Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại công ty cổ phần xi măng la hiên VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRƢỜNG GIANG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC THẢI SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN - VVMI’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRƢỜNG GIANG
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC THẢI SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG LA HIÊN - VVMI’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.S Nông Thu Huyền


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc sự
nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sản xuất tại Công ty cổ
phần xi măng La Hiên - VVMI”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản Lý Tài Nguyên, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hƣớng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện
tại trƣờng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nông Thu Huyền
Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo tại Công ty cổ phần xi măng La
Hiên - VVMI, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 6 năm 2017
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Trƣờng Giang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Vị trí lẫy mẫu ...................................................................................... 25
Bảng 3.2: Phƣơng pháp đo tại hiện trƣờng ......................................................... 26
Bảng 3.3: Phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc thải.................26
Bảng 4.1: Kế hoạch lƣợng nguyên liệu đầu vào của hệ thống…………………32
Bảng 4.2: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải sản xuất tại vị trí NT1 ......... 37
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải sản xuất tại vị trí NT2 ......... 39
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải sản xuất tại vị trí NT3 ......... 40
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải sản xuất tại vị trí NT4 ......... 41
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải sản xuất tại 4 vị trí............... 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Sơ đồ công ty cổ phần xi măng la hiên VVMI Thái Nguyên ............. 27
Hình 4.2: Sơ đồ quản lý nhà máy ....................................................................... 28
Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất xi măng .................................................... 29
Hình 4.4. Quy trình xử lý nƣớc thải sản xuât ...................................................... 34
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả quan trắc độ màu trong nƣớc thải sản xuất
của công ty .......................................................................................................... 41
Hình 4.6: Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lƣợng TSS trong nƣớc thải sản xuất
của công ty........................................................................................................... 42

Hình 4.7: Biểu đồ kết quả quan trắc hàm lƣợng Coliform trong nƣớc
thải sản xuất của công ty ..................................................................................... 42
Hình 4.8 Hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung ..................................................... 45


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu ........................................................................................................... 2
1.4.Ý nghĩa ............................................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học về môi trƣờng ....................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 4
2.1.2. Tác nhân và thông số ô nhiễm nguồn nƣớc. ............................................... 7
2.1.3 Các thông số của chất lƣợng nƣớc ............................................................... 9
2.2. Cơ sở pháp lý................................................................................................ 11
2.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 13
2.3.1 Vai trò của nƣớc đối với cơ thể .................................................................. 13
2.4. Thực trạng về tài nguyên nƣớc trên thế giới và Việt Nam .......................... 16
2.4.1. Thực trạng về tài nguyên nƣớc trên thế giới ............................................. 16
2.4.2. Thực trạng về tài nguyên nƣớc ở Việt Nam.............................................. 18
2.5. Thực trạng về tài nguyên nƣớc trên thế giới và Việt Nam .......................... 20
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 23
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 23

3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 23
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 23


v

3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu, và bảo quản, và vận chuyển mẫu ......................... 24
3.4.3.3 Địa điểm lấy mẫu .................................................................................... 25
Bảng 3.1: Vị trí lẫy mẫu ...................................................................................... 25
3.4.4. Phƣơng pháp đo tại hiện trƣờng .................................................................. 26
3.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng phƣơng pháp toán học đơn thuần .......... 27
3.4.7. Phƣơng pháp so sánh ................................................................................. 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 28
4.1 khái quát về công ty xi măng La Hiên - VVMI Thái Nguyên ...................... 28
4.1.1 Khái quát về công ty .................................................................................... 28
4.1.2 Quy mô và hiện trạng công nghệ sản xuất ................................................. 29
4.2. Quy trình công nghệ và thực trạng sản xuất của công ty. ............................ 30
4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải sản xuất của công ty cô phần xi măng La Hiên ....... 35
4.3.1 Nguồn phát sinh chất thải sản xuất của công ty ......................................... 35
4.3.2 Quy trình nƣớc thải sản xuất ...................................................................... 35
4.3.3 Đánh giá chât lƣợng nƣớc thải sản xuất của công ty tại các vị trí thải ...... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 48
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị. ..................................................................................................... 48


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Con ngƣời trên Trái Đất đang tồn tại và phát triển trong một không
gian vô cùng rộng lớn, đa dạng và phong phú, khoảng không gian đó đƣợc gọi
là môi trƣờng. Ngày nay, vấn đề môi trƣờng đã trở nên cấp thiết ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng là do quá trình phát triển kinh tế, xã hội không đồng bộ với
công tác bảo vệ môi trƣờng. Hậu quả là nhiều khu vực môi trƣờng đã bị ô
nhiễm với nhiều mức độ khác nhau, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến cuộc sống
của con ngƣời.
Bên cạnh những vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng đất, môi trƣờng không
khí thì vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc đã trở thành vấn đề toàn cầu. Nguy
cơ thiếu nƣớc ngọt và nƣớc sạch đang là một hiểm họa lớn đối với sự tồn
vong của con ngƣời cũng nhƣ toàn bộ sự sống trên Trái Đất. Tài nguyên nƣớc
rất phong phú và đa dạng, với ¾ diện tích bề mặt trái đất là các đại dƣơng
nhƣng lƣợng nƣớc ngọt có giá trị phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của con
ngƣời lại hạn chế. Cùng với sự phát triển của xã hội, các ngành sản xuất, con
ngƣời sử dụng nƣớc ngày càng nhiều. Tuy nƣớc đƣợc coi là nguồn tài nguyên
có khả năng tái tạo nhƣng với mức độ sử dụng nƣớc nhƣ hiện nay đã nhiều
quốc gia đƣợc đƣa vào tình trạng thiếu nƣớc, Việt Nam đƣợc đƣa vào danh
sách thiếu nƣớc từ năm 2006, cho nên việc sử dụng tiết kiệm và xử lý hiệu
quả nƣớc thải để tái sử dụng là vấn đề cấp bách.
Việc phát triển ngành công nghiệp, trong đó có công nghiệp sản xuất
xi măng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nƣớc và tạo thêm
nhiều cơ hội việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Thái Nguyên cũng đƣợc
coi là một trong các tỉnh có nền công nghiệp phát triển. Nhƣng cũng kèm theo


2


đó là những vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình sản xuất gây ra.
Vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc cũng là vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay.
Trong đó Công ty cổ phần xi măng La Hiên – VVMI là một đơn vị tiêu biểu
trong công nghiệp sản xuất tại Thái Nguyên đem lại nhiều lợi ích cho kinh tế
của tỉnh và cung cấp đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời dân. Tuy nhiên, lƣợng
nƣớc thải trong quá trình sản xuất của nhà máy thải ra cũng tƣơng đối lớn có
hàm lƣợng gây ô nhiễm cao cần đƣợc xử lý trƣớc khi đƣa ra ngoài môi
trƣờng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu
trƣờng Đại Học Nông Lâm – Thái nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài
Nguyên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước thải sản xuất tại Công ty cổ phần xi măng La Hiên - VVMI’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải sản xuất tại Công ty cổ phần
xi măng La Hiên - VVMI
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thông qua việc nghiên cứu nắm đƣợc giải pháp nƣớc thải của Công ty
cổ phần xi măng La Hiên - VVMI
- Đánh giá chiều hƣớng ảnh hƣởng và dự báo tình trạng ô nhiễm trong
quá trình sản xuất.
- Đƣa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu và bảo vệ, cải thiện xử lý nƣớc thải.
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải sản xuất của Công ty
cổ phần xi măng La Hiên – VVMI.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác,
trung thực và khách quan.


3


- Phải đƣa ra các biện pháp hợp lý nhằm giảm thiểu mức độ gây ô
nhiễm của các hoạt động sản xuất.
1.4.Ý nghĩa
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
-Đề tài giúp cho ngƣời học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến
thức đã học.
-Nâng cao hiểu biết thêm về thực tế, trau dồi, tích luỹ kinh nghiệm cho
công việc sau khi ra trƣờng.
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trƣờng vào thực tế.
- Bổ sung tƣ liệu cho học tập.
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
- Phản ánh thực trạng chất lƣợng nƣớc thải sản xuất Công ty cổ phần xi
măng La Hiên - VVMI
- Cảnh báo các vấn đề về ô nhiễm nƣớc thải sản xuất.
- Giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của công ty trong công tác bảo
vệ môi trƣờng.
- Làm căn cứ để các cơ quan chức năng tăng cƣờng tuyên truyền giáo
dục nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về môi trƣờng
Tài nguyên nƣớc bao gồm nguồn nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, nƣớc mƣa
và nƣớc biển. Nguồn nƣớc mặt đƣợc gọi là tài nguyên nƣớc mặt, tồn tại
thƣờng xuyên hay không thƣờng xuyên trong các thủy vực ở trên mặt đất nhƣ:
sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng

tuyết. Tài nguyên nƣớc sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, đƣợc
sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nƣớc nói
chung và tài nguyên nƣớc nói riêng là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
2.1.1. Một số khái niệm
• Khái niệm môi trƣờng
Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam năm 2014, môi
trƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời
và sinh vật”. (Luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam,2014) [4].
• Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2005 “Ô nhiễm môi
trƣờng là sự biến đổi của thành phần môi trƣờng không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời, sinh vật.”.(Luật bảo vệ
môi trƣờng Việt Nam,2014) [4].
Theo chƣơng I, điều 3, mục 8 của luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam
năm 2014: “Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi
trƣờng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi


5

trƣờng gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật.”.(Luật bảo vệ môi
trƣờng Việt Nam,2014) [4]
• Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
Theo Hiến chƣơng Châu Âu về nƣớc có định nghĩa nhƣ sau: “Ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc là do tác động của con ngƣời gây nên một biến đổi nào đó làm
thay đổi chất lƣợng nƣớc, chính sự thay đổi này gây nên nguy hiểm cho con
ngƣời, công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, với động vật nuôi và động vật
hoang dã”.

 Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trƣờng 2014:”Quy chuẩn kỹ thuật
môi trƣờng là mức giới hạn của các thông số về chất lƣợng môi trƣờng xung
quanh, hàm lƣợng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành dƣới dạng
văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.” ( Luật bảo vệ môi trƣờng
Việt Nam,2014) [4].
 Khái niệm tiêu chuẩn môi trƣờng:
Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trƣờng 2014: “ Tiêu chuẩn môi
trƣờng là mức giới hạn của các thông số về chất lƣợng môi trƣờng xung
quanh, hàm lƣợng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu
kỹ thuật và quản lý đƣợc các cơ quan nhà nƣớc và các tổ chức công bố
dƣới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trƣờng.” (Luật bảo vệ
môi trƣờng Việt Nam, 2014) [4].
• Khái niệm về tài nguyên nƣớc.
Tài nguyên nƣớc là một dạng tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, vừa vô
hạn vừa hữu hạn và chính bản thân nƣớc có thể đáp ứng cho các nhu cầu của
cuộc sống, uống, sinh hoạt, hoạt động công nghiệp, năng lƣợng, nông nghiệp,
giao thông vận tải thủy, du lịch.


6

Tài nguyên nƣớc đƣợc phân thành 3 dạng chủ yếu theo vị trí cũng nhƣ
đặc điểm hình thành, khai thác và sử dụng. Đó là nguồn nƣớc trên mặt đất
(nƣớc mặt), nƣớc dƣới đất (nƣớc ngầm) và nƣớc trong khí quyển (hơi nƣớc).
Về mặt hóa học nƣớc có công thức là H2O (nguyên chất), tuy nhiên trong tự
nhiên nƣớc còn bao gồm nhiều các chất hòa tan, các chất lơ lửng và các sinh
vật sống. Các thành phần này phụ thuộc vào điều kiện nguồn phát sinh, môi
trƣờng xung quanh. (Dƣ Ngọc Thành, 2009) [2]

- Nguồn nƣớc chỉ các dạng tích tụ nƣớc tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác, sử dụng đƣợc, bao gồm: sông, suối, kênh, rạch, biển, hồ, đầm, ao, các tầng
chứa nƣớc dƣới đất, mƣa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nƣớc khác.
- Nƣớc mặt là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Nƣớc dƣới đất là nƣớc tồn tại trong các tầng chứa nƣớc dƣới mặt đất.
- Nƣớc sinh hoạt là nƣớc dùng cho ăn uống, vệ sinh của con ngƣời.
- Nƣớc sạch là nƣớc đáp ứng tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc sạch của tiêu
chuẩn Việt Nam.
- Nguồn nƣớc sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp nƣớc sinh hoạt hoặc
nƣớc có thể xử lý thành nƣớc sạch một cách kinh tế.
- Nguồn nƣớc Quốc tế là nguồn nƣớc từ lãnh thổ Việt Nam chảy sang
lãnh thổ nƣớc khác, từ lãnh thổ các nƣớc khác chảy vào lãnh thổ Việt Nam
hoặc nằm trên biên giới giữa Việt Nam và các nƣớc láng giềng.
- Phát triển tài nguyên nƣớc là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc và nâng cao giá trị của tài nguyên nƣớc.
- Khai thác nguồn nƣớc là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nƣớc.
- Bảo vệ tài nguyên nƣớc là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt
nguồn nƣớc, bảo đảm an toàn nguồn nƣớc và bảo vệ khả năng phát triển tài
nguyên nƣớc.


7

- Sử dụng tổng hợp nguồn nƣớc là sử dụng hợp lý, phát triển tiềm năng
của một nguồn nƣớc và hạn chế tác hại do nƣớc gây ra để phục vụ tổng hợp
nhiều mục đích.
- Suy thoái cạn kiệt nguồn nƣớc là sự suy giảm về chất lƣợng và số
lƣợng của nguồn nƣớc.
- Công trình thủy lợi là công trình khai thác mặt lợi của nƣớc, phòng
chống tác hại do nƣớc gây ra, bảo vệ môi trƣờng và cân bằng sinh thái.

- Quy hoạch tài nguyên nƣớc là quy hoạch, bảo vệ, phân phối nguồn
nƣớc giữa các ngành dùng nƣớc và các hoạt động kinh tế - xã hội, cân đối
giữa nƣớc khai thác và nhu cầu dùng nƣớc, xem xét các mục tiêu, các khó
khăn, trở ngại và quyền lợi của các đối tƣợng có liên quan.
 Khái niệm Ô nhiễm nước
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi của thành phần và tính chất của nƣớc ảnh
hƣởng đến hoạt động sống bình thƣờng của con ngƣời và sinh vật. Khi sự
thay đổi thành phần và tính chất của nƣớc vƣợt quá ngƣỡng cho phép thì sự ô
nhiễm nƣớc đã ở mức nguy hiểm và gây ra một số bệnh ở ngƣời.
2.1.2. Tác nhân và thông số ô nhiễm nguồn nước.
+ Màu sắc
Nƣớc tinh khiết thì không có màu. Nƣớc thƣờng có màu do sự tồn tại
một số chất nhƣ:
Các chất hữu cơ do xác thực vật bị phân hủy (các chất humic)
Sắt và Mangan dạng keo hoặc dạng hòa tan làm nƣớc có màu vàng, đỏ, đen.
+ Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Chất lơ lửng là các hạt rắn vô cơ lơ lửng trong nƣớc nhƣ khoáng sét,
bùn, bụi quặng, vi khuẩn, tảo… sự có mặt của chất lơ lửng trong nƣớc mặt do
hoạt động xói mòn, nƣớc chảy tràn làm mặt nƣớc bị đục, thay đổi màu sắc và


8

các tính chất khác. Chất rắn lơ lửng ít xuất hiện trong nƣớc ngầm vì nƣớc
đƣợc lọc và các chất rắn đƣợc giữu lại trong quá trình nƣớc thấm qua các tầng đất.
+ Độ cứng
Độ cứng của nƣớc do sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nƣớc. Độ
cứng của nƣớc đƣợc gọi là tạm thời khi nó do các muối cacbonat hoặc
bicacbonat Ca và Mg gây ra: Loại nƣớc này khi đun sẽ tạo ra kết tủa CaCO3
và MgCO3 và sẽ bớt cứng. Độ cứng vĩnh cửu của nƣớc gây nên do các muối

sunfat hoặc clorua Ca, Mg. Độ cứng vĩnh cửu thƣờng rất khó loại trừ. Độ
cứng là chỉ tiêu cần quan tâm khi đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm. Nó ảnh
hƣởng lớn tới chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và sản xuất. Độ cứng của nƣớc đƣợc
tính bằng mg/l CaCO3. (Đặng Đình Bạch) [3]
Đối với nƣớc tinh khiết thì pH = 7, khi trong nƣớc chứa nhiều ion H +
hơn ion OH- thì nƣớc có tính axit (PH < 7), khi nƣớc có nhiều ion OH- thì
nƣớc có tính kiềm (PH > 7).
+ Nồng độ oxy tự do hòa tan trong nƣớc (DO).
Oxy tự do hòa tan trong nƣớc cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
nƣớc thƣờng đƣợc tạo ra do sự hòa tan oxy từ khí quyển hoặc do quang hợp của
tảo. Nồng độ oxy tự do tan trong nƣớc khoảng 8 - 10 mg/l và dao động mạnh
phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Do vậy,
DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá ô nhiễm của thủy vực, nhất là ô nhiễm
hữu cơ. [3]
+ Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD). Nhu cầu oxy hóa là lƣợng oxy mà sinh
vật cần dùng để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nƣớc thành CO 2, nƣớc, tế
bào mới và các sản phẩm trung gian.
+ Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD).
Nhu cầu oxy hóa học là lƣợng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nƣớc thành CO2 và nƣớc.


9

Nhƣ vậy, COD là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa toàn bộ các hợp chất
hữu cơ trong nƣớc, còn BOD chỉ là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa các chất
dễ phân hủy sinh học.
+ Kim loại nặng:
Các kim loại nhƣ: Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Fe... có trong nƣớc với
nồng độ lớn đều làm nƣớc bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia, hoặc ít

tham gia vào các quá trình sinh hóa và thƣờng tích lũy lại trong cơ thể sinh
vật, vì vậy chúng là các chất độc gây hại cho cơ thể sinh vật.
Các kim loại nặng này có mặt trong nƣớc do nhiều nguồn nhƣ nƣớc
thải công nghiệp, còn trong khai thác khoáng sản thì do nƣớc mỏ có tính axit
làm tăng quá trính hòa tan các kim loại nặng trong thành phần khoáng vật.
(Đặng Đình Bạch) [3]
+ Các nhóm anion NO3-, PO43-, SO42-.
Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp thì chất dinh dƣỡng do tảo và các
sinh vật dƣới nƣớc. Tuy nhiên, khi nồng độ các chất này cao gây ra sự phú
dƣỡng hoặc gây là nguyên nhân gây nên các biến đổi sinh hóa trong cơ thể
ngƣời và sinh vật mà sử dụng nguồn nƣớc này. [3]
+ Các tác nhân ô nhiễm sinh học:
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nƣớc gây tác hại cho nguồn
nƣớc phục vụ vào mục đích sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hoặc
gây bệnh cho ngƣời và động vật. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống
một thời gian khá dài trong nƣớc và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để
đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của nƣớc, ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu
Coliform. [3]
2.1.3 Các thông số của chất lượng nước
2.1.3.1. Thông số vật lý
Nhiệt độ: Nhiệt độ nƣớc là đại lƣợng phụ thuộc vào điều kiện môi
trƣờng và khí hậu. Nƣớc mặt thƣờng có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi
trƣờng, nƣớc ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.


10

Độ màu: Thƣờng do các chất bẩn trong nƣớc tạo nên: Các hợp chất sắt,
mangan không hòa tan làm nƣớc có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra
màu vàng; các loại thủy sinh làm nƣớc có màu xanh lá cây. Nƣớc bị nhiễm

bẩn do nƣớc thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc màu đen.
Độ đục: Nƣớc có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc hàm
lƣợng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO2/l, NTU, FTU.
Mùi vị: Mùi trong nƣớc thƣờng do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu
cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần
và hàm lƣợng muối khoáng hòa tan nƣớc có thể có các vị mặn, ngọt, chát,
đắng, …
Ngoài ra, còn có các thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ…
chủ yếu dùng trong phân tích nƣớc thải. [3]
2.1.3.2. Thông số hóa học:
Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nƣớc.
a, Đặc tính hóa hữu cơ của nƣớc thể hiện trong quá trình sử dụng oxy
hòa tan trong nƣớc của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chất hữu
cơ. Nƣớc tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả.
Nƣớc tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ trong nƣớc tăng
lên các chất này luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lƣợng
chất hữu cơ càng nhiều thì lƣợng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy càng
lớn, do đó lƣợng oxy hòa tan sẽ giảm xuống, ảnh hƣởng đến quá trình sống
của các vi sinh vật nƣớc. Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng
một số thông số về nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l) và nhu cầu oxy hóa học
COD (mg/l).
b, Đặc tính vô cơ của nƣớc bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axít,
độ kiềm, lƣợng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (SO4), những


11

kim loại nặng nhƣ Thủy ngân (Hg), Chì (Pb), Crom (Cr), Đồng (Cu), Kẽm
(Zn), các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, ammoniac (NH, NO) và Phốt phát.

(Nguyễn Văn Sơn,2003) [5]
2.1.3.3. Thông số sinh học
Bao gồm các loại vi khuẩn, virut gây bệnh, nguyên sinh động vật, tảo…
các vi sinh vật trong mẫu nƣớc phân tích bao gồm có E. coli và Colifom chịu
nhiệt. Đối với nƣớc cung cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lƣợng cao, trong đó
đặc biệt chú ý đến thông số này.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trƣờng số: 55/2014/ QH13 đã đƣợc Quốc
hội khóa 13, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014.
- Luật BVMT 2014 gồm 20 chƣơng và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi
trƣờng 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015.
- Luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam số 55/2014/QH13 ngày
23/06/2014;
- Luật Tài nguyên nƣớc đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012.
- Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng
11 năm 2010.
- Luật đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008
- Luật hóa chất số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007
- Nghị định Số: 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Chính phủ
quy định về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi trƣờng,
cam kết bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số Số: 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ
về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.


12

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 80/2006/NĐCP về việc quy định chi tiết hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT.

- Nghị định Số: 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải.
- Nghị định Số: 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/20 của Chính phủ về thoát
nƣớc đô thị và khu công nghiệp.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nƣớc và khoáng sản.
- Thông tƣ 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ tài nguyên và
Môi trƣờng Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
• Một số TCMT, QCMT liên quan đến chất lƣợng nƣớc.
- TCVN 6492:2011 Chất lƣợng nƣớc. Xác định pH của nƣớc mƣa,
nƣớc uống và nƣớc khoáng, nƣớc bể bơi, nƣớc mặt....


TCVN 6185:2008 Chất lƣợng nƣớc - Kiểm tra và xác định độ màu.



TCVN 5992:1995 (ISO 5667- 2: 1991) Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu,

Hƣớng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
-TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003)- Chất lƣợng nƣớc-Lấy mẫu. Hƣớng
dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
-TCVN 5945:2005 Nƣớc thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt.
 QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp.



13

2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Vai trò của nước đối với cơ thể
Nƣớc giữ nhiều vai trò rất quan trọng trong cơ thể, dƣới đây là vài thống kê
- Duy trì nhiệt độ trung bình của cơ thể, nhƣ nƣớc trong bộ tản nhiệt
của xe ô tô, máy bay.
- Chuyên chở chất dinh dƣỡng và oxy nuôi tất cả tế bào.
- Giúp chuyển hóa thực phẩm ra năng lƣợng, cần thiết cho các chức
năng cơ thể.
- Giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dƣỡng.
- Loại bỏ các chất thải của cơ thể qua hệ tiết niệu, da, ruột, hơi thở.
- Bao che các cơ quan sinh tử trong cơ thể, tránh tổn thƣơng do sự cọ
xát, va chạm.
- Bảo vệ các khớp xƣơng, tránh viêm sƣng, đau nhức vì nƣớc là chất
nhờn làm cho khớp cử động trơn tru.
- Làm ẩm không khí để sự hô hấp dễ dàng, tránh dị ứng, ho khan.
- Phòng chống sự đóng cục máu ở các động mạch của tim, não, giảm
nguy cơ tai biến tim và não.
- Cần thiết cho sự sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh, các hoocmon
cần thiết cho các chức năng và các phản ứng sinh hóa của cơ thể.
 Là thành phần cấu tạo của các bộ phận quan trọng: não chứa 85%
nƣớc, xƣơng 22%, cơ bắp 75%, máu 92%, dịch bao tử 95%, răng 10%...
2.3.2 Các hoạt động gây ô nhiễm nước
2.3.2.1 Nguyên nhân tự nhiên:
Bất cứ một hiện tƣợng nào làm giảm chất lƣợng nƣớc đều bị coi là
nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc. Ô nhiễm nƣớc do mƣa, tuyết tan, lũ lụt, gió
bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của
chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu



14

cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nƣớc ngầm, gây ô
nhiễm, hoặc theo dòng nƣớc ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nƣớc mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trƣớc đây đã đƣợc cất giữ.
Nƣớc lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ
nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân
cận các công trƣờng kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nƣớc ô nhiễm hoá
chất.
- Ô nhiễm nƣớc do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt...) có
thể rất nghiêm trọng, nhƣng không thƣờng xuyên, và không phải là nguyên
nhân chính gây suy thoái chất lƣợng nƣớc toàn cầu.
- Sự suy giảm chất lƣợng nƣớc có thể do đặc tính địa chất của nguồn
nƣớc ví dụ nhƣ: nƣớc trên đất phèn thƣờng chứa nhiều sắt, nhôm. Nƣớc lấy từ
lòng đất thƣờng chứa nhiều canxi…
2.3.2.2 Nguyên nhân nhân tạo
Hiện tại hoạt động của con ngƣời đang là nguyên nhân chính gây suy
giảm chất lƣợng nguồn nƣớc. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
* Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế
Mỗi ngày có một lƣợng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trƣờng mà
không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lƣợng rác
thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nƣớc phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số
khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nƣớc đang phát triển là
hơn 2 %.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đƣa nƣớc ta vào hàng
thứ 12 trong các quốc gia có dân số đông nhất Thế giới. Trong vòng hơn 50

năm gần đây (1960- 2013), dân số nƣớc ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu


15

ngƣời lên 90 triệu ngƣời. Dân số tăng nhu cầu dùng nƣớc cho sinh hoạt và
phát triển kinh tế tăng lên, các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc
cũng tăng lên.
Nƣớc thải sinh hoạt (Domestic wastewater): là nƣớc thải phát sinh từ
các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trƣờng học, chứa các chất thải
trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con ngƣời. Thành phần cơ bản của nƣớc
thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat,
protein, dầu mỡ), chất dinh dƣỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức
sống và lối sống mà lƣợng nƣớc thải cũng nhƣ tải lƣợng các chất có trong
nƣớc thải của mỗi ngƣời trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống
càng cao thì lƣợng nƣớc thải và tải lƣợng thải càng cao.
Ở nhiều vùng, phân ngƣời và nƣớc thải sinh hoạt không đƣợc xử lý mà
quay trở lại vòng tuần hoàn của nƣớc. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan
và gây ô nhiễm môi trƣờng.
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nƣớc tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đƣa vào môi trƣờng và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dƣa, vƣờn cây, rau chứa các
chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử
dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm nhƣ Aldrin, Thiodol, Monitor... Trong
quá trình bón phân, phun xịt thuốc, ngƣời nông dân không hề trang bị bảo hộ lao
động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan

trong nông nghiệp làm cho nguồn nƣớc cũng bị ảnh hƣởng. Lƣợng hóa chất
tồn dƣ sẽ ngấm xuống các tầng nƣớc ngầm gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc.


16

Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về
chƣa sử dụng đƣợc cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa
số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại
đƣợc gom để bán phế liệu...
* Các chất thải, nƣớc thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các
khu công nghiệp đƣợc thành lập. Do đó lƣợng rác thải do các hoạt động công
nghiệp ngày càng nhiều và chƣa đƣợc xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi
trƣờng hay các con sông gây ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc.
2.3.3 Các tác nhân gây ô nhiễm nước
- Các chất rắn không hoà tan (chất rắn keo và chất rắn lơ lửng )
- Các hợp chất hữu cơ dễ phân huy sinh học (COD, BOD)
- Các chất hữu cơ độc tính cao (nitơ và phốtpho ...)
- Các kim loại nặng (Fe, Hg, As,...)
-Dầu mỡ
2.4. Thực trạng về tài nguyên nƣớc trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Thực trạng về tài nguyên nước trên thế giới
Nƣớc bao phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nƣớc mặn,
còn lại là nƣớc ngọt. Nƣớc giữ cho khí hậu tƣơng đối ổn định và pha loãng các
yếu tố gây ô nhiễm môi trƣờng, nó còn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ
thể sinh vật, chiếm từ 50%-97% trọng lƣợng của cơ thể, chẳng hạn nhƣ ở ngƣời
nƣớc chiếm 70% trọng lƣợng cơ thể và ở Sứa biển nƣớc chiếm tới 97%.
Trong 3% lƣợng nƣớc ngọt có trên quả đất thì có khoảng hơn 3/4 lƣợng
nƣớc mà con ngƣời không sử dụng đƣợc vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị

đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục điạ... chỉ có 0,
5% nƣớc ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con ngƣời đã và đang sử
dụng. Tuy nhiên, nếu ta trừ phần nƣớc bị ô nhiễm ra thì chỉ có khoảng


17

0,003% là nƣớc ngọt sạch mà con ngƣời có thể sử dụng đƣợc và nếu tính ra
trung bình mỗi ngƣời đƣợc cung cấp 879.000 lít nƣớc ngọt để sử dụng.
Theo hiểu biết hiện nay thì nƣớc trên hành tinh của chúng ta phát sinh
từ 3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài quả đất mang vào và
từ tầng trên của khí quyển; trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là
chủ yếu. Nƣớc có nguồn gốc bên trong lòng đất đƣợc hình thành ở lớp vỏ
giữa của quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo
ra, sau đó theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nƣớc thoát dần qua lớp vỏ ngoài
thì biến thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngƣng tụ lại thành thể lỏng và rơi
xuống mặt đất. Trên mặt đất, nƣớc chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn
ngập các vùng trủng tạo nên các đại dƣơng mênh mông và các sông hồ
nguyên thủy.
*Nƣớc mặt
Sự bốc hơi nƣớc trong đất, ao, hồ, sông, biển; sự thoát hơi nƣớc ở thực
vật và động vật..., hơi nƣớc vào trong không khí sau đó bị ngƣng tụ lại trở về
thể lỏng rơi xuống mặt đất hình thành mƣa, nƣớc mƣa chảy tràn trên mặt đất
từ nơi cao đến nơi thấp tạo nên các dòng chảy hình thành nên thác, ghềnh,
suối, sông và đƣợc tích tụ lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc
đƣợc đƣa thẳng ra biển hình thành nên lớp nƣớc trên bề mặt của vỏ trái đất.
Trong quá trình chảy tràn, nƣớc hòa tan các muối khoáng trong các
nham thạch nơi nó chảy qua, một số vật liệu nhẹ không hòa tan đƣợc cuốn
theo dòng chảy và bồi lắng ở nơi khác thấp hơn, sự tích tụ muối khoáng trong
nƣớc biển sau một thời gian dài của quá trình lịch sử của quả đất dần dần làm

cho nƣớc biển càng trở nên mặn.
Có hai loại nƣớc mặt là nƣớc ngọt hiện diện trong sông, ao, hồ trên các
lục địa và nƣớc mặn hiện diện trong biển, các đại dƣơng mênh mông, trong
các hồ nƣớc mặn trên các lục địa.


18

*Nƣớc ngầm
Ðó là loại nƣớc tích tụ trong các lớp đất đá dƣới sâu trong lòng đất,
nƣớc tích tụ làm đất ẩm ƣớt và lấp đầy những tế khổng trong đất. Phần lớn
nƣớc trong các tế khổng của lớp đất mặt bị bốc hơi, đƣợc cây hấp thụ và phần
còn lại dƣới ảnh hƣởng của trọng lực, trực di xuống tới các lớp nham thạch
nằm sâu bên dƣới làm bảo hòa hoàn toàn các lỗ trống bên trong cho các lớp
đá này ngầm nƣớc tạo nên nƣớc ngầm. Quá trình hình thành nƣớc ngầm diễn
ra rất chậm từ vài chục đến hàng trăm năm.
Có hai loại nƣớc ngầm: nƣớc ngầm không có áp lực và nƣớc ngầm có
áp lực. Nƣớc ngầm không có áp lực: Là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp
đá ngậm nƣớc và lớp đá này nằm bên trên lớp đá không thấm nhƣ lớp diệp
thạch hoặc lớp sét nén chặt. Loại nƣớc ngầm nầy có áp suất rất yếu, nên muốn
khai thác nó thì phải đào giếng xuyên qua lớp đá ngầm rồi dùng bơm hút
nƣớc lên. Nƣớc ngầm loại này thƣờng ở không sâu dƣới mặt đất, có nhiều
trong mùa mƣa và ít dần trong mùa khô.
Nƣớc ngầm có áp lực: là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá ngậm
nƣớc và lớp đá này bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị
kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nƣớc có một áp lực rất lớn vì thế khi
khai thác ngƣời ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và
chạm vào lớp nƣớc này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nƣớc
ngầm này thƣờng ở sâu dƣới mặt đất, có trữ lƣợng lớn và thời gian hình thành
nó phải mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm.

2.4.2. Thực trạng về tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên nƣớc khá dồi dào, có ý
nghĩa quan trọng không chỉ cho việc cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp mà cho cả phát triển thủy điện, giao thông vận
tải… Nguồn tài nguyên nƣớc bao gồm nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc ngầm.


×