế giới. Các trợ lý kiểm
toán được tuyển dụng với một quy trình nghiêm ngặt và được đào tạo kỹ lưỡng về
kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng trong công việc trước khi được chính thức tham gia
các cuộc kiểm tốn.
Tùy vào quy mơ, mục tiêu và thời gian của cuộc kiểm tốn mà số lượng nhân
viên tham gia đồn kiểm tốn nhiều hay ít. Cơng ty tuyệt đối tơn trọng Chuẩn mực
kiểm toán chung được thừa nhận nêu rõ: “Q trình kiểm tốn phải được thực hiện
bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một kiểm toán
viên.” Một cuộc kiểm toán phải đảm bảo có một trưởng nhóm kiểm tốn và các trợ
lý kiểm tốn. Một đồn kiểm tốn của Cơng ty thường gồm 3 – 4 người, trong đó:
Một trưởng nhóm – KTV : chịu trách nhiệm tổ chức phân công công việc và
thực hiện kiểm tra giám sát tiến độ cũng như chất lượng công việc. Trao đổi thông
tin và thông báo kết quả kiểm toán với khách hàng.

SV: Lương Thùy Linh

13

Lớp: Kiểm toán 50A



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Một trợ lý cao cấp – Trợ lý có từ 3 đến 4 năm kinh nghiệm : là người hỗ trợ
chính cho trưởng nhóm trong cơng việc đồng thời thực hiện các phần việc được
giao. Trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc vơi khách hàng. Báo cáo kết quả
cơng việc với trưởng nhóm.
Trợ lý thường – Trợ lý có số năm kinh nghiệm 1 hoặc 2 năm : thực hiện
những công việc được giao phụ thuộc vào kinh nghiệm, khả năng và tính chất của
cơng việc. Trao đổi các vấn đề liên quan đến công việc vơi khách hàng. Báo cáo kết
quả cơng việc với trưởng nhóm.
Đối với những hợp đồng lớn, khối lượng cơng việc nhiều, địi hỏi năng lực và
kinh nghiệm của người tham gia, mỗi đồn kiểm tốn thường được thực hiện bởi
một nhóm gồm hai đến ba KTV ở các mức kinh nghiệm khác nhau. Bên cạnh đó,
với những hoạt động đặc thù, các KTV sẽ nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ các chuyên
gia trong lĩnh vực, ngành nghề của công ty khách hàng.
Những tháng đầu năm, các hợp đồng kiểm toán rất nhiều trong khi nguồn
nhân lực của cơng ty có giới hạn, vì vậy, cơng tác tổ chức sắp xếp nhân sự sao cho
phù hợp, đạt được nhu cầu doanh thu cũng như nhu cầu chất lượng kiểm toán là một
việc không hề đơn giản.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm tốn của cơng ty TNHH dịch vụ
kiểm tốn, kế tốn và tư vấn thuế.
Các cơng ty Kiểm tốn khi tiến hành các cuộc kiểm toán đều tuân thủ theo
một quy trình kiểm tốn nhất định. Mỗi một cơng ty kiểm toán tùy vào đặc thù đều
xây dựng cho mình một quy trình kiểm tốn khoa học, hợp lý. Đây là điều rất cần
thiết vì nó giúp cơng ty khơng những tiết kiệm thời gian mà cịn tiết kiệm được chi
phí kiểm tốn mà vẫn bảo đảm chất lượng của cuộc kiểm tốn, từ đó nâng cao sức

cạnh tranh với các công ty khác cùng ngành. Tại AAT, quy trình kiểm tốn tn thủ
theo các bước sau đây:

SV: Lương Thùy Linh

14

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Sơ đồ 2.1. Quy trình kiểm tốn của cơng ty AAT

Mỗi giai đoạn sẽ có những bước cơng việc cụ thể như sau:
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị
Trong giai đoạn này, các KTV và các thành viên tham gia thực hiện các công
việc là: Khảo sát, đánh giá khách hàng và thống nhất ký hợp đồng kiểm toán; Lập
kế hoạch kiểm toán.
2.2.1.1. Khảo sát, đánh giá khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán
Đây là bước đầu tiên để đánh giá tổng quan về khách hàng xem có chấp nhận
yêu cầu kiểm tốn hay khơng. Việc chấp nhận u cầu kiểm tốn khách hàng là
bước quan trọng để lập kế hoạch tổng quát cho cuộc kiểm toán.
Khách hàng của AAT rất phong phú và đa dạng và phần lớn là các khách
hàng truyền thống có mối quan hệ hợp tác lâu năm với AAT.
Sau mỗi cuộc kiểm toán hàng năm, các trưởng nhóm và lãnh đạo các phịng
thường trực tiếp bày tỏ mong muốn được tiếp tục cung cấp dịch vụ vào năm tài
chính kế tiếp. Khi đến thời gian kiểm tốn năm sau, công ty AAT gửi thư chào hàng

đến các công ty khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ. Phần lớn các khách hàng quen
của AAT đều chấp nhận lựa chọn AAT tiếp tục kiểm toán cho năm tài chính tiếp
theo. Khi đó, ban giám đốc cơng ty và các trưởng phó phịng sẽ giựa vào nhứng vấn
đề cịn tồn tại cùng nhưng những phát sinh gặp phải trong q trình thực hiện kiểm
tốn từ đó cùng với ban giám đốc công ty khách hàng xây dựng các điều khoản phù

SV: Lương Thùy Linh

15

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

hợp đi đến dự thảo và thống nhất ký hợp đồng. Số lượng các khách hàng truyền
thống được duy trì giúp AAT giảm bớt được giai đoạn khảo sát, đánh giá khách
hàng, từ đó giảm giá phí kiểm tốn mà vẫn bảo đảm duy trì chất lượng dịch vụ, làm
tăng sức cạnh tranh của cơng ty trong thị trường kiểm tốn.
Hàng năm công ty gửi rộng rãi các thư chào hàng đến với những khách hàng
mới. Khi nhận được phản hồi chấp nhận thư chào hàng, trưởng phó phịng cùng các
trợ lý kiểm toán tiến hành đánh giá khảo sát khả năng chấp nhận kiểm toán bằng
việc đánh giá chất lượng HTKSNB và thu thập các thông tin bao gồm:
Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán : mục đích mời kiểm tốn, u
cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo…
Các thông tin chung về khách hàng : loại hình doanh nghiệp; địa chỉ; hồ sơ
pháp lý; ngành nghề sản xuất kinh doanh chính…
Cơ cấu tổ chức hoạt động : địa bàn hoạt động; cơ cấu tổ chức nhân sự; các

bên có liên quan.
Hoạt động kinh doanh : mặt hàng cung cấp chính; đặc điểm hoạt động kinh
doanh; đặc điểm sản phẩm; quy trình sản xuất; thị trường và cạnh tranh…
Hệ thống KSNB và hệ thống kế toán : thái độ của lãnh đạo với hệ thống
KSNB; Sự tồn tại của các Thủ tục KSNB; Bộ máy kế toán; Chế độ kế tốn; Hình
thức kế tốn; Thực hiện cơng việc kế toán; Luân chuyển và lưu trữ chứng từ; Quy
trình lập báo cáo tài chính; Các vướng mắc gặp phải; BCTC năm trước đã được
kiểm toán hay chưa; Các quy định riêng về tài chính kế tốn đối với lĩnh vực hoạt
động của khách hàng.
Hoạt động của khách hàng trong năm có BCTC : Các hoạt động chủ yếu,
quan trọng trong năm có BCTC; Các chỉ tiêu ước tính.
Sau khi tìm hiểu các thơng tin cần thiết và chấp nhận khách hàng, ban giám
đốc tiến hành soạn thảo, ký kết hợp đồng kiểm tốn và từ đó phân cơng cho các
phịng nghiệp vụ.

SV: Lương Thùy Linh

16

Lớp: Kiểm tốn 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

2.2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều
kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã được quy định rõ

trong các chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn rất
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của tồn bộ cuộc kiểm tốn.
Các bước cơng việc cần thực hiện gồm có:
Thu thập thơng tin về khách hàng: Những thơng tin cần tìm hiểu gồm có
Giấy phép hoạt động kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động
Các thông tin về Ban Giám đốc, các đơn vị thành viên, chiến lược kinh doanh
Môi trường hoạt động kinh doanh, mơi trường kiểm sốt nội bộ,
Quy trình nghiệp vụ, chính sách chế độ của Nhà nước có liên quan đến hoạt
động của đơn vị
Xem xét kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
Nhận diện các bên liên quan đến khách hàng: các bộ phận trực thuộc, các chủ sở
hữu chính thức của cơng ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân
hay tổ chức nào mà cơng ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có
khả năng điều hành, kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính sách kinh
doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích: KTV tiến hành phân tích những thơng tin đã thu
thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ
tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm tốn. Mục tiêu của thủ
tục phân tích ở giai đoạn lập kế hoạch là nhằm thu thập hiểu biết về nội dung các
BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán từ lần kiểm toán trước, tăng cường
sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp KTV xác
định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của cơng ty khách hàng.
Từ đó, KTV có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán BCTC.
Đánh giá hệ thống kiểm sốt nơi bộ: KTV thực hiện tìm hiểu về hệ thống
KSNB của khách hàng. Cần tìm hiểu các thơng tin về mơi trường kiểm sốt, các thủ

SV: Lương Thùy Linh

17


Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

tục kiểm soát được áp dụng, xem xét các thủ tục kiểm sốt đó có được thiết lập dựa
trên các ngun tắc cơ bản không cùng với các thông tin về chính sách, chế độ kế
tốn đối với việc hạch tốn và lập BCTC trong năm kiểm tốn. Bên cạnh đó, KTV
cũng rất chú ý đến các giao dịch và các nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC, ảnh hưởng của công nghệ thông tin và hệ thống máy tính đến cơng tác kế
tốn của đơn vị. Những kỹ thuật thường xuyên được sử dụng là: phỏng vấn, kết hợp
với lưu đồ, lập bảng tường thuật về hệ thống KSNB. Dựa vào kinh nghiệm nghề
nghiệp, KTV đánh giá được hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB là Khá, Trung
bình hay Yếu.
Nếu hệ thống KSNB được đánh giá là có hiệu lực thì KTV sẽ sử dụng một số
ít các trắc nghiệm độ vững chãi để xác minh những sai sót có thể xảy ra. Nếu hệ
thống kiểm sốt khơng có hiệu lực thì KTV sẽ áp dụng các trắc nghiệm độ vững
chãi với quy mô lớn sau khi đã sử dụng các trắc nghiệm đạt yêu cầu.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu sẽ
dựa vào các chỉ tiêu như: Lợi nhuận trước thuế, doanh thu, tài sản ngắn hạn, nợ
ngắn hạn và tổng tài sản.
Mức trọng yếu thấp nhất sẽ được lựa chọn. Bên cạnh đó, KTV cũng xem xét
tình hình hoạt động của đơn vị để lựa chọn chỉ tiêu xác định mức độ trọng yếu.
Ngồi ra, cơng việc thực hiện đánh giá rủi ro ban đầu với mỗi khách hàng có những
điểm khác biệt nên Cơng ty AAT luôn cẩn trọng, đặt trọng tâm công việc kiểm tốn
vào những lĩnh vực có khả năng rủi ro cao hơn. Mức độ rủi ro được KTV khoanh
vùng vào các khoản mục. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiên
đánh giá đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt và được trình bày trong kế

hoạch kiểm toán tổng thể với các mức độ : Cao, Trung Bình, Thấp.
Sau khi tính tốn được mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành phân
bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC. Trên thực
tế, rất khó dự đốn được các tài khoản nào có khả năng sai số, do đó việc phân bổ
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục là việc phán xét nghiệp vụ

SV: Lương Thùy Linh

18

Lớp: Kiểm toán 50A


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

khó. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV xác định bằng chứng thích
hợp đối với tài khoản để thu thập với mục tiêu làm tối thiểu hoá chi phí kiểm tốn.
Khi kết thúc kiểm tốn, KTV phải tin tưởng các sai sót kết hợp trong tất cả các tài
khoản phải ít hơn hoặc bằng ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Bảng 2.1. Bảng đánh giá tính trọng yếu của khách hàng của công ty AAT
Tổng tài sản
0,5 – 1%
Lợi nhuận trước thuế
4 - 8%
Doanh thu
0,4 – 0,8%
TSNH
1 – 2%

Nợ ngắn hạn
1 – 2%
AAT chỉ tiến hành phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục trên Bảng cân
đối kế tốn mà khơng thực hiện phân bổ cho các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh
doanh vì các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ có thể sinh ra từ các chỉ
tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Tỷ lệ phân bổ được xác định như sau: Do chi phí thu thập bằng chứng về hàng
tồn kho cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả và
các khoản vay), chi phí thu thập bằng chứng về cơng nợ cao hơn chi phí thu thập
bằng chứng về các tài khoản khác (tiền, TSCĐ, vốn quỹ…) nên sai số có thể chấp
nhận đối với hàng tồn kho cao hơn đối với các khoản công nợ và sai số có thể chấp
nhận đối với cơng nợ cao hơn các khoản mục khác. Do đó, trong khi thực hiện phân
bổ, KTV AAT thường phân bổ theo tỷ lệ:
Hàng tồn kho, chi phí trả trước

:3

TSCĐ, các khoản phải thu, phải trả

:2

Các TK khác

:1

SV: Lương Thùy Linh

19

Lớp: Kiểm toán 50A



Báo cáo thực tập tổng hợp

Bj =

B
X ×a

Xjaj

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
B

Sai số có thể chấp nhận đối với tồn bộ BCTC

X

Số dư của khoản mục

a

Hệ số phân bổ của từng khoản mục

Bj

Sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục j

aj


Hệ số phân bổ của khoản mục j

Dưới đây là một ví dụ về ước lượng và phân bổ ước lượng mức trọng
yếu cho từng khoản mục được thực hiện tại một khách hàng của công ty
AAT:
S
T

Tỷ lệ %
Khoản mục

Số tiền

T
1
2
3
4
5

Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu
TSNH
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản

27.542.221.311
333.487.528.667
238.287.469.811
197.376.497.212

273.928.936.520

Nhỏ

Lớn

nhất
4
0,4
1
1
0,5

nhất
8
0,8
2
2
1

Xác định mức trọng yếu

Nhỏ nhất

Lớn nhất

1.101.688.852
1.333.950.114
2.382.874.698
1.973.764.972

1.369.644.683

2.203.377.705
2.667.900.229
4.765.749.396
3.947.529.944
2.739.289.365

Bảng 2.2: Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty X
Do mức trọng yếu trên khoản mục Lợi nhuận trước thuế là thấp nhất nên theo
nguyên tắc thận trọng KTV quyết định chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót
trên BCTC là mức trọng yếu trên khoản mục Lợi nhuận trước thuế tức
1.101.688.852 (đồng). Nếu số chênh lệch kiểm toán dưới mức này thì sai số đó
khơng ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị.

SV: Lương Thùy Linh

20

Lớp: Kiểm toán 50A



×