Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải QTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 128 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt .......................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2
CHƢƠNG I:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. ...... 3
1.1.Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp. ............................................................................................... 3
1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. ............................................................ 3
1.1.2.Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 4
1.1.3. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. ............................................... 10
1.2. Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp. .............................................................................................. 13
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.................................. 13
1.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ. ................................................................... 16
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán. ...................................................................... 18
1.2.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. ................... 22
1.2.5. Kết toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính. ................................. 27
1.2.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác. .................................................. 30
1.2.7.Kế toán xác định kết quả kinh doanh. ..................................................... 33
1.2.8.Tổ chức sổ sách kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp. ............................................................................... 36
CHƢƠNG II: ............................................................................................................ 41
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI
QTM. ........................................................................................................................ 41
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH thương mại và vận tải QTM. ................. 41
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH thƣơng mại và vận
tải QTM. ........................................................................................................... 41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM.
.......................................................................................................................... 41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, kế toán của công ty TNHH thƣơng mại
và vận tải QTM. ............................................................................................... 43
2.1.4. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động của công ty TNHH thƣơng
mại và vận tải QTM. ........................................................................................ 46
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải
QTM. ................................................................................................................ 47
2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM………………………52
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH
thƣơng mại và vận tải QTM………………………………………………….52
2.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải
QTM. ................................................................................................................ 60
2.2.3.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty
TNHH thƣơng mại và vận tải QTM. ................................................................ 79
2.2.4.Kết toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính tại công ty TNHH
thƣơng mại và vận tải QTM. ............................................................................ 89
2.2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác tại công ty TNHH thƣơng mại và
vận tải QTM. .................................................................................................... 96
2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và
vận tải QTM. .................................................................................................. 100
CHƢƠNG III:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QTM. .................................... 118

3.1.Đánh giá chung về công tác kê toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM. ............................. 118
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
3.1.1.Đánh giá chung...................................................................................... 118
3.1.1.1.Ƣu điểm. ............................................................................................. 118
3.1.1.2.Nhƣợc điểm. ....................................................................................... 119
3.2.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM. ........ 120
3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM. .... 120
3.2.2.Một số ý kiến đề xuất về tổ chức kê toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM. ............ 121
KẾT LUẬN. ........................................................................................................... 123
Tài liệu tham khảo. ................................................................................................. 124

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cty

Công ty


TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

Cty CP

Công ty cổ phần

TS

Tài sản

NV

Nguồn vốn

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cốđịnh

DT

Doanh thu

CP


Chi Phí

TM

Thƣơng mại

KQKD

Kết quả kinh doanh

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra hết sức gay gắt và khốc liệt. Để tìm cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị
trƣờng, đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng đổi mới và phát triển. Doanh nghiệp
phải phát huy hêt khả năng của mình để chủ động nắm bắt thời cơ, có chiến lƣợc
phát triển kinh doanh, phát triển sản phẩm đối với ngành nghề mà họ dang theo
đuổi. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối da hóa lợi nhuận. Cần phải sử dụng có hiệu
quả công cụ quản lý kế toán, do đó việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý có quyết định kịp thời.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác dịnh kết quả kinh doanh có vai trò đặc biệt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh- là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp có quyết định đúng đắn, hạn chế đƣợc rủi ro trong kinh doanh và phát triển
vốn sản xuất.

Từ những vai trò thực tế trên và qua quá trình tìm hiểu về công tác tổ chức
kế toán tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM, em quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM” cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Kết cấu của bài khóa luận gồm 3 phần:
Chƣơng I: Lý luận chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chƣơng II: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải QTM.
Chƣơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại và vận tải
QTM.
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƢƠNG I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không ngừng cải tiến hoạt động
sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Trong các giai đoạn của
sản xuất kinh doanh thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và đóng vai trò quan trọng

đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài phần doanh thu có
đƣợc từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu còn bao gồm khoản thu từ các
hoạt động khác mang lại.
Việc tổ chức tiến hành tốt khâu tiêu thụ sẽ đảm bảo nguồn tài chính cho
doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí sản xuất và các chi phí liên quan nhằm
thực hiện tốt quá trình tái sản xuất, tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, doanh thu còn là nguồn cung cấp để các doanhnghiệp thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà Nƣớc. Doanh thu còn có thể là nguồn giúp cho doanh nghiệp tham gia
góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Nếu doanh thu
trong kỳ không đủ bù đắp các khoản chi phí doanh nghiệp đãbỏ ra thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn về mặt tài chính.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để
đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định của
doanh nghiệp, là điều kiện để cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban lãnh đạo
phân tích lựa chọn những phƣơng án tối ƣu cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh một cách khoa học, hợp lý và phù hợp có ý nghĩa quan trọng
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý
để doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.
1.1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1.Doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ

trƣởng Bộ tài chính: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ
bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không đƣợc coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhƣng không là doanh thu.”
 Xác định doanh thu:
- Doanh thu đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đƣợc.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch đƣợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thƣơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền không đƣợc nhận ngay thì
doanh thu đƣợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
đƣợc trong tƣơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu đƣợc trong tƣơng lai.

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tƣơng tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đƣợc coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đƣợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác

không tƣơng tự thì việc trao đổi đó đƣợc coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trƣờng hợp này doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định đƣợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu đƣợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
-

Doanh thu phải đƣợc theo dõi riêng theo từng loại doanh thu bán hàng,

doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
đƣợc chia. Trong từng loại doanh thu lại đƣợc chi tiết theo từng thứ doanh thu nhƣ
doanh thu bán hàng có thể đƣợc chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Các loại doanh thu:
 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngƣời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

5



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đuợc hoặc sẽ thu đuợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu theo các phương thức bán hàng:
- Tiêu thụ theo phƣơng thức trực tiếp: đây là phƣơng thức giao hàng trực
tiếp cho ngƣời mua tại kho, tại quầy hay tại phân xƣởng sản xuất của doanh nghiệp;
sau khi ngƣời mua đã nhận đủ hàng và ký vào hoá đơn bán hàng thì số hàng đã bàn
giao đƣợc chính thức coi là tiêu thụ, doanh thu đƣợc ghi nhận.
- Tiêu thụ theo phƣơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán: theo
phƣơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp
đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào đƣợc
ngƣời mua chấp nhận thanh toán 1 phần hay toàn bộ số hàng chuyển giao thì lƣợng
hàng đƣợc ngƣời mua chấp nhận đó mới đƣợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền
sở hữu, doanh thu đƣợc ghi nhận.
- Tiêu thụ theo phƣơng thức trả chậm, trả góp: là phƣơng thức bán hàng thu
tiền nhiều lần, khách hàng đƣợc chậm trả tiền hàng và phải chịu phần lãi trả chậm
theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, phần lãi trả chậm đƣợc ghi nhận vào doanh thu tài
chính. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trả một lần ngay từ đầu
không bao gồm tiền lãi về trả chậm, trả góp.
- Tiêu thụ theo phƣơng thức đại lý: là phƣơng thức mà bên bán chuyển hàng
cho bên nhận đại lý, khi nhận đƣợc báo cáo bán hàng do đại lý gửi, doanh thu và
giá vốn của hàng bán đƣợc ghi nhận.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó đƣợc xác định một cách đáng tin cậy. Trƣờng hợp giao dịch về cung
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586


6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thoả mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua hàng hoá,
dịch vụ,…
- Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho giai đoạn sau ngày đầu tƣ;
- Thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; lãi chuyển
nhƣợng, vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tu vào công ty liên
kết, công ty con và đầu tƣ góp vốn khác;
- Thu nhập về các khoản đầu tƣ khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái bao gồm cả lãi do bán ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác;
 Thu nhập khác
Bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bao gồm:

- Thu nhập từ nhƣợng bán thanh lý tài sản cố định;
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý đƣợc chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tƣ
xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ đƣa đi góp vốn liên
doanh, liên kết, đầu tƣ dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê tài sản;
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhƣng sau
đó đƣợc giảm, đƣợc hoàn;
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bồi thƣờng của bên thứ ba để bù đắp tài sản bị tổn thất;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản tiền thƣởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hóa
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách quy định trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại là giá trị số hàng hóa do khách hàng trả lại do các nguyên

nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách.
1.1.2.2. Chi phí

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, đƣợc ghi nhận vào thời điểm
giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tƣơng đối chắc chắn sẽ phát sinh trong
tƣơng lai không phân biệt đã chi tiền hay chƣa.


Các loại chi phí:

1) Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giá thành sản
xuất, của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Giá vốn
hàng bán còn là các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ
nhƣ: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tƣ
theo phƣơng thức cho thuê hoạt động (Trƣờng hợp phát sinh không lớn), chi phí
nhƣợng bán, thanh lý bất động sản đầu tƣ…
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản chi phí của doanh
nghiệp. Giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm (đối với Doanh nghiệp sản xuất),
là giá mua hàng hóa cộng chi phí thu mua hàng hóa (đối với Doanh nghiệp thƣơng
mại).
2) Chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, các chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
3) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp,
bao gồm các chi phí nhƣ:
- Chi phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lƣơng, tiền công,
các khoản phụ cấp,…)
- BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
doanh nghiệp
- Tiền thuê đất, thuế môn bài.
- Các khoản lập dự phòng phải thu khó đòi
- Dịch vụ mua ngoài (Điện, nƣớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ,…)
- Chi phí bằng tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng,…).
4) Chi phí tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán,…; khoản nhập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán,
đầu tƣ khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,…
5) Chi phí khác

Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng
bán TSCĐ (nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ đƣa đi góp vốn liên doanh,
đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ dài hạn khác.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí khác.
1.1.3. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.3.1. Sự cần thiết của việc xác định kết quả kinh doanh.
Cùng với việc hạch toán doanh thu, chi phí thì xác định kết quả kinh doanh
là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán nhất định của doanh nghiệp, là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thiết giúp cho ban lãnh đạo có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
và lựa chọn phƣơng án kinh doanh, phƣơng án đầu tƣ có hiệu quả nhất, đồng thời
cung cấp kịp thời các thông tin tài chính cho các bên liên quan. Kết quả kinh doanh
là khâu cuối cùng của một kỳ kế toán. Nó cho ta biết đƣợc trong kỳ kế toán đó công
ty đƣợc lãi hay lỗ. Vì vậy việc xác định kết quả kinh doanh phải chính xác, đúng
đắn và đầy đủ.
1.1.3.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của xác định kết quả kinh doanh
 Khái niệm, mục đích.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và

dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tƣ, nhƣ: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhƣợng bán bất động sản đầu tƣ…),
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khác.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn
hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Lợi nhuận khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Mục đích của việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là để đánh
giá về kết quả kinh doanh có thể là lãi hoặc lỗ, về hiệu quả quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Từ kết quả đó sẽ đƣợc phân phối, sử dụng theo những mục đích nhất
định theo quy định của cơ chế tài chính nhƣ: Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nƣớc, chia
lãi cho các bên liên doanh, chia cổ tức cho các cổ đông, để lại cho doanh nghiệp để
hình thành các quỹ và bổ sung nguồn vốn.
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Ýnghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh.
Ý nghĩa và vai trò của việc xác định kết quả kinh doanh: Xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nói chung, trong việc xác định doanh thu và chi phí trong kỳ
của doanh nghiệp nói riêng. Xác định đúng kết quả giúp cho doanh nghiệp biết
đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của mình, biết đƣợc xu hƣớng phát triển của
doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp đƣa ra các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh cụ

thể trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc xác định này còn
là cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác
định và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Kế toán doanh thu, chi phí luôn gắn liền với việc xác định kết quả kinh
doanh. Kết quả kinh doanh ngoài việc là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của
quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nƣớc mà còn là số liệu thông tin cho các nhà đầu tƣ,
ngân hàng, các đối tƣợng liên quan xem xét có nên đầu tƣ nữa hay không. Do vậy,
với bất kỳ một doanh nghiệp nào, các công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh luôn luôn đóng vai trò quan trọng, nó có tính chất sốngcòn
đối với các doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, tính toán, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, các khoản chi phí nhƣ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, giá vốn hàng bán, các khoản thuế liên quan đến quá trình tiêu thụ và
cuối mỗi kỳ phải xác định kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh làm căncứ
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phải theo dõi chi tiết, cụ thể tình hình
thanh toán của từng đối tƣợng khách hàng để thu hồi kịp thời ốn kinh doanh.
- Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán phù hợp để
thu nhận, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin về tình hình hiện có, biến động

của hàng hoá, tình hình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình quản lý hàng hoá còn trong kho, tình hình thực
hiện kế hoạch bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
- Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác
tiêu thụ nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho đối tƣợng sử dụng thông tin.
1.2.Nội dung công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu
trừ.
- Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ (Hoá đơn thông thƣờng) đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm
thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán khác có liên quan nhƣ: Phiếu xuất kho bán hàng, hoá đơn vận
chuyển, bốc dỡ…
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này bao gồm 6 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 5118: Doanh thu khác
+ Kết cấu tài khoản:
TK 511 không có số dƣ cuối kỳ.
- Bên Nợ:
Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
Các khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
Khoản chiết khấu thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
+ Nguyên tắc hạch toán:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián
thu phải nộp, nhƣ thuế GTGT (kể cả trƣờng hợp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trƣờng.
Trƣờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua hàng, thì trị giá số
hàng này không đƣợc đã bán trong kỳ và không đƣợc ghi vào Tài khoản 511.
Trƣờng hợp xuất hang hóa để khuyến mại, quảng cáo nhƣng khách hàng chỉ
nhận đƣợc hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác nhƣ phải mua

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

14



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
sản phẩm hàng hóa thì kế toán phải phân bổ số tiền thu đƣợc để tính doanh thu cho
cả hàng khuyến mại, trị giá hàng khuyến mại đƣợc tính vào giá vốn hàng bán.
Trƣờng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
1.2.1.3 Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.1

911

TK 511
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

111, 112,131

Kết chuyển

Doanh thu

doanh thu thuần

bán hàng và
cung cấp dịch vụ

521


Doanh thu bán
hàng bị trả lại,
bịgiảm giá,
chiết khấu TM

3331.1
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá, chiết khấu TM phát sinh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá,
chiết khấu thƣơng mại phát sinh trong kỳ.

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ.
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng có ghi về các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán .
- Phiếu nhập kho về hàng bán bị trả lại.
- Chứng từ thanh toán có liên quan.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiêt khấu thƣơng mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại.

TK 5213: Giảm giá hàng bán.
+ Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đƣợc điều chỉnh giảm trừ vào doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản
thuế đƣợc giảm trừ vào doanh thu nhƣ thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phƣơng pháp trực tiếp.
b) Việc điều chỉnh giảm doanh thu đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh
cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đƣợc điều chỉnh giảm doanh thu của
kỳ phát sinh;
- Trƣờng hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trƣớc, đến kỳ sau
mới phát sinh chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì
doanh nghiệp đƣợc ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trƣớc, đến kỳ sau phải
giảm giá, phải chiết khấu thƣơng mại, bị trả lại nhƣng phát sinh trƣớc thời điểm
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh
phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài
chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trƣớc).
+ Trƣờng hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thƣơng
mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm
doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
b) Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng

bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, nhƣ: bán hàng (sản phẩm,
hàng hoá), cung cấp dịch vụ. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối
lƣợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
1.2.1.3 Phương pháp hạch toán.
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
511

111,112,131
Khi phát sinh các khoản
CKTM, GGHB, HBBTL.

Kết chuyển các khoản
CKTM, GGHB, HBBTL

333
Giảm các khoản
thuế phải nộp

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán.
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho, nhập kho
- Bảng tính giá thành
- Các chứng từ khác có liên quan

1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tƣ; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ nhƣ: Chi phí khấu hao; chi
phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tƣ theo phƣơng thức cho thuê
hoạt động (trƣờng hợp phát sinh không lớn); chi phí nhƣợng bán, thanh lý BĐS đầu
tƣ…
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
– Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vƣợt trên mức bình thƣờng và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ đƣợc tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thƣờng do
trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vƣợt trên mức bình thƣờng không đƣợc tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trƣớc chƣa sử

dụng hết).
– Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tƣ, phản ánh:
+ Số khấu hao BĐS đầu tƣ dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;
+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tƣ không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tƣ;
+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tƣ trong kỳ;
+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tƣ bán, thanh lý trong kỳ;
+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tƣ phát sinh trong kỳ;
+ Chi phí trích trƣớc đối với hàng hóa bất động sản đƣợc xác định là đã bán.
Bên Có:
– Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
– Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tƣ phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh;
– Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trƣớc);
– Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
– Khoản hoàn nhập chi phí trích trƣớc đối với hàng hóa bất động sản đƣợc xác định
là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trƣớc còn lại cao hơn chi phí thực tế phát
sinh).
– Khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán nhận đƣợc sau khi hàng mua đã
tiêu thụ.

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

– Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trƣờng đã tính
vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó đƣợc hoàn
lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* Việc tính giá hàng xuất kho đƣợc áp dụng theo một trong ba phƣơng pháp
sau:
- Phƣơng pháp tính theo giá đích danh:
Đƣợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện đƣợc.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền:
Giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho tƣơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phƣơng pháp nhập trƣớc - xuất trƣớc (FIFO)
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đƣợc mua trƣớc hoặc sản xuất
trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đƣợc
mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng
xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
1.2.1.3 Phương pháp hạch toán.

Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.4
632
154, 155, 156,
911
Giávốn hàng bán
157
Trị giá vốn của sản phẩm,111,112,
hàng, 331, 334
Kết chuyển giá vốn
hóa, dịch vụ xuất bán
n
hàng bán và các CP
138,152,153, 155,
khi xđ KQKD
154, 155
Phần hao hụt, mấy mát hàng tồn
156,…
kho đƣợc tính vào giá vốn hàng
627
bán
155,15
CP sản xuất chung cố định
6
không đƣợc phân bổ đƣợc ghi
154
vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Hàng bán bị trả lại nhập
kho
Giá thành thực tế của sản phẩm
chuyển thành TSCĐ sd cho

SXKD
Chi phí vƣợt quá mức bình
thƣờng của TSCĐ tự chế và CP
không hợp lý tính vào giá vốn
217
hàng bán
Bán BĐS đầu

214
241
7 Trích KH
BĐSĐT
CP tự xd TSCĐ vƣợt quá
mức bình
thƣờng
111,112, 331,
Không đƣợc tính vào NG TSCĐ
334 CP phát sinh liên quan đến BĐSĐT
không đƣợc ghi tăng giá trị BĐSĐT
242
Nếu chƣa phân bổ

335
Khi toàn bộ dự án hoàn
thành ghi giảm số trích
trƣớc còn lại
154

2294
Hoàn nhập dự

phòng GG HTK

Trích lập dự phòng GG
HTK
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn thông thƣờng
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Phiếu chi
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
– Khoản đƣợc ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;

– Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dƣ cuối kỳ.
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên:
– Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì.
– Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Sinh viên: Phạm Thị Kim Liên
Lớp: QKT53- ĐH1 MSV: 46586

22


×