Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Xây dựng chương trình mô phỏng sử dụng máy thu NAVTEX SNX 30 phục vụ cho học tập của sinh viên điều khiển tàu biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự giao phó của nhà trƣờng - Khoa Hàng Hải, đề tài đã đƣợc em
thực hiện với sự hƣớng dẫn tận tình của thạc sĩ Nguyễn Đức Long cùng với
sự đóng góp của các thầy trong bộ môn Máy Điện-Vô Tuyến Điện trƣờng Đại
Học Hàng Hải Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn những sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô đã
giúp cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành đề tài nhƣng do kinh nghiệm và
tuổi đời còn trẻ nên đề tài vẫn không thể tránh khỏi những sai xót.Vì vậy, em
kính mong đƣợc sự đóng góp của các thầy cô và bạn bè để đề tài đƣợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài đƣợc chính mình thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn
của thạc sĩ Nguyễn Đức Long. Các số liệu, dữ liệu, hình ảnh, tài liệu tham
khảo sử dụng đều là trung thực, khách quan và không trùng hoặc sao chép với
bất cứ đề tài tốt nghiệm nào trƣớc đó!
Hải Phòng, ngày 19 tháng 11 năm 2015
Sinh Viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
1.



Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................ 1

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 2
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG .................................................................... 3
1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 3
1.2 Thực tiễn và yêu cầu giảng dạy ................................................................ 3
1.2.1 Phƣơng pháp học truyền thống .............................................................. 3
1.2.2 Khai thác yếu tố tích cực trong các phƣơng pháp dạy học truyền thống 5
1.2.3 Đặc điểm và lợi thế của bài giảng điện tử chƣơng trình mô phỏng ........ 6
1.2.4 Phƣơng pháp học tích cực và đặc điểm của phƣơng pháp ...................... 7
1.2.5 Một số yêu cầu khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực .................. 8
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG THỰC HÀNH MÔN MÁY VÔ
TUYẾN ĐIỆN HÀNG HẢI VÀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CHƢƠNG
TRÌNH MÔ PHỎNG ................................................................................... 10
2.1 Đặc điểm và vai trò của môn học thực hành máy vô tuyến điện hàng hải
..................................................................................................................... 10
2.1.1 Đặc điểm của học phần ........................................................................ 10
2.1.2 Vai trò của phần thực hành máy vô tuyến điện hàng hải ...................... 10
2.2 Thực trạng cơ sở vật chất trong phòng thực hành môn máy vô tuyến điện
hàng hải nói chung và thiết bị Navtex........................................................... 11
2.2.1 Thực trạng trang bị thiết bị .................................................................. 11
2.2.2 Nhu cầu sinh viên sử dụng phòng thực hành máy vô tuyến điện .......... 13

2.3 Yêu cầu khách quan đổi mới nhằm nâng cao chất lƣợng thực hành ........ 14
2.4 Quy trình xây dựng chƣơng trình mô phỏng ........................................... 16
iii


2.4.1 Yêu cầu chung về nội dung, công cụ để xây dựng chƣơng trình mô
phỏng-Thực hành máy Navtex SNX-300 ..................................................... 16
2.4.2 Sử dụng phần mềm Powerpoint 2007 xây dựng chƣơng trình mô phỏng
..................................................................................................................... 17
2.4.2.1 Làm việc với Slide Master ................................................................ 17
2.4.2.2 Phƣơng thức đƣa hình ảnh, âm thanh lên chƣơng trình .................... 21
2.4.2.3 Xây dựng mặt máy mô phỏng cho máy thu Navtex SNX-300 .......... 21
2.4.2.4 Thiết lập đƣờng dẫn liên kết ............................................................. 23
2.4.2.5 Sử dụng linh hoạt các hiệu ứng cho chƣơng trình mô phỏng............. 24
2.4.3 Sử dụng phần mềm Adobe Presenter 7.0 để hỗ trợ xây dựng chuơng
trình mô phỏng ............................................................................................. 25
2.4.3.1 Thêm đối tƣợng là hình ảnh, âm thanh .............................................. 25
2.4.3.2 Xây đựng bộ câu hỏi tƣơng tác, vấn đáp ........................................... 26
2.4.3.3 Thiết kế phần câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple choice) ................... 29
2.4.3.4 Thiết lập câu hỏi dạng đúng – sai (True – False) ............................... 31
2.4.3.5 Câu hỏi dạng điền vào chỗ trống....................................................... 32
2.4.4 Yêu cầu về kiểm tra nội dung và đƣa chƣơng trình vào chạy thử ......... 33
CHƢƠNG 3. GIỚI THIỆU CHƢƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG THỰC HÀNH
MÁY THU NAVTEX SNX-300 .................................................................. 35
3.1 Nội dung giảng dạy học phần thực hành máy thu Navtex ....................... 35
3.2 Khai thác sử dụng chƣơng trình thực hành máy thu Navtex .................... 36
3.2.1 Nội dung thực hành ............................................................................. 36
3.2.2 Quy trình khai thác Chƣơng trình mô phỏng........................................ 37
3.2.3 Phân tích ƣu nhƣợc điểm của nội dung thực hành ................................ 41
3.2.4 Kết quả đánh giá thực nghiệm chƣơng trình ........................................ 41

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 43
Kết luận ........................................................................................................ 43
Kiến nghị ...................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Máy Navtex FURUNO NX-500

19

Hình 2.2

Máy thu Navtex NT-900

20

Hình 2.3

Màn hình Slide Master


26

Hình 2.4

Thiết kế slide Master

27

Hình 2.5

Chọn và tạo khung hình trong Slide

28

Hình 2.6

Chèn hiệu ứng âm thanh, hình ảnh

29

Hình 2.7

Chèn hình ảnh máy thu Navtex SNX-300

30

Hình 2.8

Xây dựng núm nút mô phỏng cho máy


31

Hình 2.9

Tạo đƣờng dẫn liên kết

32

Hình 2.10

Thiết kế các hiệu ứng

33

Hình 2.11

Công cụ chèn hiệu ứng trong Adobe

33

Hình 2.12

Lựa chọn hiệu ứng âm thanh

34

Hình 2.13

Màn hình bộ tạo câu hỏi


35

Hình 2.14

Bộ câu hỏi tƣơng tác

36

Hình 2.15

Kiểu câu hỏi tƣơng tác

37

Hình 2.16

Thiết lập bộ câu hỏi

38

Hình 2.17

Màn hình feedback

39

Hình 2.18

Dạng câu hỏi Đúng – Sai


40

Hình 2.19

Dạng câu hỏi hoàn thành câu

41

Hình 3.1

Giao diện tổng quan chính của chƣơng trình

44

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 3.2

Giao diện nội dung chính thực hành

45


Hình 3.3

Giao diện thực hành máy thu Navtex SNX-300

46

Hình 3.4

Giao diện thực hành máy thu Navtex SNX-300

47

Hình 3.5

Lựa chọn cài đặt chọn trạm

48

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển không ngừng của khoa học thì các trang thiết bị trang bị
cho ngành hàng hải cũng càng ngày đƣợc trang bị mới và hiện đại hơn. Tuy
nhiên để đáp ứng cho sinh viên đƣợc thực hành, khai thác các hệ thống này để
sau khi ra trƣờng đáp ứng nhu cầu thực tế là điều rất khó khăn. Và trên
thực tế hiện nay sinh viên Khoa hàng hải khi đi thực hành thì chỉ khai thác và
sử dụng trên các máy móc thiết bị đã cũ, không phù hợp với thực tế, bên cạnh

đó lƣợng sinh viên lại đông, thiết bị trang bị không nhiều cho nên lƣợng sinh
viên đƣợc khai thác một cách thuần thục thực tế là không nhiều. Bên cạnh đó
thiết bị cũ thƣờng xuyên trục trặc nếu không có sự khắc phục kịp thời thì
không có thiết bị để thực hành.
Việc xây dựng một chƣơng trình mô phỏng là một nhu cầu cần thiết cho
thời điểm hiện tại, nó cung cấp cho ngƣời học một cách đầy đủ về tính mới
của thiết bị, ngƣời học ngoài giờ học trên lớp thì vẫn có thể tham khảo ở nhà
và dành thời gian trao đổi, tƣơng tác với giáo viên nhiều hơn.
Ngoài ra, xây dựng chƣơng trình mô phỏng vào thời điểm hiện tại cũng là
phù hợp với những yêu cầu về đổi mới về dạy và học trên đại học, giúp cho
ngƣời học rút ngắn đƣợc thời gian mà trong khi đó vẫn có thể nắm bắt đƣợc
khối lƣợng kiến thức đầy đủ với yêu cầu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài đƣợc thực hiện với mục đích thể hiện rõ ràng giúp cho ngƣời sử
dụng đặc biệt là sinh viên trong quá trình học tập trong nhà trƣờng có khả
năng sử dụng thành thạo các chức năng của thiết bị. Đồng thời đề tài cũng
tổng hợp và chỉ rõ ra các mặt còn hạn chế của thiết bị trong quá trình khai

1


thác, từ đó giúp cho ngƣời khai thác,sử dụng thiết bị đƣợc tốt hơn tránh những
lầm lẫn không đáng có.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống các chức năng,núm nút của
máy thu Navtex. Bao gồm cấu tạo, toàn bộ các bộ phận cấu thành trong hệ
thống.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nghiên cứu chức năng
chính,cách khai thác sử dụng của thiết bị đƣợc lắp đặt trên tàu biển, quy trình
hoạt động và một số lƣu ý khi khai thác vận hành của thiết bị để đạt hiệu quả.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Tìm và tập hợp các tài liệu về thiết bị trong phòng thực hành, máy thu
Navtex với nguồn quốc tế và Việt Nam có liên quan, từ đó xây dựng lại toàn
bộ nguyên lý hoạt động của thiết bị thông qua sử dụng linh hoạt các phần
mềm hỗ trợ nhƣ Power point, Adobe Presenter, Adobe Flash. Tác giả kết hợp
tham khảo kiến thức của những ngƣời đã từng lắp đặt, khai thác và sử dụng
thiết bị trên tàu, với kiến thức của bản thân về việc sử dụng trang thiết bị và
dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, để xây dựng lên chƣơng trình mô
phỏng giúp ngƣời học - sinh viên có thể sử dụng, khai thác thiết bị đạt hiệu
quả cao.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài sẽ nêu rõ các chức năng-núm nút của thiết bị, xây dựng quy trình
hƣớng dẫn sử dụng chi tiết và qua đó phân tích các mặt còn hạn của thiết bị
giúp cho ngƣời hàng hải hiểu rõ hơn về thiết bị nhằm khai thác hiệu quả hơn.
Đề tài là tài liệu tham khảo bổ ích trong việc giảng dạy, học tập chuyên môn
cho thuyền viên, sinh viên và các chuyên ngành kỹ thuật liên quan.

2


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
CHƢƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG
1.1 Cơ sở lý luận
“Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đã đƣợc ban hành
tại Hội nghị Trung ƣơng 8 Khóa XI (Nghị quyếtsố 29-NQ/TW). Đổi mới giáo
dục đại học là yêu cầu cấp thiết của nền giáo dục Việt Nam hiện nay nhằm
đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Rất
nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy sinh viên Việt Nam nói chung hiện nay
đang yếu ở các nhóm; kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc theo dự án, kỹ
năng sử dụng máy tính, kỹ năng viết báo cáo tham luận, kỹ năng vận dụng

vào thực tế nhƣng lại mạnh hơn ở các nhóm: phân tích và giải thích, giải
quyết vấn đề, nghe ghi và hiểu bài giảng”.
Để đổi mới đƣợc thì mọi hoạt động của trƣờng đại học phải có những
thay đổi nhiều mặt trong đó có hoạt động chuẩn bị giáo án, bài giảng. Trong
nội dung luận văn này tác giả xin đề cập đến việc xây dựng và ứng dụng
chƣơng trình mô phỏng cho môn học thực hành Máy Vô Tuyến Điện thuộc
Bộ môn Máy điện – VTĐ Khoa Hàng hải, Trƣờng Đại học Hàng hải Việt
Nam.
1.2 Thực tiễn và yêu cầu giảng dạy
1.2.1 Phƣơng pháp học truyền thống
“Học theo niên chế: học theo đơn vị là năm học, chƣơng trình học của
một ngành học đƣợc quy định học trong một số năm. Sinh viên phải hoàn
thành một số lƣợng kiến thức ấn định bắt buộc trong năm học đó, khối kiến
thức học đƣợc bố trí với đơn vị đo là đơn vị học trình”.
Ngƣời dạy học là trung tâm, ngƣời học xoay quanh quỹ đạo của ngƣời
dạy: Chƣơng trình học, thời gian, tiến độ và nội dung thƣờng đƣợc ấn định

3


sẳn, sinh viên thƣờng bị động. Sinh viên tham gia với vai trò bị động Sinh
viên phải hoàn thành nội dung học đã đƣợc ấn định theo năm học;
Tổ chức theo học kỳ. Một năm học có thể 2 hoặc 3 học kỳ.
Cấu trúc, thành những học phần; lịch trình thực hiện chính xác, Sinh
viên tích lũy kiến thức theo học phần, tích lũy số tín chỉ theo học kỳ. Học theo
niên chế tín chỉ viên rất khó đƣợc xét để học trƣớc kỳ hạn dù điều kiện và
năng lực tốt, sinh cần chấp hành tốt các quy định đã đề ra từ đầu chƣơng
trình, các yêu cầu của trƣờng, khoa, giảng viên, tuân thủ đúng các quy định
về lên lớp và giờ giảng.
Tham khảo giảng viên chủ nhiệm lớp tại các buổi hợp lớp hàng tháng.

Tuy nhiên, vai trò chủ nhiệm thƣờng không rõ nét;
Sinh viên phải chủ động nghiên cứu kỹ các tài liệu của nhà trƣờng nhƣ
sổ tay sinh viên, nắm vững chƣơng trình đào tạo, các học phần phải học trƣớc,
các học phần học song hành, phần kiến thức giáo dục đại cƣơng, phần kiến
thức giáo dục chuyên ngành…
Sinh viên nên tham khảo kỹ càng các buổi hƣớng dẫn về quy định, quy
chế, cách thức bố trí các môn học cũng nhƣ cần thƣờng xuyên gặp gỡ cố vấn
học tập.
Khả năng tự học chịu ảnh hƣởng trực tiếp của chƣơng trình, khoa và
giảng viên giảng dạy trên lớp theo chƣơng trình quy định khung có sẳn của
trƣờng, khoa, của bộ môn từ đầu năm học về chuyên ngành học;
Thƣờng phải hoàn thành chƣơng trình học theo số năm quy định, có thể
kéo dài nhƣng rất khó rút ngắn do số môn tự chọn ít và thƣớng theo quy định
thuận tiện cho quản lý của khoa, trƣờng nên khó chọn lựa môn học theo thực
tế của nhà tuyển dụng.
Sinh viên cùng một lớp học có chung thời khóa biểu, đƣợc quy định cụ

4


thể.v.v… Tổ chức lớp học chặt chẽ, sinh viên có thể vận dụng vào sự sắp xếp
của cán sự lớp về thời gian học, cách học các môn.
1.2.2 Khai thác yếu tố tích cực trong các phƣơng pháp dạy học truyền
thống
Đối mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động học
tập của học viên không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các
phƣơng pháp dạy học truyền thống.
“Phƣơng pháp thuyết trình là một trong những phƣơng pháp dạy học
truyền thống đƣợc thực hiện trong các hệ thống nhà trƣờng đã từ lâu. Đặc
điểm cơ bản nổi bật của phƣơng pháp thuyết trình là thông báo - tái hiện. Vì

vậy, phƣơng pháp thuyết trình còn có tên gọi là phƣơng pháp thuyết trình
thông báo - tái hiện”
Để thu hút sự chú ý của ngƣời học và tích cực hóa phƣơng pháp thuyết
trình ngay khi mở đầu bài học giảng viên có thể thông báo vấn đề dƣới hình
thức những câu hỏi có tính chất định hƣớng. Trong qúa trình thuyết trình bài
giảng, ở cấp độ trƣờng đại học giảng viên có thể thực hiện một số hình thức
thuyết trình thu hút sự chú ý của học viên nhƣ sau:
Giảng viên đƣa vào bài học một số giả thuyết hoặc quan điểm có tính
chất mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu nhằm xây dựng tình huống có vấn
đề thuộc loại giả thuyết. Kiểu nêu vấn đề này đòi hỏi học viên phải lựa chọn
quan điểm đúng, sai và có lập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình. Đồng
thời học viên phải biết cách phê phán, bác bỏ một cách chính xác, khách quan
những quan điểm không đúng đắn, chỉ ra tính không khoa học và nguyên
nhân của nó.
Hiện nay, chƣơng trình giảng dạy đang có khuynh hƣớng sử dụng ngày
càng nhiều các phƣơng tiện công nghệ thông tin, làm tăng sức hấp dẫn và hiệu
quả. Hàng loạt các phƣơng tiện hỗ trợ giảng viên nhƣ: máy chiếu, băng ghi

5


âm, băng ghi hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính... Tiến tới mọi giảng viên
phải có khả năng soạn bài giảng trên máy vi tính đƣợc nối mạng, biết sử dụng
đầu máy đa năng để thực hiện bài giảng của mình một cách sinh động, hiệu
qủa, phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học viên. Các ứng dụng công
nghệ này hoàn toàn có thể giúp tận dụng, phát huy các ƣu thế của phƣơng
pháp dạy học tích cực, đồng thời vẫn kế thừa những ƣu điểm của phƣơng
pháp dạy học trƣớc đây.
1.2.3 Đặc điểm và lợi thế của bài giảng điện tử chƣơng trình mô phỏng
Nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập. Cùng với

nó là yêu cầu về cải tiến toàn diện về học tập và giảng dạy nhằm phù hợp với
yêu cầu thực tiễn hiện nay thì Chƣơng trình mô phỏng là một trong những
phƣơng thức đang đƣợc sử dụng một cách rộng rãi và đang đƣợc đánh giá
mang lại hiệu quả cao không những cho sinh viên mà còn mang lại sự tiện ích
cho cán bộ giảng dạy.
Chƣơng trình mô phỏng giúp giảng viên tiết kiệm đƣợc chi phí mua
sắm thiết bị, giải quyết đƣợc vấn đề bố trí phòng thực hành. Bên cạnh đó,
chuơng trình mô phỏng còn là phƣơng tiện giảng dạy hiệu quả, giúp giảng
viên truyền đạt dễ dàng nhờ hình ảnh trực quan rất cụ thể và sinh động, giúp
sinh viên dễ dàng nắm bắt vấn đề.
Đối với sinh viên thì chuơng trình mô phỏng có thể tự học ở nhà và khi
đó sẽ có thời gian nghiên cứu tìm hiểu chi tiết hơn, cặn kẽ hơn hiểu vấn đề
một cách sâu hơn.
Chƣơng trình mô phỏng đƣợc đánh giá sẽ làm cơ sở xây dựng giáo
trình điện tử phục vụ cho phƣơng thức đào tạo mới phù hợp với tình hình thực
tế và nhu cầu đào tạo hiện nay.

6


1.2.4 Phƣơng pháp học tích cực và đặc điểm của phƣơng pháp
Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học viên.
Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, ngƣời học - đối tƣợng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - đƣợc cuốn hút vào các hoạt
động học tập do giảng viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mình chƣa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã
đƣợc giảng viên sắp đặt. Đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống thực tế,
ngƣời học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt
ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm đƣợc kiến thức kĩ năng mới, vừa
nắm đƣợc phƣơng pháp làm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những

khuôn mâu sẵn có, đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tƣ duy của học viên không
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phƣơng pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hóa về cƣờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học đƣợc thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phƣơng pháp này ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này
càng lớn. Việc sử dụng các phƣơng tiện công nghệ thông tin trong nhà trƣờng
sẽ đáp ứng yêu cầu học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi sinh viên.
Tuy vậy, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều
đƣợc hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trƣờng giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đƣờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân đƣợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó ngƣời học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học cũng vận dụng
đƣợc vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của ngƣời thầy giáo truyền đạt tói
sinh viên

7


1.2.5 Một số yêu cầu khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực
Chương trình học:
Phải giảm tải khối lƣợng kiến thức tạo điều kiện cho thầy và trò tổ chức
những hoạt động học tập tích cực, giảm bớt những kiến thức buộc sinh viên
phải thừa nhận hoặc phải ghi nhớ máy móc; tăng cƣờng các bài toán nhận
thức để sinh viên tự giải; giảm bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cƣờng loại
câu hỏi phát triển trí thông minh; giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cƣờng
những gợi ý để sinh viên tự nghiên cứu phát triển bài học.
Thiết bị dạy học

Thiết bị giảng dạy là điều kiện không thể thiếu đƣợc cho việc triển khai
chƣơng trình, việc triển khai đổi mới phƣơng pháp dạy học hƣớng vào hoạt
động tích cực, chủ động của sinh viên. Để đáp ứng yêu cầu này phƣơng tiện
thiết bị giảng dạy phải tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên thực hiện các hoạt
động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Cơ sở vật chất của nhà trƣờng cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức
giảng dạy đƣợc thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với từng đối tƣợng
Đối với giảng viên
Giảng viên phải đƣợc đào tạo bài bản để thích ứng với những thay đổi
về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, phải nhiệt tình với
công cuộc đổi mới giáo dục. Giảng viên vừa phải có kiến thức chuyên môn
sâu, có trình độ sƣ phạm lành nghề, biết ứng xử các tình huống, biết sử dụng
các công nghệ tin vào giảng dạy, biết định hƣớng phát triển của sinh viên theo
mục tiêu giáo dục nhƣng cũng đảm bảo đƣợc sự tự do của sinh viên trong
hoạt động nhận thức.
Đối với sinh viên

8


Dƣới sự giảng dạy của giảng viên, sinh viên phải dần dần có đƣợc
những phẩm chất và năng lực thích ứng với phƣơng pháp giảng dạy tích cực
nhƣ: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm
về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ
học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tƣ duy biện
chứng, lôgíc, tƣ duy kĩ thuật …
Hệ thống quản lý
Lãnh đạo nhà trƣờng chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở trƣờng mình, đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức trong
sự phối hợp các hoạt động toàn diện của nhà trƣờng. Cần trân trọng, ủng hộ,

khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giảng viên, đồng thời cũng
cần hƣớng dẫn, giúp đỡ giảng viên vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích
cực thích hợp với môn học, đặc điểm học viên, điều kiện dạy và học, làm cho
phong trào đổi mới phƣơng pháp dạy học ngày càng rộng rãi, thƣờng xuyên
và có hiệu quả hơn.

9


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG THỰC HÀNH MÔN MÁY VÔ
TUYẾN ĐIỆN HÀNG HẢI VÀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CHƢƠNG
TRÌNH MÔ PHỎNG
2.1 Đặc điểm và vai trò của môn học thực hành máy vô tuyến điện hàng
hải
2.1.1 Đặc điểm của học phần
Học phần Máy vô tuyến điện Hàng Hải là học phần quan trọng trong
quá trình đào tạo thủy thủ, nó bao gồm những thiết bị điện máy vô tuyến điện
quan

trọng

đƣợc

trang

bị

trên

một


con

tàu

nhƣ:

Máy

thu

Navtex,facsimile,máy thu GPS,radar….
Học phần thực hành Máy điện hàng hải 3 đƣợc bố trí 5 buổi thực hành,
mỗi buổi thực hành là 2 tiết, và thông thƣờng mỗi lớp học viên thƣờng từ 13
tới 18 sinh viên, nhƣ vậy với các trang thiết bị đƣợc trang bị hạn hẹp thời gian
không có nhiều nên lƣợng sinh viên chủ yếu đƣợc giới thiệu là chính chứ thực
tế khai thác sử dụng thành thạo là chƣa cao.
2.1.2 Vai trò của phần thực hành máy vô tuyến điện hàng hải
Trong quá trình hàng hải thì an toàn hàng hải luôn là yếu tố đƣợc đặt
lên hàng đầu. Đồng thời với nó là điều khiển đƣợc con tàu an toàn và kinh tế
thì ngƣời khai thác phải hiểu biết và sử dụng đƣợc các trang thiết bị trên tàu
một cách hiệu quả.
Đóng góp vào việc duy trì an toàn trong vận hành tàu thì học phần máy
vô tuyến điện hàng hải cung cấp cho sinh viên ngành Điều khiển tàu biển
những kiến thức cơ bản và đầy đủ từ những hiều biết cơ bản về các thiết bị
máy điện trên buồng lái, cách bố trí các trang thiết bị, cách vận hành nó nhƣ
thế nào, và làm sao để khai thác những thiết bị một cách đơn giản nhƣng vẫn
hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cao. Ngoài ra học phần cũng chỉ ra những lỗi

10



thƣờng mắc phải trong quá trình khai thác sử dụng, cách nhận biết và khắc
phục.
2.2 Thực trạng cơ sở vật chất trong phòng thực hành môn máy vô tuyến
điện hàng hải nói chung và thiết bị Navtex
2.2.1 Thực trạng trang bị thiết bị
Để phục vụ cho việc thực hành của sinh viên, phòng thực hành máy
điện đƣợc trang bị các dụng cụ, trang thiết bị nhƣ: Radar KODEN 3800,máy
thu Navex NT-900,máy thu Navtex NCR-330, Máy Navtex NT-900, Máy
Navtex FURUNO NX-500,máy Navtex,máy thu-phát song VHF m59,máy
thu-phát sóng VHF-DSC,máy thu GPS FURUNO GP-32…ngoài ra còn một
số máy cũ với một số bộ phận rời của thiết bị...

Hình 2.1 Máy Navtex FURUNO NX-500

11


Hình 2.2 Máy thu Navtex NT-900
Thực tế hiện nay thiết bị máy điện trong phòng thực hành đều không
thể khai thác hết các chức năng của nó, do một số nguyên nhân nhƣ sau:
Máy cũ đã đƣa vào sử dụng từ lâu cho nên một số núm nút, một số
chức năng không dùng đƣợc.
Mỗi phòng thực hành chỉ có một thiết bị cho nên không đáp ứng đƣợc
lƣợng sinh viên sử dụng máy một cách thuần thục. Trong khi đó chƣa kể một
số hỏng hóc không đƣợc sửa chữa kịp thời, với tần xuất sử dụng lớn và ý thực
sử dụng của một số sinh viên còn chƣa cao, nên thực tế nhiều dụng cụ bị hƣ
hỏng, nhiều chức năng.
Thời gian thực hành ngắn, khi đó ngƣời học khó lĩnh hội đầy đủ kiến

thức chuyên sâu.
Máy móc trong phong thực hành còn thiếu, tài liệu phòng thực hành
chƣa đầy đủ, chƣa đáp ứng đủ nhu cầu thực hành cần thiết, một số thiết bị

12


dƣợc bổ sung thay thế nhƣng chƣa đúng chủng loại, chƣa phù hợp với yêu cầu
thực tế.
Qua thống kê trên có thể thấy thực trạng cơ sở vật chất chƣa đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của công tác hƣớng dẫn thực hành, chất lƣợng thực hành vì
vậy chƣa cao, nhiều nội dung thực hành sinh viên chỉ đƣợc giới thiệu mà
không đƣợc thực hành do thiếu dụng cụ. Việc bổ xung cơ sở vật chất phòng
thực hành máy vô tuyến điện là một yêu cầu tất yếu nhằm nâng cao chất
lƣợng giảng dạy thực hành.
2.2.2 Nhu cầu sinh viên sử dụng phòng thực hành máy vô tuyến điện
Hầu hết phòng thực hành môn máy vô tuyến điện đều đƣợc sử dụng
trong các kỳ học của năm học, đối tƣợng đi thực hành cũng nhiều hệ khác
nhau nhƣ Đại học chính quy, Đại học hệ liên thông, sinh viên hệ Cao đẳng,
chƣa kể tới lƣợng sinh viên lớn trong khoa đi thực tập thủy thủ và thực tập sỹ
quan trên các phòng thực hành. Nhƣ vậy lƣợng sử dụng là lớn và liên tục.
Dƣới đây là bảng thống kê nhu cầu sử dụng qua 2 năm học gần đây nhất,
năm học 2013 – 2014, năm 2014 – 2015.

13


Năm học

Học phần


Số

nhóm Số

nhóm Số ca thực

học phần

thực hành

hành

Đại học

05

28

140

Thực tập thủy thủ

05

21

105

Thực tập sỹ quan


05

21

105

Hệ liên thông

02

10

140

17

90

450

Đại học

05

28

140

Thực tập thủy thủ


05

21

105

Thực tập sỹ quan

05

21

105

Hệ cao đẳng

02

06

30

Hệ liên thông

03

06

30


20

81

410

2013-2014
Kỳ 1

Kỳ 2
Tổng
2014-2015
Kỳ 1

Kỳ 2

Tổng

Bảng 2.1 Bảng thống kê lƣợt thực hành học phần tại bộ môn
Nhu cầu thực hành tại phòng thực hành Máy vô tuyến điện hàng hải
cao cho thấy cơ sở vật chất phòng thực hành cũng cần đƣợc đầu tƣ, bổ xung
thƣờng xuyên nếu không sẽ nhanh chóng bị xuống cấp, hƣ hỏng. Những hƣ
hỏng cần đƣợc thay thế sửa chữa ngay để đáp ứng nhu cầu thực hành hiện tại.
2.3 Yêu cầu khách quan đổi mới nhằm nâng cao chất lƣợng thực hành
Trong bối cảnh chất lƣợng giảng dạy và hƣớng dẫn thực hành của nhà
trƣờng nói chung chƣa cao, việc đổi mới về phƣơng pháp, tăng cƣờng ứng
dụng công nghệ thông tin, áp dụng và sử dụng các công nghệ, máy móc tiên
tiến cũng là một biện pháp và yêu cầu bắt buộc để nâng cao chất lƣợng giảng
dạy hiện nay. Việc tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, việc đổi mới, thống nhất


14


về quan điểm, phƣơng pháp, quy trình giảng dạy trong hƣớng dẫn thực hành
tại phòng thực hành là tất yếu.
Đây là một yêu cầu của thực tế, nhằm trang bị những kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết cho sinh viên, giúp sinh viên ra trƣờng nhanh chóng làm
quen và hoàn thành tốt công việc trên tàu.
Việc đổi mới các quy trình về hƣớng dẫn thực hành sẽ thống nhất trong
toàn bộ giáo viên hƣớng dẫn, trợ giảng về quy cách, thời gian, thời lƣợng và
tiêu chí đánh giá chất lƣợng thực hành của sinh viên, đảm bảo quyền lợi và sự
bình đẳng đƣợc học thực hành cho sinh viên đồng thời là yếu tố khách quan
phát huy ý thức trách nhiệm, lòng đam mê nghề nghiệp, đồng thời cũng là để
kiểm nghiệm chất lƣợng cán bộ giảng dạy, hƣớng dẫn thực hành.
Vận dụng các quy trình mới trong hƣớng dẫn thực hành sẽ tạo sự chính
xác, chắc chắn trong các thao tác, từ đó tránh nhàm chán và gây hứng thú cho
ngƣời học trong học tập.
Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy, ứng
dụng các phần mềm mới, chuyên dụng vào công tác hƣớng dẫn thực hành, sử
dụng các phƣơng pháp giảng dạy kết hợp sử dụng trình chiếu trực quan, dễ
tiếp cận và chi phí thấp.
Ngoài việc đổi mới quy trình trong hƣớng dẫn thực hành gắn liền với
thực tế công việc chúng ta cần phải xây dựng các công cụ hỗ trợ phục vụ học
tập và thực hành của sinh viên đƣợc phong phú và sinh động bám sát đƣợc
nhu cầu thực tế công việc.
Với điều kiện còn hạn chế về cơ sở vật chất của phòng thực hành, việc
xây dựng 1 chƣơng trình mô phỏng là hết sức cần thiết, đây là công cụ thiết bị
phụ trợ với tính trực quan cao để cải thiện việc dạy và học thực hành cho
phòng thực hành bộ môn Máy điện – VTĐ.


15


2.4 Quy trình xây dựng chƣơng trình mô phỏng
2.4.1 Yêu cầu chung về nội dung, công cụ để xây dựng chƣơng trình mô
phỏng-Thực hành máy Navtex SNX-300
Để xây dựng đƣợc một chƣơng trình mô phỏng có quy mô và chất
lƣợng thì nội dung của chƣơng trình phải đƣợc chuẩn bị một cách tỉ mỉ và cẩn
thận. Nội dung chuẩn bị đòi hỏi phải rõ ràng, chính xác, có nguồn gốc đáng
tin cậy… việc bố trí nội dung trong chƣơng trình phải rõ ràng, mạch lạc,
ngƣời xem thấy dễ hiểu. Ngôn ngữ sử dụng đơn giản, các phần sắp xếp sinh
động, hợp lý và logic.
Đối với học phần thực hành máy thu Navtex thì nội dung yêu cầu cho
chƣơng trình phải gồm một số phần nhƣ sau:
Học phần thực hành Máy Navtex
- Phải chuẩn bị đầy đủ hình vẽ, các kết cấu thực tế, các chi tiết của thiết bị
- Xây dựng hình ảnh, của từng nội dung thực hành nhƣ các chức năng,núm
nút…
- Chuẩn bị hình ảnh, clip thực tế, mô phỏng sinh động giúp cho sinh viên dễ
dàng hình dung nội dung chƣơng trình mô phỏng.
- Thiết kế nội dung câu hỏi ôn tập, các câu hỏi tƣơng tác nhanh ngay sau các
phần trong môn học từ đơn giản tới phức tap, tăng dần theo độ khó và sự tƣ
duy của sinh viên.
- Xây dựng đa dạng bộ câu hỏi ôn tập cho sinh viên nhƣ câu hỏi tự luận, câu
hỏi trắc nghiệm, bài tập thực hành…
Hiện nay công cụ hỗ trợ xây dựng 1 chƣơng trình mô phỏng tƣơng đối
nhiều, nhƣng phổ biến và dễ sử dụng nhất vẫn là phần mềm Powerpoint và
phần mềm Adobe presenter. Đây là 2 phần mềm có sự tƣơng trợ nhau rất
mạnh, cho phép ngƣời sử dụng có thể chèn các hiệu ứng, âm thanh,hình ảnh


16


sinh động. Bên cạnh đó phần mềm này còn cho phép tạo ra những bộ câu hỏi
tƣơng tác phục vụ kiểm tra, tổng kết lại những kiến thức đã học.
2.4.2 Sử dụng phần mềm Powerpoint 2007 xây dựng chƣơng trình mô
phỏng
Power point là chƣơng trình có ứng dụng trong giảng dạy gần gũi và
quen thuộc đối với giáo viên và học sinh - sinh viên, đây là một cung cụ đơn
giản, tiện ích, dễ sử dụng, ngƣời dạy, ngƣời học đều có thể chỉnh sửa một
cách linh động phù hợp với nhiều hoàn cảnh điều kiện khác nhau.
2.4.2.1 Làm việc với Slide Master
Để soạn thảo với Slide Master thì trên màn hình sử dụng bình thƣờng
ta nhấn vào View lúc này sẽ xuất hiện màn hình mới và ta chỉ cần nhấn vào
Slide Master là đƣợc. Mọi thao tác soạn thảo diễn ra bình thƣờng trên Slide
Master.
Ứng dụng tiện ích khi ta soạn thảo trên Slide Master là ta có thể quản lý
đƣợc nội dung bài giảng của ta đang soạn thảo, và khi ta xuất ra Slide trình
chiếu thì Slide này không tự ý chỉnh sửa đƣợc. Nếu muốn chỉnh sửa thì yêu
cầu phải vào lại Slide Master sau đó thiết lập lại.

17


Bƣớc 1: Chọn

View
Bƣớc 2: Chọn
Slide Master

Bƣớc 3: Thao
tác trên màn
hình Layout

Hình 2.3 Màn hình Slide Master
Các bƣớc để thực hiện trên Slide Master nhƣ sau:
Trên màn hình trình chiếu thông thƣờng ta chọn thẻ View
- Chọn View – chọn Slide Master lúc này ta hoàn toàn thao tác và quản lý File
của mình trên Slide Master
Soạn thảo nội dung trình bày trên màn hình thông thƣờng, với các hiệu
ứng, chèn âm thanh, hình ảnh…

18


Hình 2.4 Thiết kế slide Master
-Xây dựng khung hình-giao diện các Slide gồm các bƣớc
-Chọn Home-Chọn drawing-chọn Shapes-chon dạng khung hình slide thích
hợp sau đó click chuột trái rồi di chuyển con chuyệt đến vị trí cần tạo sau đó
click chuột trái và điều chỉnh kích thƣớc khung hình mong muốn

19


×