ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
LONG VĂN QUANG
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT
NƯỚC MẶT CÁC HỒ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH
PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
LONG VĂN QUANG
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT
NƯỚC MẶT CÁC HỒ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY THÀNH
PHỐ HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trường Đại học , Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng . Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học và áp
dụng kiến thức đã được học vào thực tế , giúp sinh viên hoàn thiện bản thân
và cung cấp kiến thức thực tế , kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế , nâng cao
kiến thức nhằm phục vụ cho công việc sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp , với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô , các cô chú cán bộ ở cơ quan thực tập đã giúp
em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu nhà trường , Ban chủ
nhiệm khoa Môi trường , đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã trực tiếp hướng dẫn , tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tốt nghiệp để em hoàn thành tốt
đề tài .
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ công nhân viên Viện Kỹ Thuật và
Công Nghệ Môi Trường , đồng thời cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên phòng
Tài Nguyên & Môi Trường quận Cầu Giấy đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình , người
thân và bạn bè của em đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập
nghiên cứu hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn , năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2018
Sinh viên
Long Văn Quang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu quan trắc nước thải sinh hoạt ......................................... 18
Bảng 3.2. Địa điểm, vị trí lấy mẫu mặt các hồ........................................................ 19
Bảng 3.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu về nước thải sinh hoạt trong phòng
thí nghiệm ................................................................................................................ 22
Bảng 4.1. Kết quả quan trắc nước thải sinh hoạt ................................................... 35
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn Quận Cầu Giấy năm
2017 ......................................................................................................................... 39
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn Quận Cầu Giấy năm
2017 (tiếp theo) ....................................................................................................... 41
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ Quận Cầu Giấy ........................................................................... 24
Hình 4.2. Hàm lượng BOD5 trong nước thải sinh hoạt........................................... 36
Hình 4.3. Hàm lượng TSS trong nước thải sinh hoạt.............................................. 37
Hình 4.4: Hàm lượng NH4 trong nước thải sinh hoạt ............................................. 37
Hình 4.5: Hàm lượng Coliform trong nước thải sinh hoạt...................................... 38
Hình 4.6: Hàm lượng BOD5 trong nước mặt các hồ Quận Cầu Giấy ..................... 42
Hình 4.7: Hàm lượng COD trong nước mặt các hồ quận Cầu Giấy ....................... 43
Hình 4.8. Hàm lượng TSS trong nước mặt các hồ quận Cầu Giấy......................... 44
Hình 4.9. Hàm lượng NO2- trong nước mặt quận Cầu Giấy ................................... 45
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
CÁC TỪ (KÝ HIỆU VIẾT
TẮT)
BOD
BTNMT
BVMT
BVTV
CHXHCNVN
6
7
8
9
CNH-HĐH
COD
DO
HĐND-UBND
10
11
12
13
14
KLN
NĐ-CP
NQ
NQ-TW
QĐ-BTNMT
15
16
17
18
19
QCVN
TCVN
TDS
TSS
TT-BNNPTNT
20
TT-BTNMT
21
TT-BXD
Ý NGHĨA
Nhu cầu Oxy sinh hóa
Bộ tài nguyên môi trường
Bảo vệ môi trường
Bảo vệ thực vật
Cộng Hòa Xã Hội chủ Nghĩa Việt
Nam
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Nhu cầu Oxy hóa học
Hàm lượng Oxy hòa tan
Hội đông nhân dân- Ủy ban nhân
dân
Kim loại nặng
Nghị định Chính Phủ
Nghị quyết
Nghị quyết Trung Ương
Quyết định Bộ Tài Nguyên Môi
Trường
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng chất rắn hòa tan
Tổng chất rắn lơ lửng
Thông tư Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn
Thông tư Bộ Tài Nguyên Môi
Trường
Thông tư Bộ Xây Dựng
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý...................................................................................................... 4
2.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 7
2.3 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 12
2.3.1.Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên thế giới....................................... 12
2.3.2. Thực trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam.......................................................... 13
2.3.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước thành phố Hà Nội ............................. 14
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 16
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................ 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 16
3.3.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy................ 16
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt .................................... 16
3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt các hồ......................................... 17
3.3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ...................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 17
3.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa,điều tra lấy mẫu .......................................... 17
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp phân tích .................................................................................. 22
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ............................................................ 23
vi
3.4.5. Phương pháp so sánh ..................................................................................... 23
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của quận Cầu Giấy .................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhên .......................................................................................... 23
4.1. 2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 27
4.2. Hiện trạng và diễn biến ô nhiễm môi trường nước thải sinh hoạt ................... 34
4.3. Hiện trạng và diễn biến ô nhiễm môi trường nước mặt các hồ........................ 38
4.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường ......................................... 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 48
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 48
5.2. Kiến Nghị ......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường nước được hiểu là môi trường mà những cá thể tồn tại sinh
sống và tương tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước, môi
trường nước có thể bao quát trong một lưu vực rộng lớn hoặc chỉ chứa trong
một giọt nước. Môi trường nước là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học tự nhiên, kỹ thuật và cả kinh tế – xã hội.
Hiện nay, sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa
trên khắp đất nước đã gây ra áp lực lớn đến môi trường và tài nguyên nước ở
Việt Nam. Thực tế cho thấy dân số tăng đồng nghĩa với lượng chất thải và
nước thải cũng tăng, công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng cũng đồng thời với
tăng lượng chất thải và ô nhiễm môi trường. Trong đó ô nhiễm nguồn nước là
vấn đề nhức nhối nhất, bức xúc nhất đòi hỏi phải được ưu tiên giải quyết sớm
do đặc trưng lan truyền và tác động đến môi trường thủy sinh.Trên các
phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình
ảnh, những thông tin môi trường bị ô nhiễm. Bất chấp những lời kêu gọi bảo
vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên
trầm trọng.
Hầu hết các sông, hồ ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP.Hồ Chí
Minh nơi có dân cư đông đúc và nhiều khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm.
Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt này được xả trực tiếp vào nguồn sông, hồ,
suối, sau đó chảy ra các con sông lớn tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông
Mê Kông.
Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay cả
một số bệnh viện cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải,các khu
công nghiệp trong cả nước có rất nhiều khu công nghiệp chưa có hệ thống xử
lý nước thải tập trung.Cơ sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải còn chưa
[Type text]
2
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hầu hết lượng nước thải đó xả ra môi
trường chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu gây ô nhiễm các sông,
hồ, suối trên một số vùng và địa bàn trong cả nước.
Mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm ở Việt Nam đang ngày
càng trầm trọng, nếu tình trạng này không được chấm dứt thì nguồn nước mặt
không còn sử dụng được nữa trong thời gian không xa. Trong những thập niên
gần đây ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm nước nói riêng đang trở
thành mối lo chung của toàn nhân loại. Vấn đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ
sự trong sạch cho các thủy vực hiện nay đang là những vấn đề cấp bách trong
quá trình phát triển xã hội khi nền kinh tế và khoa học kỹ thuật đang tiến lên
những bước dài. Để phát triển bền vững chúng ta cần có những biện pháp kỹ
thuật hạn chế, loại bỏ các chất ô nhiễm do hoạt động sống và sản xuất thải ra
môi trường. Một trong những biện pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi
trường và chống ô nhiễm nguồn nước là tổ chức thoát nước và xử lý nước thải
trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Chất lượng nước các sông, hồ trong khu vực trên địa bàn Quận Cầu
Giấy thành phố Hà Nội đã và đang bị ô nhiễm chủ yếu là ô nhiễm các chất
hữu cơ do nước thải sinh hoạt, nước thải hoạt động kinh doanh, dịch vụ và
một phần rác thải do người dân thiếu ý thức xả thải xuống sông, hồ.
Để phòng ngừa và xử lý các tác động tiêu cực đến môi trường thì hàng
năm Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Cầu Giấy đã lên kế hoạch và chủ
trương quan trắc hiện trạng môi trường toàn bộ Quận định kỳ hàng năm nhằm
có số liệu thực tế, trên cơ sở đó có đưa ra được các biện pháp, chính sách,
định hướng trong công tác bảo vệ môi trường của Quận.
Xuất phát từ thực tế đó được sự đồng ý của Khoa Môi Trường,trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Nông em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng
môi trường nước thải sinh hoạt nước mặt các Hồ trên địa bàn quận Cầu
[Type text]
3
Giấy thành phố Hà Nội và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải sinh hoạt và nước mặt các
hồ của quận Cầu Giấy.
- Đưa ra một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được các nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt.
- Đánh giá được chất lượng nước thải sinh hoạt, nước mặt các hồ.
- Số liệu thu thập phản ánh trung thực và khách quan.
- Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước phải phù hợp với
thực tế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập
- Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học.
- Vận dụng và củng cố thêm kiến thức thực tế về lĩnh vực nghiên cứu,
nâng cao khả năng thu thập thông tin và xử lý thông tin.
- Tạo điều kiện cho sinh viên tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm từ thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế, bổ sung tư liệu cho học tập và kinh
nghiệm sau khi ra trường.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
- Phản ánh thực trạng môi trường nước thải sinh hoạt và nước mặt các
hồ trên địa bàn quận Cầu Giấy.
- Đưa ra nhưng định hướng phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường
để ngăn ngừa và giảm thiểu sự suy thoái môi trường gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân trên địa bàn quận Cầu Giấy.
[Type text]
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014 được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu
lực thi hành ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2013.
Các nghị quyết, nghị định, thông tư, quyết định, chỉ thị, văn bản của
Chính phủ, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường:
- Nghị quyết 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ
môi trường trong thời kì đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 28/04/2011 của Chính phủ quy định
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường.
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ quy
định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
[Type text]
5
18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về
thoát nước và xử lý nước thải.
- Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy
định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (có hiệu lực từ ngày
01 tháng 4 năm 2015).
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/03/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước.
- Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/03/2012 quy định về lập,
thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
- Thông tư số 21/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 19/12/2012 Quy
định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
- Thông tư số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT, ngày 15/05/2013 hướng
dẫn thực hiện nghị định số 25/2013/NĐ-CP, ngày 29/03/2013 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 09/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/03/2014 Quy định một
số nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
[Type text]
6
- Thông tư số 22/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định và hướng dẫn
thi hành nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011
của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 04/2015/TT-BXD về thoát nước và xử lý nước thải.
Thông tư số 11/2015/TT-BTNMT ngày 31/03/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT: Thông tư quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường
chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản có hiệu lực từ ngày
15/07/2015 thay thế thông tư số 01/2012/TT-BTNMT.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường có hiệu lực từ ngày 15/07/2015 thay thế thông tư số 26/2011/TTBTNMT.
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT: Thông tư hướng dẫn về bảo vệ môi
trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có
hiệu lực từ ngày 17/08/2015 thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam.
- Quyết định số 1788/2013/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 phê duyệt kế
hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm
2020.
- Quyết định số 2612/2013/QĐ-TTg ngày 30/12/2013 phê duyệt chiến
lược sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chỉ thị số 26/2014/CT-TTg ngày 25/08/2014 của thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thi hành Luật bảo vệ môi trường.
[Type text]
7
-Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài
nguyên và Môi trường gồm:
+ QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường nước mặt.
+ QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm.
+ QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn chất lượng không khí xung
quanh.
+ QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
+ QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước.
+ TCVN 6772:2000: Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô
nhiễm cho phép.
+ TCVN 5999:1995 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật
lấy mẫu nước thải.
+ TCVN 5993:1995 – Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản
xử lý mẫu.
+ TCVN 4556:88 – Nước thải. Phương pháp lấy mẫu, vận chuyển và
bảo quản mẫu.
+ TCVN 351 – 2006: Về thiết kế, tính toán các công trình xử lý nước thải.
+ TCVN 7957:2008: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
2.2. Cơ sở lý luận
- Khái niệm về môi trường
Trong “Luật bảo vệ môi trường” đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 27/12/1993
định nghĩa khái niệm môi trường như sau:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo,
[Type text]
8
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.”
Theo chương I khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014: “Môi trường là hệ thống các yếu
tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của
con người và sinh vật.” [5]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường được hiểu là sự có mặt của các chất hoặc năng
lượng với khối lượng lớn trong môi trường mà môi trường khó chấp nhận.
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng
thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác
hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác.
Theo chương I khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014: “Ô nhiễm môi trường là sự biến
đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
môi trường và tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật”. [5]
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý hoá học -sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn
nước trở nên độc hại với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.” (Hoàng Văn Hùng,
2008) [3].
Ngoài ra ta còn có định nghĩa sau: “Sự ô nhiễm nước là sự thay đổi của
[Type text]
9
thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng đến hoạt sống bình thường của
con người và sinh vật. Khi sự thay đổi thành phần và tính chất của nước vượt
quá một ngưỡng cho phép thì sự ô nhiễm của nước đã ở mức nguy hiểm và
gây ra một số bệnh ở người” (Lê Văn Khoa, 2005) [4]
Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm
xuống đáy nguồn.
- Thay đổi tính chất lý học (độ trong, màu, mùi, nhiệt độ...)
- Thay đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng của các chất hữu cơ và
vô cơ, xuất hiện các chất độc hại...).
- Lượng ôxi hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để
ôxi hóa các chất bẩn hữu cơ vừa mới thải vào.
- Các vi sinh vật thay đổi về loài và về số lượng. Có xuất hiện các vi
trùng gây bệnh. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá
dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức ô nhiễm
vi sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu Coliform. [2]
- Các thông số đánh giá chất lượng nước
+ Các thông số lý học
• Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
• pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật
trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống sử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
[Type text]
10
sinh vật trong nước.
+ Các thông số hóa học
• BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
• COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
• NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
• Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, Cacdimi, Fe, Mn… ở hàm lượng nhỏ
10 nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật
như khi hàm lượng tăng thì chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con
người thông qua chuỗi mắt xích thức ăn.
+ Các thông số sinh học
• Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác
định mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước.
- Khái niệm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Theo chương I khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014 :”Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
là mức giới hạn các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm
lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản
bắt buộc áp dung để bảo vệ môi trường.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường
[Type text]
11
(theo khoản 6 điều 3 Luật bảo vệ Môi trường năm 2014).
- Khái niệm về khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
Theo khoản 17 điều 2 luật Tài nguyên nước Việt Nam năm 2012: Khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể tiếp
nhận thêm một lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho
mục đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép áp dụng.
- Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ
xã hội và bảo vệ môi trường (theo khoản 4 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt
Nam, 2014).
- Khái niệm chất gây ô nhiễm
Theo khoản 11 điều 3 Luật bảo vệ Môi trường năm 2014: Chất ô nhiễm
là các chất hóa học,các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi
trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
- Khái niệm về nước thải
Nước thải là một dạng lỏng hòa tan hay trộn lẫn giữa nước (nước dùng,
nước mưa, nước mặt, nước ngầm,…) và chất thải từ sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, vui chơi giải trí, giao thông vận tải
(Dư Ngọc Thành, 2014) [7].
-Khái niệm Quan trắc môi trường:
Theo khoản 20 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014:
Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhăm cung cấp thông tin đánh giá
hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi
[Type text]
12
trường.
2.3 Cơ sở thực tiễn
Hiện nay tình trạng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt đang ngày càng trở
nên đáng lo ngại. Sự phát triển CNH – HĐH đất nước và sự gia tăng dân số
kéo theo nhu cầu sử dụng nước tăng và lượng nước thải cũng tăng lên tương ứng.
Nước thải nếu không được xử lý an toàn sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến
môi trường, đặc biệt là làm ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi
trường không khí.
Quá trình nước thải ngấm vào nước mặt và nước ngầm sẽ gây ô nhiễm
môi trường nước, gây nguy hại đến sức khỏe người sử dụng. Nước thải thấm
vào đất làm phá hủy cấu trúc của đất và tích tụ các chất nguy hại vào thực vật,
môi trường không khí, môi trường nước bị ô nhiễm là nguyên nhân chính gây
ra các căn bệnh về đường hô hấp, tuần hoàn, đường ruột, lao, ung thư,… Đặc
biệt con số người mắc bệnh ung thư đang ngày một tăng lên trở thành vấn nạn
cho loài người.
2.3.1.Thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên thế giới
Trong thập niên 60 ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng với nhịp
độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến độ phát triển
kỹ nghệ.
Ở Anh Quốc đầu thế kỷ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống
cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này, các sông khác cũng có tình trạng tương tự
trước khi người ta đưa ra các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.
Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn nhưng vấn đề
cũng không khác bao nhiêu. Dân Pari còn uống nước sông Seine đến cuối thế
kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác, các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi không
còn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5000 km sông của Pháp bị ô nhiễm
mãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40
triệu người, là nạn nhân của nhiều tai nạn (như nạn cháy nhà máy thuốc
[Type text]
13
Sandoz ở Bale năm 1986) thêm vào các nguồn ô nhiễm thường xuyên.
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùng
khác bị ô nhiễm nặng trong đó có hồ Erie, Ontario là đặc biệt nghiêm trọng [8].
2.3.2. Thực trạng ô nhiễm nước ở Việt Nam
Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh, các khu công nghiệp
và các đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm nước đã xảy ra ở nhiều
nơi với các mức độ nghiêm trọng khác nhau.
Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều nước nhất cho tưới lúa và hoa
màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Việc
sử dụng nông dược và phân bón hóa học ngày càng góp thêm phần làm ô
nhiễm môi trường nông thôn.
Công nghiệp là nghành làm ô nhiễm nước quan trọng, mỗi nghành có
một loại nước thải khác nhau. Khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước biến
sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số.
Khu công nghiệp Việt trì xả mỗi ngày hàng trăm mét khối nước thải của nhà
máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt,... xuống sông Hồng làm nước bị nhiễm
bẩn đáng kể. Khu công nghiệp Biên Hòa và thành phố Hồ Chí Minh tạo ra
nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt rất lớn làm nhiễm bẩn tất cả các
sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận.
Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày càng tăng nhanh do dân số
và các đô thị. Nước cống từ nước thải sinh hoạt cộng với nước thải của các cơ
sở tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư là đặc trưng ô nhiễm của các đô thị
ở nước ta.
Điều đáng nói là các loại nước thải đều được trực tiếp thải ra môi
trường chưa qua xử lý gì cả, vì nước ta chưa có hệ thống xử lý nước thải nào
đúng nghĩa như tên gọi.
Nước ngầm cũng bị ô nhiễm, do nước sinh hoạt hay công nghiệp và
nông nghiệp. Việc khai thác tràn lan nước ngầm làm cho hiện tượng nhiễm
[Type text]
14
mặn và nhiễm phèn xảy ra ở những vùng ven biển sông Hồng, sông Thái
Bình, sông Cửu Long và ven biển miền Trung.
Nước thải sinh hoạt là một vấn đề quan trọng cho những thành phố lớn
và đông dân cư nhất là đối với các quốc gia đã phát triển. Riêng đối với các
quốc gia còn trong tình trạng đang phát triển, vì hệ thống cống rãnh thoát
nước còn trong tình trạng thô sơ, không hợp lý cũng như không theo kịp đà
phát triển dân số tăng nhanh như trường hợp ở các thành phố ở Việt Nam như:
Hà Nội, Quảng Ninh, Sài Gòn, Hải Phòng, Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ,...
việc giải quyết và xử lý nước thải hầu như không thể thực hiện được.
Nước thải sau khi qua hệ thống cống rãnh được chảy thẳng vào sông
rạch và sau đó cùng đổ ra biển mà không qua giai đoạn xử lý. Thêm nữa, hầu
hết các cơ sở công kỹ nghệ cũng không có hệ thống xử lý nước thải, do đó
tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng trầm trọng hơn nữa. Nếu tình trạng
trên không chấm dứt, nguồn nước mặt và dọc theo bờ biển Việt Nam sẽ không
còn được sử dụng được nữa trong một tương lai không xa.
Trong một báo cáo toàn cầu mới được Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
công bố cho thấy mỗi năm Việt Nam có hơn 20000 người tử vong do điều
kiện nước sạch và vệ sinh nghèo nàn thấp kém. Còn theo thống kê của Bộ Y
Tế, hơn 80% các bệnh truyền nhiễm ở nước ta liên quan đến nguồn nước.
Người dân ở cả nông thôn và thành thị đang phải đối mặt nguy cơ mắc bệnh
do môi trường nước đang ngày một ô nhiễm trầm trọng [8]
2.3.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước thành phố Hà Nội
Theo báo cáo của Sở tài nguyên môi trường và nhà đất Hà Nội cho biết:
+ Theo báo cáo năm 2005 thì mỗi ngày cư dân và các nhà máy công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại Hà Nội thải ra 300.000 tấn nước thải, mỗi
năm thải ra các sông, hồ khoảng 3.600 tấn hữu cơ, 317 tấn dầu mỡ, hàng chục
tấn kim loại nặng, các chất dung môi và các chất kim loại khác
+ Dự báo đến năm 2010 tại Hà Nội mỗi ngày cư dân vì thế các nhà máy
[Type text]
15
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sẽ thải ra môi trường nước khoảng
510.000 m3 chất thải/ngày.
- Nước thải của Hà Nội chủ yếu được thải vào một số sông - hồ
chínhnhư: Hồ Tây, Hồ Bảy mẫu, Hồ Thủ Lệ, Sông Tô lịch, Sông Kim Ngưu...
bốc mùi hôi thối và rất khó chịu ảnh hưởng đến sinh hoạt của con người, đặc
biệt là những cá nhân sống xung quanh hồ và dọc theo các con sông, số còn
lại ngấm xuống các mạch nước ngầm làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước
sinh hoạt tại một số nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
-Một thực tế cho thấy ở các cống rãnh, sông hồ ở Hà Nội là ô nhiễm
trầm trọng, màu nước đen kịt, hôi thối các loại sinh vật như cá, tôm... không
thể nào sống được, bên cạnh đó mùi hôi thối bốc lên theo luồng ghé hay vào
các khu vực cư dân sinh sống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ và
sinh hoạt của con người và cảnh quan môi trường đô thị. ở một số khu chợ
lớn và các chợ. Các hoạt động tại một số khu dân sinh sống thì tình trạng
nước thải của các hàng giết mổ, các đồ thực phẩm thải ra một cách bừa bãi
gây ra mùi hôi thối, đây chính là môi trường cho các vi trùng, vi khuẩn, vi
sinh vật phát sinh tạo mầm mống dịch bệnh.
- Một số điểm tập kích rác tại các khu dân cư để lâu ngày mà không
được xư lý hoặc vận chuyển đi nơi khác kịp thời khi mưa rác đùn ra đường và
thoát vào một số cống rãnh làm và tắc, ngập úng nước thải và không thoát
được tạo thành những vũng nước có màu đen gây nên tình trạng nước ngấm
dần xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt của con
người. Một số nơi nguồn nước bị ô nhiễm không thể sử dụng để nấu ăn, tắm
giặt được và phải đi mua nước ở nơi khác về dùng như khu Trung Hoà -Nhân
Chính, phường Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng.
Nước thải ô nhiễm làm cho một số điểm trồng rau quả sạch tại ven Hà
Nội không thể nào trồng được hoặc rau quả trồng xuống như không đảmbảo
được chất lượng vì nguồn nước tưới bị nhiễm một số làm ảnh hưởng rất lớn
[Type text]
16
đến việc cung cấp rau sạch cho Hà Nội mỗi ngày, và cũng ảnh hưởng rất lớn
tới sức khoẻ của con người khi dùng những loại rau quả đó.[9]
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt trên địa bàn quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
- Hiện trạng môi trường nước mặt các hồ trên địa bàn quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu trong giới hạn địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt,nước
mặt các hồ trên địa bàn quận Cầu Giấy.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
- Địa điểm thực hiện: quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Thời gian thực hiện: từ 15/08/2017 đến 20/12/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của quận Cầu Giấy
- Điều kiện tự nhiên của quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Điều kiện kinh tế-xã hội của quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt
- Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt của Quận cầu Giấy dựa vào
kết quả phân tích mẫu nước. Đánh giá các chỉ tiêu như: pH, BOD5, TSS,
H2S, Amoni, NO3 - , PO4 3- , tổng các chất hoạt động bề mặt, dầu mỡ động –
thực vật và Coliforms.
[Type text]
17
3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt các hồ
- Đánh giá chất lượng nước mặt của Quận cầu Giấy dựa vào kết quả
phân tích mẫu nước. Đánh giá các chỉ tiêu như: pH, BOD5, TSS, H2S,
Amoni, NO3 - , PO4 3- , tổng các chất hoạt động bề mặt, dầu mỡ động – thực
vật và Coliforms.
3.3.4. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường phải phù với thực tế.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp khảo sát thực địa,điều tra lấy mẫu
Tiến hành khảo sát công trình thu gom, xử lý và xả nước thải sinh hoạt
trên địa bàn quận Cầu giấy. Khảo sát chất lượng nước thải sinh hoạt xả thải ra
môi trường.
- Cách lấy mẫu: Lấy mẫu theo các tiêu chuẩn quốc gia sau:
+ TCVN 5999:1995 – Chất lượng nước. Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật
lấy mẫu nước thải.
+ TCVN 4556:88 – Nước thải. Phương pháp lấy mẫu, vận chuyển và
bảo quản mẫu.
- Số lượng mẫu là 25 trong đó có : 10 mẫu nước thải sinh hoạt,15 mẫu
nước mặt các hồ.Thời gian,vị trí,tọa độ lấy mẫu được cho trong bảng 3.1.
[Type text]