Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa phù hợp với quá trình lịch sử tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.7 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề nhận thức về sự lựa chọn con đường phát triển
XHCN,bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, kiên trì phấn đấu theo lý tưởng và mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội của các tầng lớp nhân dân cũng chưa được đầy đủ.
Vấn đề này cũng đang được Đảng và nhà nước quan tâm.Tiến lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ởViệt Nam đó là sự phát triển tất yếu ở Việt
Nam, được Đảng và Hồ Chủ tịch vạch ra từ năm 1930 (trong Chính cương vắn
tắt, sách lược vắn tắt trong luận cương chính trị của Đảng) và ngày càng hoàn
thiện hơn trong các kỳ Đại hội Đảng gần đây.Vì vậy trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước hiện nay, việc nhận thức về tính tất yếu của
con đường quá độ lên CNXH ở nước ta mang tính cấp thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
Xuất phát từ thực tế khách quan ở trên nên em chọn vấn đề "Việt Nam
tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa phù hợp với quá trình
lịch sử tự nhiên" làm tiền đề tài tiểu luận môn học.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu được thực hiện trên quan điểm từ lý thuyết đ n thực.
Tiễn nhận thức, dựa trên cơ sở những quan điểm lý luận nguyên lý của chủ
nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, các chinh sách
của Nhà nước. Đồng thời tiếp thu ý kiến, kết quả nghiên cứu của các nhà khoa
học vào tiểu luận mơn học của mình
4. Ý nghĩa của tiểu luận
Những nghiên cứu của tiểu luận về " Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa phù hợp với quá trình lịch sử tự nhiên " góp
phần vào sự nhận thức rõ ràng hơn về con đường mà dân tộc ta đang trải qua.


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
Cơ sở lý luận của con đường đi lên CNXH ở nước ta là Chủ nghĩa Mác
Lênin bao gồm triết học Mác Lênin, kinh tế chính trị Mác Lênin và chủ nghĩa xã


hội khoa học, trong đó triết học Mác Lênin giữ vai trò phương pháp luận. Sự
phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử – tự nhiên. Học
thuyết học thuyết kinh tế xã hội của Mác là hòn đá tảng của chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Nó đã đem lại một cách nhìn khoa học, biện chứng để giải thích sự vận
động và phát triển của các giai đoạn lịch sử. Học thuyết của Mác về HTKTXH
không chỉ xác định các yếu tố cơ bản cấu thành XH mà còn chỉ rõ mối liên hệ,
sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó làm cho XH phát triển khơng ngừng.
Theo Mác " Sự phát triển của những hình thái KTXH là một quá trình lịch sử- tự
nhiên. Hình thái KT - XH là 1 phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất
và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ
sản xuất.
1.Hình thái kinh tế xã hội
Chỉ ra 3 mặt cơ bản cấu thành, là một hệ thống hoàn chỉnh gồm: LLSX,
QHSX và KTTT.
LLSX
Biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất, là nền tảng VC, KT của chế độ xã hội, xét đến cùng nó quyết
định sự tồn tại, phát triển của lịch sử.
QHSX
Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, là quan

hệ

cơ bản, ban đầu và quyết định các mối quan hệ xã hội khác.
QHXH là đặc trưng cơ bản, là tiêu chí khách quan để phân biệt các chế
độ xã hội trong lịch sử. QHXH được hình thành, biến đổi phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX.QHSX là cơ sở kinh tế của xã hội theo hướng chính trị,



cơ sở kinh tế và cơ sở vật chất kỹ thuật thống nhất với nhau tạo nên nền tảng
kinh tế là thành phần chính của tồn tại xã hội.
KTTT
Là cơ sở của hoạt động ý thức xã hội, chính trị xã hội, gồm những quan điểm
chính trị, pháp quyền…được hình thành trên cơ sở của các quan hệ sản xuất
trong xã hội đó. Do vậy KTTT XH là tồn một phạm trù dùng để chỉ XH ở
trong giai đoạn lịch sử nhất định. Trong một hệ thống hoàn chỉnh của các yếu
tố, các lĩnh vực hợp thành, trong đó QHSX thống trị là tiêu chuẩn khách quan.
2. Lịch sử loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội đó là
Cộng sản ngun thủy, Chiếm hữu nơ lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa,
Xã hội chủ nghĩa. Mác đã khẳng định sự phát triển từ thấp đến cao từ hình thái
kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác trong lịch sử nhân loại là
một quá trình lịch sử tự nhiên.
Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã
hội thể hiện trước hết ở chỗ con người làm ra lịch sử của mình, là chủ thể của
lịch sử, và họ tạo nên quan hệ của bản thân và qua đó hình thành nên xã hội.
Tuy nhiên XH phải vận động biến đổi theo những quy luật khách quan và không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Bản thân những hoạt động của
con người chỉ có gía trị thúc đẩy sự vận động của XH khi nó phù hợp và tuân
thủ những quy luật khách quan. Các yếu tố khác nhau của hình thái kinh tế – xã
hội không ngừng tác động lẫn nhau để tạo thành các quy luật vận động, phát
triển khách quan của xã hội, đặc biệt là quy luật QHSX phải phù hợp với trình
độ của LLSX và quy luật CSHT quyết định KTTT. Chính nhờ tác động của các
quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động, phát triển từ
thấp đến cao.
Lê Nin đã giải thích: " Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những
QHSX, và đem quy những QHSX vào trình độ của những LLSX thì người ta
mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên."



Mặt tự nhiên của sự thay thế lẫn nhau giữa các hình thái kinh tế – xã hội
cịn thể hiện ở chỗ q trình đó diễn ra theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, xu hướng ngày càng tiến bộ văn minh, đó cũng là lơgíc khách
quan của sự phát triển nói chung của mỗi sự vật hiện tượng. Mặt khác, nguồn
gốc sâu xa của sự phát triển của ng hình thái kinh tế – xã hội được bắt nguồn từ
những nhu cầu mang tính tự nhiên của con người và đáp ứng những nhu cầu tất
yếu của sự phát triển của LLSX. Mặt XH, mặt lịch sử của quá trình vận động
thay thế của các hình thái kinh tế – xã hội được biểu hiện ở chỗ : các quy luật
XH chỉ được hình thành, hiện thực hóa thơng qua hoạt động thực tiễn của con
người trong môi trường XH. Sự thay thế lẫn nhau giữa các hình thái KTXH
được diễn ra và hồn thành thông qua đấu tranh giai cấp và cuộc cách mạng XH.
Quy luật XH có tính xu hướng, nó vừa chỉ rõ tiến trình khách quan của
lịch sử nhưng đồng nó lại tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử nhất
định. Hình thực biểu hiện của sự tác động của các quy luật XH thường bị biến
dạng do hoàn cảnh lịch sử của từng giai đoạn khác nhau do điều kiện của mối
quốc gia, dân tộc khác nhau, do mỗi thời đại có tính chất khác nhau. Vì vậy,
trong mỗi khơng gian, thời gian khác nhau mỗi một mơi trường khác nhau thì
quy luật XH lại có những biểu hiện đặc thù khơng hồn tồn ăn khớp với quy
luật phổ biến chung. Thực tế lịch sử thế giới đã chỉ rõ: Đối với tồn nhân loại thì
con đường lịch sử tự nhiên của sự vận động các hình thái là phát triển tuần tự
qua các giai đoạn từ Cộng sản nguyên thủy lên Phong kiến lên Chủ nghĩa tư bản
lên Chủ nghĩa xã hội rồi đến Cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, do đặc điểm của
lịch sử tính chất của thời đại khơng phải tất cả các quốc gia, dân tộc đều phải lần
lượt trải qua các hình thái KT - XH theo một sơ đồ phát triển chung cứng nhắc
mà có quốc gia dân tộc đã bỏ qua một hoặc một vài hình thái kinh tế xã hội
trong sự phát triển của chúng. (Việt nam tiến lên CNXH bỏ qua hình thái KT XH tư bản chủ nghĩa)
Ngun nhân của tình trạng đó là do trong lịch sử thường xuất hiện nhưng
trung tâm phát triển cao hơn về sản xuất vật chất, về kỹ thuật, văn hóa.......Sự

giao lưu, hợp tác với các trung tâm đó và cùng với nhưng nhân tố khác đã làm


xuất hiện khả năng một số nước đi sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử cho dân
tộc quốc gia của mình mà khơng phải lặp lại các q trình mà lịch sử nhân loại
đã đi qua.
Mặt tự nhiên và mặt lịch sử khơng tách rời nhau mà hịa quyện, bổ xung
cho nhau trong qua trình phát triển của HTKTXH. Đó khơng phải là hai q
trình song song mà là hai mặt của một quá trình vừa thể hiện tính tất
yếu vừa thể hiện tính đa dạng, phức tạp của sự phát triển XH. Từ luận
điểm coi sự phát triển của các hình thái kinh tế XH là một quá trình lịch sử tự nhiên, C.Mác đã dự báo rằng : Nhất định loài người sẽ chứng kiến sự ra đời
của một hình thái kinh tế XH là chủ nghĩa cộng sản thay thế cho hình thái
KTXH Tư bản- đó là tất yếu của lịch sử, là một quá trình lịch sử tự nhiên của sự
vận động xã hội.
* Tóm lại: Q trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển XH, không những
theo con đường tuần tự từ thấp đến cao mà bao hàm trong đó sự bỏ qua một hay
một vài hình thái KT - XH nào đó tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể của mỗi dân tộc.
Như vậy, quá trình lịch sử – tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những
diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự , mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong
những điều kiện nhất định, một hoặc một vài HTK TXH nhất định.
3. Mơ hình XHCN tại Liên Xơ
+ Lịch sử XH lồi người đã tồn tại một mơ hình CNXH, mơ hình đó gọi
là mơ hình kế hoạch hóa tập trung.Mơ hình đó có những đặc trưng cơ bản
+Dựa trên chế độ công hữu về TLSX dưới hai hình thức : tồn dân và
+Việc sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? phân phối cho ai? Giá cả như
thế nào?...đều được quyết định từ nhà nước và có tính pháp lệnh.
+Phân phối mang tính bình quân, trực tiếp bằng hiện vật là chủ yếu, xem
nhẹ quan hệ hàng hóa–tiền tệ.
+Nhà nước quản lý bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, xem nhẹ các

biện pháp kinh tế.


Mơ hình này đã đem lại những thắng lợi to lớn cho nhân dân Liên Xô
nhưng cũng dần bộc lộ những hạn chế như không khai thác được các năng lực
sản xuất trong nước, khơng phát huy được vai trị nhiệt tình và chủ động của con
người trong sản xuất, không đẩy nhanh được sự phát triển của KHKT, chậm áp
dụng các thành tựu vào sản xuất…tất cả những điều đó làm cho năng suất lao
động rất thấp, hàng hóa nghèo nàn, chất lượng kém, tạo ra bộ máy hành chính
quan liêu, chủ quan, duy ý chí. Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xơ và các nước
Đơng Âu đó không phải là sự sụp đổ của hệ thống XHCN mà là sự xụp đổ của
mơ hình XHCN khơng đáp ứng được nhu cầu phát triển lịch sử XH.
Sự phát triển của KHKT ngày càng có vai trị quan trọng đối với sự phát
triển của XH loài người, đặc biệt là sự phát triển của tin học.KHKT đã trở thành
LLSX trực tiếp, làm biến đổi cơ cấu người trong LLSX.Đây chính là cơng cụ để
các nước XHCN vượt lên chính họ và tiến kịp các nước khác, làm đảo lôn sự
phân công xã hội nhưng không làm mất đi mâu thuẫn vốn có ở các nước XHCN.
Nhưng các nước khác nhau có cách giải quyết con đường đi lên CNXH của
mình khác nhau.


CHƯƠNG II: THỰC TIỄN CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam.
Từ khi ra đời năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định Cách mạng
Việt Nam trải qua 2 giai đoạn Cách mạng dân tộc dân chủ và Cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Sau khi giành được độc lập dân tộc trên cả nước thì con đường phát
triển của Cách mạng Việt Nam được khảng định là cả nước đi lên Chủ nghĩa xã
hội bỏ qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa. Tới Đại hội 9 Đảng CSVN đã

khẳng định:" Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định tiến tới
CNXH" đồng thời cũng chỉ rõ con đường đi lên CNXH ở nước ta là:" Sự phát
triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN". Thực sự con đường đi đó là rút
ngắn lịch sử vừa phù hợp với quy luật chung của sự phát triển loài người, đồng
thời phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của VN, phù hợp với tính chất của
thời đại ngày nay và nó là quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển của VN.
Chúng ta hồn tồn có đủ điều kiện, khả năng để thực hiện theo con đường đó.
1.1. Về mặt quốc tế và thời đại:
CNTB đã tỏ ra lỗi thời không thể giải quyết nổi nhưỡng mâu thuẫn cơ bản
vốn có , khơng giải phóng triệt để con người trong XH. Văn kiện ĐH9 khẳng
định" CNTB hiện đại...không thể khắc phục nổi những mâu thuẫn giữa tính chất
xã hội hố ngày càng cao của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về
TLSX, mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển vơí các nước đang phát
triển" . Thời đại ngày nay là thời đại quá độ đi lên CNXH mở đầu bằng cuộc
CM tháng 10 Nga, văn kiện đại hội Đảng 9 cũng khẳng định: " CNXH trên thế
giới từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ sự khát vọng và sự
thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới".
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, phân lao động


và hợp tác quốc tế được mở rộng, xu thế tồn cầu hố kinh tế đang phát
triển...đang tạo ra khả năng cho các nước có thể đi tắt, đón đầu...
1.2.Về điều kiện trong nước:
Việt Nam hiện nay có Đảng Cộng sản lãnh đạo tuyệt đối, có Nhà nước
XHCN của dân, do dân, vì dân ngày càng được hồn thiện. Dân tộc Viêt Nam có
truyền thống yêu nước trọng lẽ phải, hướng tới tiến bộ văn minh và tự lựa chọn
con đường đi lên CNXH. Đất nước ta có những Cơ sơ vật chất kỹ thuật cần thiết
qua nhiều năm xây dựng; chúng ta cũng rút ra được những bài học thành cơng
và chưa thành cơng trong q trình cải tạo và xây dựng CNXH , đặc biệt là sau
khi đổi mới năm1986. Đối với VN quá độ trực tiếp đi lên CNXH là khơng có

khả năng bởi lẽ chúng ta chưa trải qua phát triển TBCN. Vì vậy con đường đi
lên của VN là quá độ gián tiếp- tức là chúng ta bỏ qua chế độ phát triển TBCN
thực hiện sự rút ngắn. Tuy nhiên phải hiểu rõ sự bỏ qua chế độ TBCN một cách
đúng đắn. Nghĩa là chúng ta bỏ qua chế độ TBCN không xác lập vị trí thống trị
của QHSX và KTTT của chế độ TBCN nhưng tiếp tục kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt là khoa học công nghệ, để
phát triển nhanh LLSX và xây dựng nền kinh tế hiện đại. Mặc dù là con đường
rút ngắn so với quá trình tuần tự, song do điều kiện lịch sử của VN nhất thiết
chúng
ta phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức KTXH có tính chất q đọ, vì vậy khơng được chủ quan nóng vội,
đốt cháy giai đoạn. Cần nhận thức sâu sắc rằng XH ở thời kỳ quá độ là một kết
cấu KTXH mang tính chất trung gian với sự tồn tại của những hình thức KTXH
mang tính chất q độ. Vì vậy phải XD nền KTTT định hướng XHCN có kết
cấu đan xen hỗn hợp của các quan hệ sở hữu, quản lý phân phối khác nhau, XH
còn tồn tại những giai cấp khác nhau, tình trạng bất bình đẳng, phân hố giầu
nghèo chưa thể khắc phục hồn tồn...và nhưng điều đó được giải quyết trong cả
thời kỳ quá độ. Văn Kiện ĐH 9 khẳng định:"Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ
TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất
khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều


chặng đường, nhều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ...Trong
thời kỳ q độ, có nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành phần KT, giai
cấp, tầng lớp XH khác nhau ....Lợi ích của giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi
ích tồn dân tộc trong mục tiêu chung lá: Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa
xã hội, dân giầu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ , văn minh." Một trong
những bài học trong 20 năm đổi mới, theo tinh thần Đại hội X của Đảng cộng
sản Việt Nam đã chỉ rõ: Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và CNXH trên nền tảng của CH Mác – Lênin và tư tưởng HCM. Đổi

mới không phải từ bỏ mục tiêu CNXH mà làm cho CNXH được nhận thức đúng
đắn hơn và được XD có hiệu quả hơ. Đổi mới không phảI xã rời mà là nhận thức
đúng, vận dụng sáng tạo và phát triển CN Mác – Lênin, tư tưởng HCM, lấy đó
làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ nam cho mọi hành động CM.
2. Nội dung cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ tiến
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1. Khái niệm về cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
Cơng nghiệp hố được định nghĩa và có nhiều quan niệm khác nhau song
nó thường được hiểu là một quá trình gắn liền với việc xác định một cơ cấu kinh
tế hợp lý, trang bị kỹ thuật ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế nhằm thủ
tiêu tình trạng lạc hậu về kinh tế xã hội, khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi
thế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng nhanh và ổn định. ở thế kỷ XVII, XVIII khi
cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây Âu, cơng nghiệp hố được hiểu là
q trình thay thế lao động thủ công bằng lao
động sử dụng máy móc. Những khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm
cơng nghiệp hố nói riêng mang tính lịch sử, tức là ln có sự thay đổi cùng
với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa học cơng nghệ. Do đó,
việc nhận thức đúng đắn khái niệm này trong từng giai đoạn phát triển của
nền sản xuất xã hội có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn.
Kế thừa và chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại, rút những
kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố và từ thực
tiễn cơng nghiệp hố ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị ban chấp hành


Trung ương lần thứ 7 khoá VI và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng
cộng sản Việt Nam đã xác định cơng nghiệp hố là q trình chuyển đổi căn bản
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội
từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng

suất lao động xã hội cao. Song dù muốn hay không cơng nghiệp hố ở nước ta
hiện nay trước mắt nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Song có lẽ sẽ là thiếu sót nếu chúng ta khơng quan
tâm giải quyết những vấn đề xã hội.
Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm của một số nước đang phát triển cho
thấy ngay từ bước đầu tiên của việc hoạch định chiến lược và chương trình phát
triển nhất thiết phải đảm bảo tính đồng bộ giữa kinh tế xã hội, cùng với sự phát
triển kinh tế phải xây dựng những mặt thuộc hạ tầng của đời sống xã hội, tăng
trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá nâng
cao đời sống nhân dân.
Như vậy cơng nghiệp hố là một q trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên
những chuyển biến căn bản về kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác
có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc
tế. Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với trình độ khoa học cơng nghệ ngày
càng hiện đại.
Khái niệm cơng nghiệp hố trên đây được Đảng ta xác định rộng hơn
những quan niệm trước đó, bao hàm cả về hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về
dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Như vậy cơng nghiệp hố theo tư tưởng mới là
khơng bó hẹp trong phạm vi trình độ các lực lượng sản xuất đơn thuần, kỹ thuật
đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí như quan niệm
trước đây.
Khoa học cơng nghệ hiện đại là nhân tố then chốt của hiện đại hoá. Hiện
đại hố có nội dung lớn và phong phú, bao gồm các mặt kinh tế, chính trị và văn
hố. Hiện đại hố thường được định nghĩa là một q trình mà nhờ đó các nước


đang phát triển tìm cách đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành
cải cách chính trị và củng cố cơ cấu xã hội nhằm tiến tới một hệ thống kinh tế,
xã hội và chính trị giống hệ thống của những nước phát triển.Hiện đại hoá
cưỡng bức dập khn sẽ làm bại hoại cho quốc gia vì nó đối nghịch với bản sắc

dân tộc, thù địch với dân chủ.
2.2. Phát triển lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội trên cơ sở thực hiện cơ khí hố nền sản xuất xã hội, áp dụng
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa trước hết là q trình cải biến lao
động thủ cơng, lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hố
nền kinh tế quốc dân. Đó là bước chuyển đổi căn bản từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế cơng nghiệp.
Đi liền với cơ khí hố là điện khí hố và tự động hố sản xuất từng bước
và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
địi hỏi phải xây dựng và phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, trong đó
then chốt là ngành chế tạo tư liệu sản xuất. Sự phát triển của các ngành chế tạo
tư liệu sản xuất là cơ sở để cải tạo, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
khu vực nông - lâm ngư nghiệp.
Đồng thời, mục tiêu của công nghiệp hố, hiện đại hố cịn là sử dụng kỹ
thuật, cơng ngày càng tiên tiến, hiện đại nhằm đạt năng suất lao động cao.
Tất cả những điều đó chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở một nền khoa học,
công nghệ phát triển đến một trình độ nhất định. Khi mà nền khoa học của thế
giới đang có sự phát triển như vũ bão, khoa học đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, khi mà công nghệ đang trở thành nhân tố quyết định chất lượng
sản phẩm, chi phí sản xuất … tức là đến khả năng cạnh tranh của hàng hố, hiệu
quả của sản xuất, kinh doanh thì khoa học công nghệ phải là động lực của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tại Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành Trung ương
khoá VIII, Đảng ta đã xác định rõ: "Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước phải
bằng và dựa vào khoa học và công nghệ" [Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện
hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khố VIII. NXB Chính trị quốc


gia, Hà Nội, 1997.tr59], "Khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và
động lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hoá" [Đảng cộng sản Việt Nam Văn

kiện hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII. NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1997. tr 48]
2.3. Phát triển khoa học công nghệ trong điều kiện Việt Nam hiện nay
cần chú ý tới những vấn đề sau:
Thứ nhất, phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho sự phát
triển khoa học - công nghệ. Khoa học - công nghệ là lĩnh vực hết sức rộng lớn,
trong khi đó đội ngũ cán bộ khoa học nước ta còn nhỏ bé, chất lượng thấp, khả
năng của nước ta về vốn liếng, phương tiện nghiên cứu còn rất hạn hẹp. Do đó
chúng ta khơng thể cùng một lúc đầu tư để phát triển tất cả các lĩnh vực khoa
học công nghệ mà phải lựa chọn những lĩnh vực nhất định để đầu tư. Việc lựa
chọn đúng sẽ tạo điều kiện cho khoa học công nghệ phát triển và ngược lại, việc
lựa chọn sai thì khơng những ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của khoa học cơng
nghệ mà cịn ảnh hưởng khơng tốt đến cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Phương hướng chung cho sự phát triển khoa học
công nghệ ở nước ta là: phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi
khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin
và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao
hơn và phổ biến nhiều hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ,
từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Ngày nay, xu hướng vận động chung của lực lượng sản xuất hiện đại là
không ngừng thay thế dần các trang thiết bị kỹ thuật, các quy trình, hệ thống
cơng nghệ chưa hồn thiện bằng những thiết bị, những hệ thống công nghệ cao,
công nghệ sạch, mang nhiều hàm lượng tri thức: điều này chỉ có thể thực hiện
được bằng con đường phát triển khoa học và công nghệ. Như vậy, khoa học và
công nghệ đã thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại,
và đó là tiền đề, là cơ sở của hiện đại hoá nền sản xuất
xã hội, vì lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định trong một phương thức sản


Thứ hai, phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển

khoa học công nghệ. Việc xác định những phương hướng đúng cho sự phát triển
khoa học công nghệ là cần thiết nhưng chưa đủ, mà khoa học công nghệ chỉ phát
triển khi được đảm bảo những điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết. Những điều
kiện đó là: đội ngũ cán bộ khoa học cơng nghệ có số lượng đủ lớn, chất lượng
cao, đầu tư ở mức cần thiết, các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp, con người
với tri thức nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm sản xuất là một yếu tố
cực kỳ quan trọng của lực lượng sản xuất.
Khoa học và cơng nghệ cũng có vai trị to lớn, quyết định trong việc biến
đổi yếu tố con người trong lực lượng sản xuất theo chiều hướng hiện đại. Khoa
học công nghệ đã trang bị cho con người thông qua giáo dục đào tạo những tri
thức lý luận và kinh nghiệm cần thiết để họ có thể nhanh chóng vận hành tốt và
thích nghi với các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tiên tiến trong sản xuất, cũng
như có đủ năng lực giải quyết những tình huống phức tạp, có vấn đề trong sản
xuất và đời sống.
Trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, người lao động lực lượng
sản xuất thứ nhất - không những phải được nâng cao trình độ văn hố và khoa
học - cơng nghệ mà còn phải được trang bị cả cơ sở vật chất - kỹ thuật tiên tiến.
Họ vừa là kết quả sự phát triển lực lượng sản xuất, vừa là người tạo ra sự phát
triển đó.
3. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá, hợp lý và hiệu
quả cao
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố cũng là quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế. Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền
kinh tế bao gồm các ngành kinh tế các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế… và
mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong cơ cấu của nền kinh tế, cơ cấu các ngành
kinh tế là quan trọng nhất, quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế khác. Cơ cấu
kinh tế hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng, phát triển. Vì vậy, cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa địi hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại.



Cơ cấu kinh tế không ngừng biến đổi, vận động do sự vận động, biến đổi
của lực lượng sản xuất và của quan hệ sản xuất. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế được coi là hợp lý, tiến bộ là tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng,
đặc biệt là tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng; tỷ trọng khu vực nơng, lâm, ngư
nghiệp và khai khống ngày càng giảm trong tổng giá trị sản phẩm xã
Cơ cấu kinh tế hợp lý trong một nền kinh tế thị trường hiện đại địi hỏi
cơng - nơng nghiệp - dịch vụ phát triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng bộ. Mạng lưới
dịch vụ với tư cách là một ngành kinh tế phát triển nó có thể phục vụ tốt cho sự
phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Xây dựng cơ cấu kinh tế cần thiết là yêu cầu khách quan của mỗi nước
trong thời kỳ công nghiệp hoá. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế
hợp lý. Một cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý khi nó đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
- Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ phải tăng dần về tỉ trọng.
- Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với xu
hướng của sự tiến bộ khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra như vũ bão trên
thế giới.
- Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành,
các địa phương, các thành phần kinh tế - Thực hiện sự phân công và hợp tác
quốc tế theo xu thế tồn cầu hố kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng
phải là cơ cấu mở.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội được thực hiện theo phương châm; kết hợp cơng nghệ với nhiều trình độ,
tranh thủ công nghệ mũi nhọn tiên tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi
dào, cho phép rút ngắn khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn
ở trong nước; lấy quy mơ vừa và nhỏ là chủ yếu; có tính đến quy mơ lớn những
phải hợp lý và có điều kiện, giữ được tốc độ tăng trưởng hợp lý, tạo ra sự cân
đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và các vùng trong nền



Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong những năm trước mắt cần
thực hiện theo định hướng chung sau đây: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước,
tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngồi nước, nhu cầu
đời sống nhân dân và quốc phịng, an ninh. Tạo thêm sức mua của thị trường
trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu.
4. Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Cơng nghiệp hố ở nước ta nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do
đó cơng nghiệp hố khơng chỉ là phát triển lực lượng sản xuất, mà cịn là q
trình thiết lập, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất và tác động
lẫn nhau trong một phương thức sản xuất xã hội: chính sự thống nhất và tác
động đó đã hình thành nên quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quy luật này vạch rõ tính chất phụ
thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất cũng như sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất trong quá trình sản xuất
và phát triển xã hội.
Bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, nhất là quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất.
Cơng nghiệp hố hiện đại hố khơng chỉ là phát triển mạnh lực lượng sản xuất,
khơi dậy và khai thác mọi tiềm năng kinh tế, mọi nguồn lực để thúcđẩy tăng
trưởng kinh tế và tuỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà quan hệ
sản xuất sẽ từng bước được cải biến cho phù hợp.
Trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất hiện đại tất yếu địi hỏi
phải xác lập chế độ cơng hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong về căn bản. Để đạt tới trình độ đó phải trải
qua q trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, trong đó quan hệ sản xuất được

cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát triển của lực lượng


III. KẾT LUẬN
Như vậy, Việt Nam bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là chủ trương hoàn toàn đứng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên của Hình thái kinh tế xã hội, phù hợp
với tiến trình phát triển của lịch sử lồi người, phù hợp với tình hình trong nước
và tình hình quốc tế, phù hợp với đặc điểm cụ thể của dân tộc. Từ chủ trương
đứng đắn đó mà trong nhưng năm qua đất nước ta đã và đang phát triển nhanh
chóng và ổn định, tình hình chính trị ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời
sống của nhân dân ngày càng được nâng cao về mọi mặt. Từ thực tế đó cho thấy
“Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa phù
hợp với quá trình lịch sử tự nhiên".



×