Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước và đề xuất biện pháp quản lý nâng cao chất lượng nước sông rế thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của Viện Môi trƣờng, trƣờng Đại học Hàng Hải Việt
Nam và sự đồng ý của Cô giáo hƣớng dẫn Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc, em đã thực
hiện đề tài : Đánh giá hiện trạng môi truờng nước và đề xuất biện pháp quản
lý nâng cao chất lựơng nuớc sơng Rế thành phố Hải Phịng.
Để hồn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ
giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện ở Viện Môi Trƣờng, Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thị Nhƣ Ngọc,
đồng cảm ơn Trƣởng phịng Lê Tiến Tùng Trung tâm quan trắc Mơi trƣờng của
Sở Tài ngun Mơi trƣờng Hải Phịng đã tận tình, chu đáo hƣớng dẫn em thực
hiện đề tài này.
Dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách tốt nhất. Nhƣng do lần
đầu làm quen với công tác nghiên cứu, phân tích, tìm hiểu thực tế cũng nhƣ hạn
chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định mà bản thân chƣa nhận thấy đƣợc. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của
q Thầy, Cơ giáo để khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phịng, ngày 5 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Khánh Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5

Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày

COD

Nhu cầu oxy hóa học



DO

Nhu cầu oxy hịa tan

TSS

Chất rắn lơ lửng

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

DTRM

Đánh giá tác động rủi ro môi trƣờng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCMT

Tổng cục môi trƣờng

TNHHMTV


Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

WTO

Tổ chức y tế thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân

WQI

Chỉ số chất lƣợng nƣớc

NXB

Nhà xuất bản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số Bảng

Tên Bảng

Trang

Bảng 1.1


Giá trị kinh tế huyện năm 2014

6

Bảng 1.2

Diện tích cây trồng năm 2014

7

Bảng 1.3

Cơ cấu vật nuôi năm 2014

7

Bảng 1.4

Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng

7

Bảng 3.1

Vị trí quan trắc trên sơng Rế

21

Bảng 3.2


Kĩ thuật bảo quản mẫu

22

Bảng 3.3

Thông số, phƣơng pháp, thiết bị phân tích

23

Bảng 3.4

Kết quả quan trắc đợt 1 tháng 2/2014

25

Bảng 3.5

Kết quả quan trắc đợt 2 tháng 6/2014

26

Bảng 3.6

Kết quả quan trắc đợt 3 tháng 8/2014

27

Bảng 3.7


Kết quả quan trắc đợt 4 tháng 12/2014

28

Bảng 3.8

Chỉ số chất lƣợng nƣớc sông Rế năm 2014

37


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số Hình

Tên Hình

Trang

Hình 1.1

Bản đồ vị trí sơng Rế

3

Hình 1.2

Cơ cấu kinh tế huyện An Dƣơng 2014

6


Hình 2.1

Bản đồ các nguồn ơ nhiễm sơng Rế

10

Hình 2.2

Chân cầu Rế đang bị ơ nhiễm

11

Hình 2.3

Lấn chiếm lịng sơng (gần trạm bơm Qn Vĩnh)

12

Hình 2.4

Nghĩa trang thơn Lƣơng Quy ( xã Lê Lợi)

14

Hình 3.1

Vị trí điểm quan trắc trên sơng Rế

19


Hình 3.2

Biểu đồ pH sơng Rế năm 2014

29

Hình 3.3

Biểu đồ DO sơng Rế năm 2014

30

Hình 3.4

Biểu đồ TSS sơng Rế năm 2014

31

Hình 3.5

Biểu đồ BOD5 sơng Rế năm 2014

32

Hình 3.6

Biểu đồ COD sơng Rế năm 2014

33


Hình 3.7

Biểu đồ NH4+-N sơng Rế năm 2014

34

Hình 3.8

Biểu đồ P043--P sơng Rế năm 2014

35

Hình 3.9

Biểu đồ Coliform sông Rế năm 2014

36


MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Thành phố Hải Phòng đƣợc thành lập từ năm 1888. Trải qua hơn 200 năm
phát triển, Hải Phòng là một trong những trung tâm tăng trƣởng kinh tế của khu
vực phía Bắc, là cửa một trong ba đỉnh của tam giác kinh tế Hải Phòng - Hà Nội
- Quảng Ninh. Song song với q trình phát triển mạnh mẽ về khoa học cơng
nghệ và kinh tế thì vấn đề nƣớc sạch phục vụ cho sinh hoạt và công nghiệp cũng
là một yếu tố quan trọng hàng đầu đối với tồn thành phố.
Hải Phịng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ban cho ba nguồn nƣớc ngọt q giá là
sơng Rế, sơng Giá và sơng Đa Độ. Thành phố đã giải quyết đƣợc cơ bản nhu cầu

về nƣớc ngọt trong khi nguồn nƣớc ngầm của thành phố có giới hạn.
Do vị trí của thành phố nằm trên cửa sông ven biển, bị hệ thống sông - lạch
chia cắt thành những đảo đất quanh năm bị xâm nhập mặn và nhiễm mặn.
Nguồn nƣớc ngọt cung cấp cho nơng nghiệp, cơng nghiệp và dân sinh gặp rất
nhiều khó khăn. Hiện nay tại Hải Phịng có một số con sơng nhỏ cung cấp nƣớc
ngọt chính cho Thành phố trong đó có sơng Rế. Tuy nhiên, nƣớc mặt Hải Phịng
hiện đang đối mặt với nhiều thách thức. Do đó ngay từ bây giờ, điều tra hiện
trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc của sông Rế đƣợc đặt ra là hết sức cấp bách
và cần thiết.
Là sinh viên ngành môi trƣờng, em nhận thấy mình cần có trách nhiệm tìm
hiểu và xác định đƣợc các nguồn gây ô nhiễm và cố gắng đƣa ra các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho Thành phố. Từ nhận định
trên, em xin lựa chọn đề tài: Đánh giá hiện trạng môi trường nước và đề xuất
biện pháp quản lý nâng cao chất lượng nước sơng Rế thành phố Hải Phịng.
2. Mục đích của đề tài
 Đánh giá hiện trạng mơi trƣờng nƣớc sông Rế.
 Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng nƣớc sông Rế, thành
phố Hải Phòng.
3. Nội dung thực hiện
 Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trƣờng trong lƣu vực.

1


 Lấy mẫu và phân tích các thơng số mơi trƣờng chất lƣợng nƣớc trong hai
mùa mƣa và mùa khô.
 Xử lý các tƣ liệu khảo sát, phân tích đánh giá chất lƣợng theo tiêu chuẩn
môi trƣờng Việt Nam và quốc tế.
 Đề xuất phƣơng pháp xử lý nƣớc cấp cho sinh hoạt của ngƣời dân thành
phố Hải Phòng.

4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm:
 Các thông số đo ngồi hiện trƣờng: pH, Oxy hịa tan (DO).
 Các thơng số phân tích trong phịng thí nghiệm: BOD 5 (20oC), COD, tổng
chất rắn lơ lửng (TSS), Amoni (NH4+-N), photphat, coliform…
5. Phạm vi nghiên cứu
Lựa chọn quan trắc sông Rế tại 5 điểm gồm:
 Thƣợng lƣu: Thôn Cữ , xã Lê Thiện, huyện An Dƣơng.
 Trung lƣu: Vật Cách, xã Tân Tiến, huyện An Dƣơng.
Cầu Rế 1, thị trấn An Dƣơng, huyện An Dƣơng.
Quán Vĩnh, thôn Trang Quan, xã An Đồng, huyện An Dƣơng.
 Hạ lƣu: Thôn Cái Tắt, xã An Đồng, huyện An Dƣơng.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG RẾ
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
1.1. Tổng quan nƣớc sơng Rế

Hình 1.1. Bản đồ vị trí sơng Rế
1.1.1. Vị trí sơng Rế
Sơng Rế dài hơn 10km bắt nguồn từ cống Bàng La Quảng Đạt (thuộc
huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dƣơng). Sông Rế tiếp nhận nƣớc từ sông Hà Nhuận
qua cống CT3 rồi chảy vào sông Tam Bạc. Sông Rế chảy qua địa phận các xã:
An Hoà, Hồng Phong, Tân Tiến, Bắc Sơn, Lê Lợi, An Đồng, thị trấn An Dƣơng
(huyện An Dƣơng) và phƣờng Sở Dầu (quận Hồng Bàng).
1.1.2. Điều kiện thủy văn
Sông Rế bắt nguồn từ sơng Thái Bình (địa phận Hải Dƣơng), đến đoạn
sông ở xã Lê Thiện (An Dƣơng) tách ra làm hai nhánh. Nhánh chính chảy qua

nội thành Hải Phịng rồi đổ vào sông Cấm, nhánh thứ hai chảy qua Ngọ Dƣơng
rồi đổ vào sông Lạch Tray. Do chảy trên vùng đồng bằng thấp, khá bằng phẳng
nên sông Rế chỉ với chiều dài 13.650m nhƣng rất quanh co, uốn khúc, nhiều chỗ
sơng bị đoạt dịng hình thành nên những khúc sơng cụt. Mặt cắt ngang lịng sơng
rộng trung bình 50–60m, cực đại có thể xấp xỉ 100m. Độ sâu sơng Rế qua kết
quả đo sâu hồi âm ở 6 mặt cắt ngang cho thấy tƣơng đối ổn định và ở mức 3–
4m. Lƣu lƣợng nƣớc sông biển đổi theo mùa, mùa mƣa (từ tháng 11– tháng 4)
3


chiếm 75–80% tổng lƣợng mƣa cả năm; đặc biệt trong 3 tháng 7, 8, 9 lƣợng
dòng chảy chiếm 50–70% cả năm. Sơng Rế nằm ở phía Đơng Bắc của thành phố
Hải Phịng, thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa. Khí hậu trong năm phân hóa thành
hai mùa rõ rệt, biểu hiện rõ ở hầu hết các đặc điểm thời tiết. Mùa đông, sông
cung cấp nƣớc tƣới cho cả khu vực và các sinh hoạt khác, mùa mƣa bão, sông
làm chức năng tiêu nƣớc.
1.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Hải Phịng [12]
Với vị trí địa lý quan trọng, Hải phòng đã trở thành một cửa ngõ kinh tế lớn
của cả nƣớc. Đây là nơi tụ hội nhiều yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển
thuận lợi để xây dựng các khu công nghiệp, thƣơng mại, du lịch với tầm cỡ quốc
gia, có sức hấp dẫn các ngành đầu tƣ nƣớc ngồi. Hải Phịng đang có một nền
kinh tế phát triển với đầy đủ các thành phần: nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông vận tải (đƣờng bộ, đƣờng sông biển, đƣờng hàng không, cảng biển…)
Nền kinh tế của Hải Phịng khơng dừng lại đây mà ngày càng phát triển mạnh
mẽ theo xu thế chung của toàn xã hội.
Dân số Hải Phòng đến cuối năm 1998 là 1.707.100 ngƣời trong đó dân
thành thị chiếm 33,8%, nơng thơn chiếm 66,2%; tỷ lệ tăng tự nhiên của tổng số
dân là 1,34% sống trong 7 quận, 8 huyện ngoại thành. Với kích cỡ dân số nhƣ
vậy, riêng lƣợng nƣớc cần cho sinh hoạt của dân thành thị mỗi ngày đêm cũng
khoảng 70.000m3 chƣa tính đến khu vực nơng thơn, nhu cầu cấp nƣớc công

nghiệp và nông nghiệp. Hiện tại khả năng cung cấp nƣớc máy cho thành phố
khoảng 110.000m3/ngày - đêm, nhƣ vậy chỉ cịn khoảng 40.000m3 để sử dụng
cho mục đích khác.
Dự đoán đến năm 2020 nền kinh tế của Hải Phòng phát triển mạnh mẽ,
cuộc sống của ngƣời dân đựơc nâng cao. Ngoài những nhu cầu thiết yếu khác về
cuộc sống của ngƣời dân, nƣớc sạch dùng cho sinh hoạt cũng sẽ ngày càng cần
lƣợng lớn. Đến những năm đó nhu cầu của ngƣời dân không dừng lại ở 150
l/ngƣời/ngày nhƣ ngày nay, mà có thể tăng lên từ 300-500 l/ngƣời/ngày. Đây là
một thách thức khơng nhỏ cho chính quyền Hải phịng để sao cho có đủ nƣớc
ngọt và có đƣợc một nguồn cấp nƣớc ổn định và lâu dài.
Đặc biệt, Hải Phòng là một trong ba thành phố trực thuộc trung ƣơng đầu
tiên của Việt Nam cùng với thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Thành phố Hải
4


Phòng gồm 7 quận nội thành, 6 huyện ngoại thành và 2 huyện đảo; (223 đơn vị
cấp xã gồm 70 phƣờng, 10 thị trấn và 143 xã).
Huyện An Dƣơng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2014
trong điều kiện thuận lợi và khó khăn chung của thành phố và đất nƣớc. Dƣới sự
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện; phát huy thuận lợi,
khắc phục khó khăn, thực hiện quyết liệt các giải pháp chủ yếu, đẩy mạnh phát
triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; sự nỗ lực của các cấp, các ngành và tồn
thể nhân dân. Tình hình kinh tế – xã hội của huyện năm 2014 tiếp tục ổn định và
phát triển, kết quả cụ thể nhƣ sau:
 Điều kiện kinh tế xã hội
Dân số năm 2014 có khoảng 18000 dân, tốc độ tăng trƣởng dân số tự nhiên
1,12% giảm 6% so với năm 2013.
Công tác giáo dục vào đào tạo: Huy động ra lớp mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%,
trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Học sinh tiểu học hồn thành chƣơng trình vào
lớp 6 đạt 100%; học sinh trung học cơ sở lên lớp đạt 99,8%; tốt nghiệp đạt 99,9

%. Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi, học sinh giỏi, học sinh dự thi học sinh giỏi đạt giải
cấp huyện, thành phố và quốc gia tăng so với năm học trƣớc.
Tập trung nguồn lực đầu tƣ nâng cấp, xây dựng một số trƣờng học theo
hƣớng chuẩn quốc gia (tồn huyện có 26/52 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, đạt
52%).
Duy trì 4 loại hình đào tạo tại trƣờng trung cấp nghề, tổng số 24 lớp, 1343
học viên. Giới thiệu dự tuyển lao động cho 400 học viên sau đào tạo.
Cơng tác lao động, thực hiện chính sách xã hội : Công tác đào tạo nghề,
tạo việc làm cho ngƣời lao động đƣợc quan tâm. Phối hợp với các trƣờng tổ
chức 15 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, tổng số 525 học viên .
Một số chỉ tiêu xã hội
 Tỷ lệ lao động có việc làm 98%, đạt 100% kế hoạch
 Tỷ lệ hộ nghèo : 2,42%, giảm 1,02% so với năm 2013
 Giữ vững 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế
 Tỷ lệ hộ đƣợc dùng điện 100%
5


 Tỷ lệ hộ dân đƣợc dùng nƣớc hợp vệ sinh 99,9%
 Tình hình phát triển các ngành kinh tế
Trong điều kiện kinh tế của thành phố và đất nƣớc cịn nhiều khó khăn.
Song tình hình kinh tế của huyện vẫn ổn định và phát triển.
Bảng 1.1. Giá trị kinh tế huyện năm 2014

TT

Chỉ tiêu

Giá trị


% so với

( tỷ đồng)

kế hoạch

% so sánh

Tỷ

với năm
2013

trọng
(%)

1

Tổng giá trị sản xuất

5858,5

100,03

108,25

100

2


Nông nghiêp - thuỷ sản

1218

100

103,27

20,8

3

Công nghiệp - xây dựng

2536,5

100

106,35

43.3

4

Thƣơng mại - dịch vụ

2114

100


113.9

35,9

(Nguồn UBND huyện An Dương năm 2014)

Hình 1.2. Cơ cấu kinh tế huyện An Dƣơng
Sản xuất nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp năm 2014 tiếp tục đƣợc mùa;
năng suất lúa, rau màu, hiệu quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng so
với năm 2013.

6


Bảng 1.2.Diện tích cây trồng năm 2014
Loại cây

TT

Diện tích (ha)

% so với kế hoạch

1

Lúa

6697,3

98,49


2

Rau các loại

1954,48

101,1

3

Hoa, cây cảnh

254,86

106,2

4

Tổng

8725,6

100

(Nguồn UBND huyện An Dương năm 2014)
Bảng 1.3. Cơ cấu vật nuôi năm 2014
Vật ni

TT


Sản lƣợng

% so với kế hoạch

1

Lợn

42150 con

100,3

2

Trâu bị

1205 con

83,1

3

Gia cầm

635000 con

100,8

4


Thuỷ sản

1321,7 tấn

110,1

(Nguồn UBND huyện An Dương năm 2014)
Bảng 1.4. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng
TT

Chỉ tiêu

1

Công nghiệp

2

Xây dựng

3

Tổng

Giá trị (tỷ
đồng)

% so với kế
hoạch


% so sánh với
năm 2013

1115,5

100

103,4

1421

100

108,72

2536,5

100

106.35

(Nguồn UBND huyện An Dương năm 2014)
Thương mại - dịch vụ: Hoạt động thƣơng mại dịch vụ ổn định, đáp ứng cơ
bản nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Giá trị sản xuất đạt
2114 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 13,9% so với năm 2013.
Cơng tác tài chính, kế hoạch đầu tư: Tổng thu ngân sách đạt 447,7 tỷ đồng,
đạt 115,7% dự toán thành phố giao, tăng 24,26% so với năm 2013; trong đó thu
7



trên địa bàn 132,1 tỷ đồng, đạt 74,17% dự đoán, tăng 17,24% so với năm 2013.
Tổng chi ngân sách 432,053 tỷ đồng đạt 127,17% dự toán năm .
Nhắc đến Hải Phịng dƣờng nhƣ khơng thể khơng nhắc đến hệ thống thoát
nƣớc ở đây. Hiện tại, hệ thống cấp nƣớc Hải Phịng gồm 8 nhà máy nƣớc với
cơng suất trên 240.000 m3/ngày, cấp nƣớc cho gần 1,3 triệu dân thành phố. Chất
lƣợng nƣớc xử lý đạt tiêu chuẩn của tổ chức WHO và lƣợng nƣớc đủ đáp ứng
cho mọi yêu cầu. Tại mỗi huyện, có các nhà máy xử lý nƣớc cỡ nhỏ cung cấp đủ
cho nhu cầu địa phƣơng.
Dự án mở rộng Nhà máy cấp nƣớc Vật Cách là một trong những cơng trình
đƣợc Cơng ty Cấp nƣớc tập trung cao, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc của
khu vực cửa ngõ phía tây thành phố gồm huyện An Dƣơng, các khu công
nghiệp: Nomura, Tràng Duệ, Bến Kiền, An Dƣơng, các nhà máy, xí nghiệp dọc
Quốc lộ 5 và kết nối các nhà máy nƣớc khác nhƣ An Dƣơng, Cầu Nguyệt, bảo
đảm cấp nƣớc an toàn, ổn định cho thành phố.
Dự án Đầu tƣ mở rộng hệ thống cấp nƣớc Giai đoạn 2 Thành phố Hải
Phòng, thời gian thực hiện: 2011–2018. Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH MTV Cấp
nƣớc Hải Phòng. Tổng mức đầu tƣ: 73,693 triệu USD. Nguồn vốn đầu tƣ, trong
đó:Vốn ADB: 56,796 triệu USD (77%); vốn nhà nƣớc (ngân sách địa phƣơng
cấp): 3,148 triệu USD (5%); vốn của Công ty Cấp nƣớc: 13,450 triệu USD
(18%).
1.2. Mục đích và nhu cầu sử dụng nƣớc sơng Rế
Hải Phịng là một thành phố ven biển nên nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt
hầu hết bị nhiễm mặn. Các tầng chứa nƣớc ngầm có bề dày mỏng (2-3m), nằm
rất gần mặt đất (0,5-2m), số lƣợng ít mà phân bố lại khơng tập trung nên chƣa
thể lấy làm nguồn sản xuất nƣớc máy. Các sơng, lạch ở Hải Phịng tuy nhiều
nhƣng cũng thƣờng bị nhiễm mặn, nhất là về mùa khô. Mặc dù vậy, nguồn cấp
nƣớc cho đô thị vẫn phải dùng các nguồn nƣớc từ 3 con sơng chính của Hải
Phịng, đó là: sơng Rế, sơng Giá và sơng Đa Độ. Trong đó, sơng Rế – bắt nguồn
từ Hải Dƣơng, là con sông hiện tại đang cung cấp nƣớc ngọt cho các quận nội

thành Hải Phịng [8].
Sơng Rế hiện nay cấp nƣớc tƣới tiêu cho hơn 10.000ha đất canh tác nông
nghiệp của huyện An Dƣơng và là nguồn nƣớc thô quan trọng của thành phố,
8


phục vụ cho các nhà máy nƣớc: An Dƣơng (công suất 140.000m3/ngày, từ năm
2013 sẽ đƣợc nâng công suất lên 200.00m3/ngày), nhà máy nƣớc Vật Cách hiện
tại (công suất 11.000m3/ngày, sẽ đƣợc nâng công suất lên 60.000m3/ngày), nhà
máy nƣớc Vật Cách mới (giai đoạn I thi cơng có cơng suất 25.000 m3/ngày, theo
quy hoạch là 100.000m3/ngày), nhà máy nƣớc Kim Sơn (giai đoạn I thi công là
25.000m3/ngày, theo quy hoạch là 200.000m3/ngày) đảm bảo cung cấp đủ nhu
cầu nƣớc sạch cho nhân dân các quận Lê Chân , Hồ ng Bàng, Ngô Quyề n , Hải An
và huyện An Dƣơng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và 3 khu công
nghiệp Nomura, Tràng Duệ và An Dƣơng.

9


CHƢƠNG 2. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƢỚC SÔNG RẾ THÀNH
PHỐ HẢI PHỊNG
2.1. Nguồn gây ơ nhiễm nƣớc sơng Rế

Hình 2.1. Bản đồ các nguồn gây ô nhiễm sông Rế
2.1.1. Hoạt động cơng nghiệp
Hải Phịng là một trong những trung tâm cơng nghiệp mới phát triển, điều
kiện kinh tế cịn khó khăn nên hầu hết hoạt động thải công nghiệp của nhiều nhà
máy chƣa đƣợc xử lý mà thải thẳng ra môi trƣờng. Nhiều công ty liên doanh
không đăng ký vào các khu công nghiệp tập trung mà thuê đất dải rác bên ngoài
dọc theo đƣờng 5 thuộc huyện An Dƣơng nhƣ nhà máy Vinapipe liên doanh

Nam Triều Tiên, nhà máy sản xuất thép Vinausteel liên doanh với Úc, nhà máy
đúc gang liên doanh với Nhật, trong đó duy nhất chỉ có một mƣơng dẫn nƣớc tự
nhiên từ khu luyện và gia cơng thép đổ vào lịng sơng ở gần đập Cái Tắt. Điều
này đã gây ra khó khăn trong kiểm sốt và quản lý các nguồn thải cơng nghiệp
của thành phố…
Ngồi ra, xã Nam Sơn có ba cơ sở: Sản xuất khí cơng nghiệp Messer Hải
Phịng, cơng ty năng lƣợng Bình An, xí nghiệp chế biến súc sản xuất khẩu Hải
Phòng. Đây là ba nhà máy sát nhau đã đƣợc xây dựng nhiều năm có vị trí rất gần
10


bờ sông Rế, nƣớc thải hầu nhƣ không đƣợc xử lý, đặc biệt là nƣớc thải Xí
nghiệp chế biến súc sản xuất khẩu Hải Phịng có mùi khó chịu và có hàm lƣợng
chất hữu cơ cao có khả năng gây ô nhiễm cho sông Rế.
Một vài xí nghiệp khác nữa cũng có nƣớc thải đổ vào sơng Rế nhƣ nhà máy
Bao bì, thép Hanvico, trạm xăng dầu An Trì (phƣờng Hùng Vƣơng), nhà máy
chế biến thuỷ sản ở bờ phía Bắc (cầu Rế – An Dƣơng).

Hình 2.2. Chân cầu Rế đang bị ô nhiễm
2.1.2. Hoạt động nông nghiệp
Nguồn gây ô nhiễm thứ hai, đáng kể nhất đối với sông Rế là nƣớc thải từ
đồng ruộng. Do lƣợng mƣa hàng năm tƣơng đối lớn (1.800mm/năm), trong đó
có những trận mƣa to kéo dài đạt khoảng 200–300mm trong 2–3 ngày; nên toàn
bộ chất ô nhiễm trong đồng ruộng đều đƣợc đổ thải vào lịng sơng. Ngồi ra một
yếu tố khác cũng góp phần chuyển chất ô nhiễm vào sông là tập quán sản xuất
nông nghiệp của nhân dân trong vùng: Nƣớc từ đồng ruộng đƣợc tháo cạn vào
mùa khô để tiện cho việc thu hoạch và làm đất trong vụ mới. Việc trao đổi nƣớc
giữa đồng ruộng và sông đƣợc diễn ra thƣờng xuyên qua hệ thống cống tiêu,
cống ngầm, các trạm bơm, hệ thống mƣơng thoát nƣớc...
Kinh tế trang trại trong huyện phát triển mạnh dẫn đến một khối lƣợng rất

lớn chất thải, nƣớc thải, hầu hết chƣa qua xử lý, hoặc xử lý chƣa đạt tiêu chuẩn
đƣợc xả trực tiếp vào sông. Thành phần chất thải chủ yếu là phân hữu cơ, xác
chết của động vật, thức ăn thừa, quá hạn sử dụng...Việc xử lý không triệt để vấn
11


đề này sẽ dẫn đến một tiền lệ xấu cho các chủ trang trại trong việc kiểm soát
chất thải của cở sở sản xuất của mình.
Ngồi ra, nƣớc thải từ hoạt động giết mổ gia súc, chế biến thuỷ sản, cũng
đều trực tiếp hay gián tiếp thải vào sông, gây nên những hiểm hoạ khơn lƣờng.
2.1.3. Hoạt động sinh hoạt

Hình 2.3. Lấn chiếm lịng sơng (gần trạm bơm Qn Vĩnh)
Nguồn gây ô nhiễm quan trọng thứ ba là nƣớc thải dân sự của các cụm dân
cƣ nông thôn và các thị trấn nhỏ trên lƣu vực sông. Nƣớc thải sinh hoạt, sản xuất
của thị trấn An Dƣơng, các xã Lê Lợi, Đặng Cƣơng, Hồng Thái, Đồng Thái, An
Đồng thoát theo tuyến kênh An Kim Hải từ cống Hà Liên theo đƣờng 208 và
220 về phía đập Cái Tắt ra sơng Lạch Tray, tuy nhiên hiện nay tuyến kênh này
đang bị lấn chiếm gây ứ tắc, đặc biệt là tại khu vực chợ An Đồng dẫn đến tình
trạng nƣớc thải chảy ngƣợc về phía sơng Rế.
Nƣớc thải sinh hoạt của xã Nam Sơn, Bắc Sơn huyện An Dƣơng, phƣờng
Hùng Vƣơng, quận Hồng Bàng và các doanh nghiệp phía bắc đƣờng 5, bệnh
viện Giao thơng vận tải, trung đồn tên lửa 285 đang đƣợc xả vào kênh Bắc
Nam Hùng vào sông Rế qua cống Tây Hà (xã Bắc Sơn) và cống An Trì (phƣờng
Hùng Vƣơng).
2.1.4. Hoạt động y tế
Với các bệnh viện trên địa bàn thành phố, mặc dù lƣợng nƣớc thải không
12



nhiều nhƣng lại là nguồn gây ô nhiễm và dịch bệnh nguy hiểm nhất. Bệnh viện
Đa khoa An Dƣơng - một trong những điểm xả thải ra sông Rế - đã chi nguồn
kinh phí khá lớn để ký hợp đồng vận chuyển, xử lý hàng ngày với chất thải rắn
tại địa điểm xử lý rác của công ty Môi trƣờng đơ thị Hải Phịng . Tuy nhiên nƣớc
thải y tế của đơn vị này lại chƣa đƣợc xử lý đạt QCVN về môi trƣờng. Bệnh
viện Đa khoa An Dƣơng đã đƣợc đầu tƣ xây dựng bể xử lý nƣớc thải, nhƣng
thực chất đây chỉ là những bể chứa. Quy trình xử lý chỉ là dùng hóa chất ― bơm‖
vào bể, sau khi cho lắng cận, rồi xả thẳng ra sông Rế. Tình trạng nƣớc thải, chất
thải của bệnh viện xử lý chƣa triệt để hoặc chƣa đƣợc xử lý xả thải ra sông xảy
ra ở hầu hết các tuyến sông là nguồn cung cấp nƣớc thô cho nhà máy nƣớc và hệ
thống thủy lợi chính của thành phố.
Theo kết quả nghiên cứu của nhóm đề án bảo vệ nguồn nƣớc, nguồn thải từ
các cơ sở y tế đƣợc xác định là tác nhân hết sức nguy hiểm, có những chất thải
nguy hại rất khó xử lý. Nguồn thải của các bệnh viện rất đa dạng, nguy hiểm
nhất là các bệnh phẩm, găng tay, bơng có gạc dính máu, nƣớc lau rửa từ các
phòng điều trị, phòng mổ, khoa lây nhiễm, khí thốt ra từ các kho chứa có chứa
radium, khí hơi từ các lị thiêu… Sau đó là các chất thải do dụng cụ kim tiêm, lọ
xét nghiệm, túi oxy…; chất thải hóa chất sinh ra độc hại nhƣ dung mơi hữu cơ,
huyết thanh q hạn, hóa chất thí nghiệm…Nƣớc thải bệnh viện ngồi những
yếu tố ơ nhiễm nhƣ chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thƣờng
cịn có những chất bẩn khống và hữu cơ đặc thù nhƣ các vi khuẩn gây bệnh chế
phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung mơi hóa học, dƣ lƣợng thuốc kháng sinh,
các đồng vị phóng xạ đƣợc sử dụng trong q trình chuẩn đốn và điều trị [6].
Những nguồn nƣớc thải này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng gây
truyền nhiễm qua đƣờng tiêu hóa và làm ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt nguy
hiểm khi nƣớc thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh
cho ngƣời và động vật qua nguồn nƣớc, qua các loại rau đƣợc tƣới bằng nƣớc
thải .
Nguồn thải của bệnh viện cũng là nguồn bệnh. Thực tế trên cho thấy việc
kiểm soát đối với cơ sở y tế cần đƣợc ƣu tiên thực hiện sớm trong quá trình triển

khai thực hiện đề án nhiêm vụ vào nƣớc sơng Rế.
2.1.5. Hoạt động khác
Ơ nhiễm từ nghĩa trang ven sông: Đoạn chảy qua hai xã Bắc Sơn và Lê Lợi
13


(huyện An Dƣơng), phần lớn số nghĩa trang nhân dân của 2 xã này nằm liền kề
sơng Rế. Có tới 3 trong số 4 nghĩa trang của xã Bắc Sơn nằm gần sông với
khoảng cách mép sông chỉ vài chục mét gồm Đa Chết, Chùa Cao, vƣờn Chim.
Dù không nằm liền kề, nghĩa trang Trà Lý với diện tích 2.000m2 chỉ cách sơng
Rế đƣợc 300m. Ngồi nghĩa trang của xã Bắc Sơn, nằm liền kề sơng Rế cịn có
các nghĩa trang xã Lê Lợi.

Hình 2.4. Nghĩa trang thơn Lƣơng Quy (xã Lê Lợi)
2.2.

Cơ sở đánh giá chất lƣợng nƣớc

Nƣớc sông nói chung chứa nhiều các chất hữu cơ, vơ cơ, các loại vi sinh
vật khác nhau. Tỉ lệ thành phần của các chất trên có trong một mẫu nƣớc phản
ánh chất lƣợng nƣớc của mẫu. Việc bố trí những vị trí lấy mẫu, phân tích, định
tính, định lƣợng thành phần các chất trong mẫu nƣớc trong phịng thí nghiệm là
nội dung chủ yếu đánh giá chất lƣợng và phát hiện tình hình ơ nhiễm nguồn
nƣớc [7].
Để xác định chất lƣợng nƣớc hay mức độ ô nhiễm nƣớc, ngƣời ta thƣờng
dùng các thông số chất lƣợng môi trƣờng nƣớc: Thông số vật lý, thơng số hóa
học, thơng số sinh học
2.2.1 Thơng số vật lý
Thông số vật lý bao gồm màu sắc, mùi vị, nhiệt độ của nƣớc, độ đục, lƣợng
các chất rắn lơ lửng và hòa tan trong nƣớc, các chất dầu mỡ trên bề mặt nƣớc…

 Hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng
14


Khái niệm các chất rắn trong nƣớc ở đây đƣợc hiểu là sự có mặt của tất cả
các chất vơ cơ và hữu cơ hiện diện trong nƣớc, ngoại trừ bản thân nƣớc (H2O).
Các chất rắn hiện diện trong nƣớc từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ q trình rửa
trơi các chất từ đất, quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ từ xác động, thực
vật, ảnh hƣởng của các loại nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt.
Các chất rắn trong nƣớc có thể có bản chất là:
 Các chất vơ cơ dạng hịa tan hoặc khơng tan ở dạng huyền phù.
 Các chất hữu cơ hịa tan và khơng tan.
 Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, động vật nguyên sinh…).
Tùy theo đặc điểm mà chất rắn đƣợc chia thành các loại sau (đơn vị tính
đều là mg/l):
- Tổng chất rắn hòa tan (Total Dissolved Solids - TDS): tổng các chất hòa
tan trong nƣớc, chủ yếu là các ion vơ cơ, một lƣợng nhỏ chất hữu cơ và khí hịa
tan (oxy, CO2..)
- (Tổng) chất rắn khơng hịa tan / (tổng) chất rắn lơ lửng (Total) Suspended
Solids – (T)SS - SS): tổng các chất khơng hịa tan trong nƣớc, chủ yếu là các
chất ở dạng lơ lửng và thể keo.
- Tổng chất rắn (Total Solids – TS): tổng tất cả các chất có mặt trong nƣớc.
Sự có mặt của các chất rắn nhìn chung gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng nƣớc
khi sử dụng cho sinh hoạt, cho sản xuất.
2.2.2 Thơng số hóa học [10]
Các thơng số hóa học bao gồm: độ pH, oxy hòa tan, các chỉ số BOD, COD,
dầu mỡ, clorua, sunphat, amoniclorua (NH4+ N-), phosphate, kim loại nặng,
thuốc trừ sâu, các chất tẩy rửa và nhiều chất độc khác…
 Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trƣng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thƣờng đƣợc

dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nƣớc.
Độ pH của nƣớc có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hồ tan trong
nƣớc. pH có ảnh hƣởng đến hiệu quả tất cả q trình xử lý nƣớc. Độ pH có ảnh
15


hƣởng đến các quá trình trao đổi chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nƣớc. Do
vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái mơi trƣờng .
 Oxy hòa tan
Tất cả các sinh vật sống đều phụ thuộc vào oxy dƣới dạng này hay dạng
khác để duy trì các tiến trình trao đổi chất nhằm sinh ra năng lƣợng phục vụ cho
quá trình phát triển và sinh sản của mình. Oxy là yếu tố quan trọng đối với con
ngƣời cũng nhƣ các thủy sinh vật khác.
Đối với nƣớc mặt, nồng độ oxy hòa tan trong nƣớc phụ thuộc chặt chẽ vào
nhiệt độ và thƣờng nằm trong khoảng 14,6mg/L ở 0 oC đến 7mg/L ở 35 oC dƣới
áp suất 1atm. Nếu nƣớc có độ khống hóa càng cao (nồng độ muối cao) thì khả
năng hịa tan oxy càng thấp.
Khả năng hòa tan của Oxy vào nƣớc tƣơng đối thấp, do vậy cần phải hiểu
rằng khả năng tự làm sạch của các nguồn nƣớc tự nhiên là rất có giới hạn. Cũng
vì lý do trên, hàm lƣợng oxy hịa tan là thông số đặc trƣng cho mức độ nhiễm
bẩn chất hữu cơ của nƣớc mặt. Nồng độ DO quyết định điều kiện các q trình
biến đổi sinh hóa trong nƣớc: q trình kỵ khí hay hiếu khí chiếm ƣu thế.
Nồng độ DO trong nƣớc tác động mạnh mẽ đến đời sống thủy sinh vật:
 DO = 5-6 mg/l: đáp ứng đủ cho sinh trƣởng.
 DO < 3 mg/l: gây căng thẳng, ăn mồi giảm và dễ bị nhiễm bệnh.
 DO < 2 mg/l: gây chết cá.
Quy chuẩn chất lƣợng nƣớc ngọt bảo vệ đời sống thủy sinh QCVN
08:2008/BTNMT (quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt bảo vệ
đời sống thuỷ sinh) quy định DO trung bình ngày phải lớn hơn 6mg/l.
 Nhu cầu oxy sinh học

Về định nghĩa, thông số BOD5 của nƣớc là lƣợng oxy cần thiết để vi khuẩn
phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20 o C, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong
bóng tối, giàu oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu thị lƣợng
giảm oxy hịa tan sau 5 ngày. Thông số BOD5 sẽ càng lớn nếu mẫu nƣớc càng
chứa nhiều chất hữu cơ có thể dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất
hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (Carbonhydrat, protein, lipid..).
16


BOD là một thông số quan trọng:
 Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lƣợng chất hữu cơ có khả năng phân
huỷ sinh học.
 Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lƣợng các dòng thải chảy vào các thuỷ vực
thiên nhiên.
 Là thơng số bắt buộc để tính tốn mức độ tự làm sạch của nguồn nƣớc
phục vụ công tác quản lý mơi trƣờng.
 Nhu cầu oxy hóa học
Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa
các chất hữu cơ trong nƣớc bằng phƣơng pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy
hóa mạnh). Về bản chất, đây là thông số đƣợc sử dụng để xác định tổng hàm
lƣợng các chất hữu cơ có trong nƣớc, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh
vật.
Trong môi trƣờng nƣớc tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến
20 ngày để quá trình oxy hóa chất hữu cơ đƣợc hồn tất. Tuy nhiên, nếu tiến
hành oxy hóa chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng
thời lại thực hiện phản ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì q trình oxy hóa có thể
hồn tất trong thời gian rút ngắn hơn nhiều. Đây là ƣu điểm nổi bật của thơng số
này vì có thể đánh giá nhanh mức độ ô nhiễm nƣớc chỉ trong thời gian rất ngắn.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ
nói chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân

hủy sinh học của nƣớc từ đó có thể lựa chọn phƣơng pháp xử lý phù hợp .
 Amoniac
Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nƣớc. Sự hiện diện của ammoniac
trong nƣớc mặt hoặc nƣớc ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các
vi sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thƣờng dùng trong
khâu khử trùng nƣớc cấp. Chúng đƣợc sử dụng dƣới dạng các hóa chất diệt
khuẩn chloramines nhằm tạo lƣợng clo dƣ có tác dụng kéo dài thời gian diệt
khuẩn khi nƣớc đƣợc lƣu chuyền trong các đƣờng ống dẫn.
 Phosphat
17


Nguồn gốc các hợp chất chứa Phosphat có liên quan đến sự chuyển hóa các
chất thải của ngƣời và động vật và sau này là lƣợng khổng lồ phân lân sử dụng
trong nông nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphat sử dụng trong
sinh hoạt và một số ngành cơng nghiệp trơi theo dạng nƣớc. Ngồi ra, cịn phải
kể đến sự phong hóa các khống phosphat cũng là nguyên nhân khiến P hiện
diện trong nƣớc tự nhiên.
Trong các loại nƣớc tự nhiên và nƣớc thải, Phosphat hiện diện chủ yếu
dƣới các dạng phosphat. Các hợp chất Phosphat đƣợc chia thành Phosphat vô cơ
và phosphat hữu cơ:
 Phosphat vơ cơ: bao gồm orthophosphat (trong phân tử chỉ có 1 nhóm
phosphat) và polyphosphat (trong phân tử chứa nhiều nhóm phosphat). Trong
nƣớc tự nhiên thì orthophosphat chiếm đa số, cịn polyphosphat chỉ chiếm phần
nhỏ. Các chất này đều ở dạng hòa tan và thƣờng bắt nguồn từ phân lân, nƣớc lị
hơi, nƣớc thải cơng nghiệp giặt tẩy...
 Phosphat hữu cơ: phosphat trong các liên kết với các chất hữu cơ, bao
gồm cả các chất lơ lửng và các chất hòa tan. Loại này thƣờng hiện diện trong
các loại nƣớc thải sinh hoạt, nƣớc thải sản xuất thực phẩm, nƣớc thải chăn
ni...và nồng độ có thể lên tới vài chục mg/L.

Phosphat là một chất dinh dƣỡng đa lƣợng cần thiết đối với sự phát triển
của sinh vật. Phosphat và các hợp chất chứa Phosphat có liên quan chặt chẽ đến
hiện tƣợng phú dƣỡng hóa nguồn nƣớc, do sự có mặt quá nhiều các chất này
kích thích sự phát triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
2.2.3. Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lƣợng nƣớc bao gồm các loại vi khuẩn và mật
độ các vi khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nƣớc phân tích.
Trong thực tế, việc xác định số vi khuẩn trong nƣớc thƣờng là xác định
coliform, vì đặc tính của nó có khả năng tồn tại cao hơn các vi trùng gây bệnh
khác.

18


CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC SÔNG RẾ
Hiện nay, chất lƣợng nƣớc sông Rế ngày càng suy giảm do tác động của
các yếu tố nhân tạo (nƣớc thải y tế, sinh hoạt,sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp...), công tác thanh tra kiểm tra các nguồn thải đƣợc tiến hành ngày càng
chặt chẽ hơn. Khả năng tự làm sạch của nguồn nƣớc tự nhiên đang giảm sút. Do
vậy, năm 2008 một số TCVN về chất lƣợng nƣớc đã đƣợc thay thế bằng QCVN,
với ý nghĩa quy chuẩn do cơ quan nhà nƣớc ban hành và bắt buộc áp dụng. Cụ
thể về chất lƣợng nƣớc mặt, QCVN 08:2008/BTNMT do Ban soạn thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc biên soạn, Tổng cục Mơi trƣờng và
Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng.
3.1.

Mạng lƣới quan trắc

3.1.1. Kế hoạch quan trắc sông Rế

Chƣơng trình quan trắc đƣợc xây dựng đầy đủ, dễ hiểu, bao gồm các hoạt
động sau: Xác định vị trí lấy mẫu, thời gian về tần số lấy mẫu, thiết bị lấy mẫu,
thiết bị phân tích. Mục đích là vừa đảm bảo yêu cầu quan trắc vừa phù hợp về
kinh tế, nhằm quan trắc chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Rế trên địa bàn huyện
An Dƣơng với các chỉ tiêu về chất lƣợng vật lý, hoá học và sinh học, các thành
phần môi trƣờng để giúp cho việc thu thập các thông số nhằm so sánh với
QCVN tƣơng ứng, xác định phạm vi ảnh hƣởng của các hoạt đông sản xuất và
sinh hoạt của khu dân cƣ tới nƣớc sông. Qua đó xác định chất lƣợng nƣớc sơng
để có thể đƣa ra các biện pháp nhằm quản lý chất lƣợng nƣớc sông Rế đảm bảo
hợp vệ sinh, phù hợp với các mục đích sử dụng.
3.1.2. Vị trí quan trắc
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ QUAN TRẮC VÀ LẤY MẪU NƢỚC SƠNG RẾ - NĂM 2015

Vị trí quan trắc và lấy mẫu

Hình 3.1. Vị trí các điểm quan trắc trên sơng Rế
19


Các nguồn gây ô nhiễm nƣớc sông Rế thành phố Hải Phịng cơ bản gồm
có: Ơ nhiễm từ hoạt động công nghiệp, hoạt động nông nghiệp, sinh hoạt, y tế…
Các nguồn ô nhiễm này nằm xung quanh lƣu vực sông. Với mục tiêu đánh giá
chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Rế thành phố Hải Phịng, các vị trí quan trắc
đƣợc lựa chọn đại diện cho các khu vực bị ảnh hƣởng từ các nguồn gây ơ nhiễm
nói trên phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu sau:
 Vị trí lấy mẫu phải mang tính đại diện cho một khu vực mà vị trí này
khống chế.
 Vị trí lấy mẫu phải đƣợc xác định bằng hệ tọa độ địa lý hoặc gắn với các
cơng trình cố định (nhà, cầu, cống…) và đƣợc mô tả chi tiết.
 Điểm quan trắc phải đảm bảo tại đó đƣợc hịa trộn tƣơng đối đều theo

mặt cắt ngang. Thông thƣờng điểm quan trắc đƣợc chọn nằm trên thủy trực giữa
dòng chủ lƣu của mặt cắt ngang dòng chảy tại vị trí lấy mẫu.
Cụ thể sơng Rế đã quan trắc và lấy mẫu tại những vị trí sau:

20


Bảng 3.1. Vị trí quan trắc trên sơng Rế [9]

Điểm
quan trắc

Thơn Cữ

Vật Cách

Sơng
Rế

Cầu Rế 1

Tọa độ(*)

Vị trí
Kí hiệu
mẫu

NM1

NM2


NM3

Địa chỉ

trên
sơng

X

Thƣợng
lƣu

Y

Xã Lê Thiện,
huyện An

23’13’965 58’23’03

Dƣơng
Xã Tân Tiến,
huyện An

Trung
lƣu

23’10’602 58’75’04

Dƣơng

Thị trấn An
Dƣơng,

Trung
lƣu

huyện An
Dƣơng

23’08’508 58’96’55

Thôn Trang
Quán
Vĩnh

NM4

Trung

Quan, xã An

lƣu

Đồng, huyện
An Dƣơng

23’08’098 59’17’73

Thôn Cái Tắt,
Cống Cái

Tắt

NM5

xã An Đồng,

Hạ lƣu

huyện An
Dƣơng

22’80’568 58’96’14

(Nguồn Sở tài nguyên Môi trường Hải Phịng năm 2014)
3.1.2. Thơng số quan trắc
Do thời gian nghiên cứu và năng lực còn hạn chế nên trong khuôn khổ bài
luận này em nghiên cứu chọn lọc các thông số để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông
Rế bao gồm: pH, DO, TSS, BOD5, COD, NH4+-N, Phosphat (PO43—P), coliform.
Các thông số cơ bản đƣợc quy định tại QCVN 08:2008/BTNMT (Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc mặt) .
21


×