Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận năm 2006 của công ty TNHH Việt Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.27 KB, 59 trang )

MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Muốn được như vậy các doanh nghiệp cần nắm bắt
được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, bên cạnh đó
khai thác, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, đồng
thời nắm bắt được những cơ hội và lường trước được những rủi ro mà mơi
trường kinh doanh đem lại. Từ đó đề ra các biện pháp khắc phục các điểm
yếu, giảm thiểu những rủi ro do môi trường đem lại. Như vậy là các chủ
doanh nghiệp đang tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung đều hướng
tới mục tiêu làm sao lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được là cao nhất. Mà
lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp được thực hiện thông qua kết quả tiêu
thụ sản phẩm. Do vậy có thể nói tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp. Xuất phát từ những ý nghĩa nói trên của
vấn đề tiêu thụ sản phẩm, và lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích tình
hình tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một vấn đề doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm và là một nội dung khơng thể thiếu được trong
phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng như các công ty khác, là một cơng ty sản xuất và kinh doanh
thuốc BVTV, tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận ln được
Việt Thắng quan tâm chú ý và cố gắng không ngừng đẩy mạnh tình hình
tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
Trong thời gian thực tập, xuất phát từ lý luận và thực tiễn tại công ty
Việt Thắng cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Kim Truy và thầy
Đinh Đăng Quang, em đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn nghiệp vụ:
“Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận năm 2006 của
công ty TNHH Việt Thắng”.

1



Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung báo cáo thực tập của em
gồm 3 phần chính:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Việt Thắng
Phần II: Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận năm
2005của công ty TNHH Việt Thắng
Phần III: Biện pháp để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và
nâng cao lợi nhuận của công ty
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức bản thân còn hạn chế nhất là
việc tiếp cận với những vấn đề mới nên báo cáo này khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đánh giá, nhận
xét của thầy cô giáo để báo cáo thực tập này hoàn thiện hơn.

2


NỘI DUNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT
THẮNG
1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Việt Thắng.
Tên đơn vị: Công ty TNHH Việt Thắng
Địa chỉ

: 398 Xương Giang_ Ngô Quyền _Bắc Giang

ĐT

: 0240854838

Fax: 0240558720


Giám đốc : Ơng Lê Văn Thùa
Cơng ty TNHH Việt Thắng được thành lập theo giấy phép số
002082 ngày 14/04/1994 của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang và giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 044579 ngày 12/03/1996 của Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hà Bắc.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV
Vốn điều lệ: 40 tỷ đồng
Tổng cán bộ công nhân lao động, nhân viên bán hàng: 276 người
(trong đó có 150 người là lao động thời vụ)
Văn phịng điều hành của cơng ty: Địa chỉ: 398 Xương Giang _ Ngô
Quyền - Bắc Giang
Hiện nay cơng ty có các chi nhánh:
- Chi nhánh Bắc Ninh
- Chi nhánh Hà Nội
- Chi nhánh Quảng Nam
- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Và 2 nhà máy cơng ty:
-

Nhà máy gia cơng sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật sinh

học khu cơng nghiệp Song Khê- Nội Hồng _Yên Dũng _Bắc Giang

3


-

Nhà máy gia cơng sang chai đóng gói BVTV ở khu cơng nghiệp Lê


Minh Xn _TP Hồ Chí Minh
4 phịng ban chức năng nhiện vụ công tác quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh và 1 hệ thống đại lý với 250 cơ sở trên các tỉnh thành phố.
* Lịch sử phát triển của công ty qua các giai đoạn
Công ty được bộ Nông Nghiệp thẩm định cho phép thành lập xưởng
gia cơng sang chai đóng gói thuốc BVTV tại văn bản số 929 NN-BVTV
ngày 26/3/1996
Công ty được bộ KHCN và môi trường phê chuẩn nội dung đánh giá
tác động môi trường tại văn bản số 803 GD/BTNMT ngày 27/6/2003 của
Bộ TNMT
Công ty được Bộ Thương mại cấp giấy nhập khẩu trực tiếp số
2033006 GP ngày 18/9/1996
Bên cạnh đó, cơng ty có quan hệ hợp tác kinh doanh với 14 đối tác
là các hãng sản xuất và công ty thương mại của các nước: Nhật, Pháp,
Anh, Mỹ, Thụy Sỹ, Bungari, Trung Quốc…Và trong những năm qua, mối
quan hệ phát triển tốt đẹp, tương lai vẫn được duy trì và phát triển mạnh
hơn.
* Vị trí của cơng ty trong hệ thống BVTV
Là một đơn vị kinh doanh thuốc BVTV từ những năm 1985 nhưng
đến năm 1994 Công ty Việt Thắng mới chính thức thành lập và hoạt động
theo luật cơng ty. Là một công ty TNHH cùng với các tổ chức kinh doanh
thuốc BVTV của tập thể, các nhân và quốc doanh hợp thành một hệ thống
thống nhất để phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, trong hệ thống đó thì chủ
đạo là các cơ sở quốc doanh, Công ty Việt Thắng là một mắt xích quan
trọng trong hệ thống. Cơng ty TNHH Việt Thắng là một công ty chuyên
sản suất thuốc BVTV.
4



Sản phẩm thuốc BVTV do Việt Thắng sản xuất và cung ứng bao
gồm:

- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ bệnh
- Thuốc trừ cỏ
- Thuốc kích thích sinh trưởng
Những sản phẩm thuốc BVTV của công ty mang thương hiệu

Vithaco là những sản phẩm có chất lượng cao và uy tín phục vụ tận tay
người tiêu dùng. Sản phẩm mang thương hiệu Vithaco đã nổi tiếng nhiều
năm trong cả nước
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
HĐ các thành viênnh viên

.

Chủ tịch hội dồng
thành viên (Tổng
GĐ)

GĐ phòng
Kế hoạch

GĐ phòng
thị
trường.

GĐ CN

Hà Nội

GĐ CN
Bắc Ninh


phòng
XNK

GĐ phòng
TCHC

GĐ CN
Quảng
Nam

GĐ Nhà máy
Bắc Giang

5


phòng
TCKT

GĐ CN
TP HCM

GĐ kỹ
thuật


GĐ Nhà
máy

HCM


Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Việt Thắng
1.2.2 Chức năng từng bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ
thống quản lý doanh nghiệp
Nhìn vào cơ cấu tổ chức có thể thấy được, cấp lãnh đạo cao nhất của
công ty Việt Thắng là Hội đồng các thành viên, từ đó bầu ra chủ tịch hội
đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên thay mặt cho hội đồng thành
viên ra các quyết định quan trọng của công ty, tổ chức mọi hoạt động của
công ty, kiểm tra, giám sát các hoạt động của các bộ phận. Giám đốc các
phòng ban thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng chức năng của
mình. Giám đốc các chi nhánh chịu tồn bộ trách nhiệm về hoạt động của
chi nhánh mình, hàng quý tổng kết gửi báo cáo về tình hình hoạt động kinh
doanh của chi nhánh cùng với các đại lý góp phần mở rộng thị trường.
Giám đốc các nhà máy gia cơng sang chai, đóng lọ chịu trách nhiệm hồn
tồn về hoạt động của nhà máy, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
đúng kế hoạch mà công ty đề ra.
Các phịng ban chức năng gồm có:
- Phịng thị trường: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ, giá bán, các biện
pháp thực hiện kế hoạch, tiến hành công tác giao hàng cho các chi nhánh
và các cửa hàng, xây dựng bán hàng, quản lý các đại lý, lập kế hoạch nhập
nguyên liệu đầu vào. Đồng thời phòng thị trường có chức năng tiến hàng
các hoạt động tiếp xúc với khách hàng, quảng cáo tiếp thị sản phẩm, tìm ra
giải pháp đẩy mạnh cơng tác tiêu thụ sản phẩm....
- Phịng tài chính kế tốn: Có nhiệm vụ hoạch tốn kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh, quản lý tiền và công nợ, thu tiền mặt một cách hợp lý,
thanh toan lương và các khoản có tính chất lương cho cán bộ cơng nhân
viên, quyết tốn từng tháng, q, năm.

6


- Phịng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí và đào tạo
đội ngũ lao động trong Công ty, tổ chức lao động tiên lương, quản lý nhân
sự, và bảo vệ tài sản của Cơng ty.
- Phịng kế hoạch: Lập các kế hoạch xuất nhập, dự trữ nguyên liệu,
thành phẩm; sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV , bên cạnh đó
cùng các phịng ban có liên quan đưa ra các biện pháp nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ đã đề ra.
- Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật trong quá trình sản
xuất thuốc BVTV: sang chai, đóng gói nhỏ; đưa ra các định mức chỉ tiêu
chất lượng, quản lý chất lượng hàng hố, thiết kế các loại bao bì nhãn mác.
Bên cạnh đó phịng kỹ thuật có nhiệm vụ đưa ra biện pháp nhằm cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm....
- Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ thực hiện các cơng việc liên quan
tới tình hình xuất nhập khẩu của cơng ty như nhập khẩu các nguyên liệu
dùng cho sản xuất, kết hợp với phòng kế hoạch đưa ra các dự tốn về tình
hình nhập xuất và dự trữ ngun vật liệu.
Việc tổ chức truyền đạt thông tin 2 chiều giữa lãnh đạo và nhânviên,
giữa lãnh đạo và đông đảo khách hàng là một việc làm hết sức cần thiết
chủ
yếu thông qua các hình thức:
 Quy định bằng văn bản, nghị quyết, quy chế, hay thông báo.
 Thường xuyên lấy ý kiến bằng hộp thư và gặp gỡ trực tiếp các giám
đốc phụ trách các bộ phận. Từ đó lãnh đạo giải quyết kịp thời những phán

ánh từ phía người lao động.
 Thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý kinh tế, để người lao đông
tham gia quản lý

7


 Họp hội nghị khách hàng theo định kỳ hoặc đột xuất để nghe thông
tin phản hồi về tất cả các mặt đặc biệt về chất lượng sản phẩm và nhu cầu
của khách hàng.
Mối quan hệ giữa tổng giám đốc và giám đốc các bộ phận, và giữa các
phòng ban các chi nhánh của cơng ty đều có mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ
cho nhau, kết hợp với nhau tạo thành khối thống nhất. Chính nhờ bộ máy
quản lý gọn nhẹ đáp ứng yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh tạo nên
những thành công cho Việt Thắng trong quá trình thành lập và phát triển.
1.3 Tình hình trang thiết bị, cơ sở vật chất của Công ty
1.3.1 Đặc điểm về trang thiết bị:
Để tiến hành sản xuất thuốc công ty Việt Thắng đã trang bị cho các
máy của mình những dây chuyền khép kín ra chai, gói thuốc nước, bột.
Các trang thiết bị chuyên dùng bao gồm:
- Máy đóng chai các loại (100-240-480-1000)

: 08 chiếc

- Máy móc sản xuất hạt, bột

: 01 chiếc

- Máy móc sản xuất bột hịa tan


: 02 Chiếc

- Máy móc sản xuất thuốc nước hoá sữa

: 05 chiếc

Hầu hết các loại máy này đều được sản xuất tại Việt Nam, sử dụng
tốt, giá thành hợp lý.
Số máy trên được phân bổ hợp lý vào 2 xưởng sản xuất:
 Nhà máy gia công sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật sinh học
khu cơng nghiệp Song Khê- Nội Hoàng _Yên Dũng _Bắc Giang
 Nhà máy gia cơng sang chai đóng gói BVTV ở khu cơng nghiệp Lê
Minh Xn _TP Hồ Chí Minh
Cơng suất của mỗi nhà máy: 2000 tấn/ năm gồm:
 Phân bón lá, thuốc nước: 1400 tấn/ năm
 Thuốc bột: 600 tấn/ năm
8


1.3.2 Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng:
Các xí nghiệp của Việt Thắng đựơc xây dựng ở những nơi thích hợp
đặc biệt an tồn với con người, mơi trường sinh thái.
Diện tích mặt bằng của xưởng sản xuất 10.000 m2 ( 2 ha) và đựơc
bố trí như sau:
 Khu làm việc, các phòng ban : 400m2
 Khu sản xuất thuốc nước

: 500m2

 Khu sản xuất thuốc bột


: 500m2

 Kho nguyên liệu, bao bì

: 3000m2

 Kho thành phẩm

: 2000m2

 Khu nhà ở cho công nhân

: 500m2

 Nhà ăn tập thể

: 300m2

 Khu xử lý nước thải

: 200m2

 Giếng nước, khu vệ sinh

: 400m2

 Còn lại là các khu văn phịng, nhà khách.......
1.4 Tình hình vốn của Cơng ty
Vốn, một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhn, một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanht trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhng yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhu tốn, một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanh đầu vào quan trọng của một doanhu vào quan trọng của một doanho quan trọng của một doanhng của một doanha m ột trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanht doanh

nghiệp để biết được nguồn vốn của công ty được hình thành như thếp để biết được nguồn vốn của cơng ty được hình thành như thế biếu tố đầu vào quan trọng của một doanht được nguồn vốn của cơng ty được hình thành như thếc nguồn vốn của cơng ty được hình thành như thến vốn, một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhn của một doanha công ty được nguồn vốn của công ty được hình thành như thếc hình thào quan trọng của một doanhnh như thếu tố đầu vào quan trọng của một doanh
nào quan trọng của một doanho vào quan trọng của một doanh từ những nguồn nào là chủ yếu, ta xem bảng Cân đối kế toán những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhng nguồn vốn của cơng ty được hình thành như thến nào quan trọng của một doanho lào quan trọng của một doanh chủa một doanh yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhu, ta xem bảng Cân đối kế toánng Cân đốn, một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhi kếu tố đầu vào quan trọng của một doanh toán
dưới đây:i đây:
STT

Chỉ tiêu

Năm

Năm

2004

2005

So sánh
Số tiền

Tỷ lệ (%)

TÀI SẢN
A

Tài sản lưu động và ĐTNH

95.973

98.610

2.637


102,75

I
1
2
II
III
IV

Tiền
Tiền mặt
TGNH
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động khác

690
456
234
46.602
48.452
218

118
31
86
39.425
58.447
620


-572
-424
-148
-7.177
9.994
401

17,10
6,98
36,78
84,60
120,63
283,90

B

Tài sản cố định, ĐTDH

20.229

22.870

2,641

113,06

9



I
1
2
II
III
IV

A
I
II
B
I
II
III
IV

Tài sản cố định
Nguyên giá
Giá trị hao mòn kế luỹ
Đầu tài chính
Dự phịng giảm giá đâu tài chính
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Tổng cộng tài sản
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nguồn Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Chênh lệch

Các quỹ
Lãi chưa phân phối

V

Các quỹ khen thưởng và phúc lợi
Tổng NV

10.506
13.753
3.246

20.454
24.600
4.146

9,947

194,69

899

127,70

9.722
116.202

2.416
121.481


-7,306
5.279

24,85
104,54

108.283
108.283

107.340
107.340

-943
-943

99,13
99,13

7.918
5.287

14.141
10.287

6.223
5.000

178,59
194,57


1.434
1.197

1.267
2.587

-167
1.390

88,35
216,13

116.202

121.481

5.279

104,54

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán năm 2004 - 2005 của công ty TNHH Việt
Đơn vị triệu đồng
Thắng
Về TS, ta có thể thấy tỷ trọng TSLĐ năm 2004 chiếm 82,59% trong
tổng số TS , TSCĐ chiếm 17,41% , cho đến năm 2005 TSLĐ đã giảm
xuống 81,17 % nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trên tổng số tài sản, còn
TSCĐ năm 2005 tăng so với 2004 và chiếm 18,83% cho thấy Cơng ty có
đầu tư trang thiết bị cho sản xuất.
Về nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả năm 2005 chiếm 88,36% giảm
0,87% so với năm 2004 ( chiếm 91,13%). Ngược lại nguồn vốn chủ sở

hữu chiếm 21, 64% năm 2005 tăng so với năm 2004 (18,87%), sự gia
tăng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là do các thành viên góp thêm vốn,
thêm vào đó lợi nhuận chưa phân phối năm 2005 tăng so với năm 2004
góp phần làm cho tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm. Từ cơ cấu
nguồn vốn nêu trên cho ta thấy nguồn vốn chủ yếu của công ty là từ nguồn
vốn vay
1.5 Tình hình lao động của Cơng ty

10

(Nguồn _ Phịng kế tốn của Cơng ty TNHH Việt Thắng)


Một nhân tố quan trọng không thể thiếu đựơc trong bất cứ một hoạt
động sản xuất kinh doanh là yếu tố lao động. Cơng ty có nguồn nhân lực
khá trẻ có độ tuổi từ 18- 45 tuổi, trong đó nam chiếm 72%, nữ chiếm 28%
trên tổng số lao động.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn năm 2005 của
Cơng ty Việt Thắng
Trình độ

Đơn vị: người
Tham gia sx

Đại học
Cao đẳng
Trung học
Sơ học
PTTH
Tổng


Tham gia ql

8
7
19
12
52
98

7
14
7
0
0
28

Tổng cộng
15
21
26
12
52
126

Ngoào quan trọng của một doanhi lực lượng lao động chính trên, cịn có 150 lao động thời vục lược nguồn vốn của công ty được hình thành như thếng lao đột trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhng chính trên, cịn có 150 lao đột trong những yếu tố đầu vào quan trọng của một doanhng thời vụi vụ
để biết được nguồn vốn của cơng ty được hình thành như thế đảng Cân đối kế toánm bảng Cân đối kế toáno cho sảng Cân đối kế toánn xuất.t.
Bảng 3: Tình hình nhân sự và thu nhập bình quân của cơng ty
TNHH Việt Thắng 2001-2005:


Đơn vị tính: Đồng

tiêuphịng tàiNăm
2001kế tốn
Nămcủa
2002
2003 Việt
Năm
2004
( Nguồn:Chỉ
theo
chính_
cơngNăm
ty TNHH
Thắng)
Số người (Người)
Thu nhập bình qn
(người/tháng)

235

250

267

850.000

900.000

946.000


245

Năm
2005
276

1.050.000 1.150.000

(Nguồn: Phịng Tài chính - kế tốn của cơng ty TNHH Việt Thắng)
Như bảng trên ta thấy thu nhập của người lao động tăng lên qua các
năm, nếu năm 2001 thu nhập bình quân của người lao động là 850.000
đồng thì năm 2005 thu nhập đã tăng lên 1.150.000 đồng, đời sống người
lao động được cải thiện hơn.

11


Bên cạnh đó cơng ty cịn áp dụng các chính sách tạo động lực cho
người lao động: Chế độ ăn ca đối với người lao động. thưởng cho công
nhân, nhân viên làm việc có năng suất cao, thưởng cho cơng nhân có nhiều
thành tích trong cơng ty, tổ chức các khố học ngắn hạn giúp cơng nhân
nâng cao trình độ chun mơn của mình….
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp
Mơi trường kinh doanh là những yếu tố bên trong và bên ngồi có
tác động trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố này sẽ có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp, trước mắt hoặc lâu dài đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Và cũng như các doanh nghiệp khác, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Việt Thắng chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
1.6.1 Môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có vai trị quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có
tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố
kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái....
Những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam có xu
hướng gia tăng. Mặc dù trong năm 2005 gia xăng dầu tăng vọt trên thị
trường thế giới và dịch cúm gia cầm hoành hành nhưng các chỉ số kinh tế
quan trọng vẫn gần đạt chỉ tiêu. Tăng trưởng GDP ước tính đạt 8,4% ( chỉ
tiêu 8,5%) cao nhất trong 9 năm qua. Chỉ số giá cả (CPI) tăng 8,4% (chỉ
tiêu 6,5%), thấp hơn so với 2004 (9,5%) dù điều kiện thị trường thế giới
12


khắc nghiệt hơn. Như vậy, cả hai chỉ số quan trọng đều tiến bộ so với năm
2004 mà nguyên nhân quan trọng là đầu tư tăng cao.
Tỷ lệ lạm phát và mức độ thất nghiệp sẽ có tác động trực tiếp đến cả
hai mặt sản xuất và tiêu dùng. Tỷ lệ lạm pháp của Việt Nam ở mức vừa
phải hợp lý, mức độ thất nghiệp tăng nhưng khơng đáng kể.
Tình hình kinh tế phát triển ổn định có chiều hướng ảnh hưởng tích
cực đến các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Môi trường luật pháp và thể chế:
Phân bón lá, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc sinh học và thuốc
BVTV đang được sử dụng như một yếu tố kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp cùng với các biện pháp khuyến nơng khác góp phần tăng năng
suất, tăng gia sản xuất lương thực, chất lượng nông sản trong nước và xuất

khẩu, cải thiện đời sống nhân và người làm vườn. Song bên cạnh những ưu
điểm của mình, các thuốc BVTV đều có độc tính cao đã làm cho mức độ
tồn lưu dư lượng các loại hoá chất này trong nơng sản, thực phẩm, đất,
nước, khơng khí và môi trường ngày càng lớn. Các vụ ngộ độc thức ăn bởi
thuốc BVTV, các loại bệnh tật do ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia
tăng và trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở
nước ta hiện nay.
Do vậy việc quản lý thuốc BVVT được cục BVTV quy định chặt
chẽ bằng nhiều văn bản pháp lý, từ việc sản xuất, lưu thông đến hướng dẫn
sử dụng, thanh kiểm tra. Bên cạnh đó hàng năm Cục BVTV có đưa ra
những danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm
sử dụng tại Việt Nam. Phối hợp cùng với bộ công nghiệp, bộ khoa học,
công nghệ và môi trường và các ủy ban nhân dân địa phương trong việc
quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nghiêm ngặt các cơ sở sản xuất, kinh
13


doanh thuốc BVTV về các chủng loại thuốc BVTV được phép sản xuất
kinh doanh và các hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
khác theo đúng quy định của pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật tăng
cường công tác thanh tra phát hiện xử lý nghiêm khắc và kịp thời các vụ
việc vi phạm trong mọi lĩnh vực hoạt động về thuốc BVTV.
Sự thay đổi chính sách của nhà nước với việc điều chỉnh ban hành
các văn bản pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải nắm rõ những văn bản pháp
luật để từ đó tổ chức cho doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh theo đúng
pháp luật.
c. Môi trường công nghệ:
Hiện nay, công nghệ được đánh giá là yếu tố quan trọng làm tăng
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khơng

ngừng trang bị cho mình những trang thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại.
Việc đưa công nghệ vào sản xuất giúp cho doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hố, làm giảm chi phí giá thành đơn vị sản phẩm,
làm tăng năng suất lao động.... Khi lựa chọn công nghệ các doanh nghiệp
cần phải cân nhắc lựa chọn sao cho thích hợp với mơ hình sản xuất của
doanh nghiệp, trình độ của người lao động, cách thức tổ chức quản lý trong
doanh
nghiệp. Không nên chọn những công nghệ quá lạc hậu, hoặc quá hiện đại
khi đưa công nghệ vào sản xuất cần phải tận dụng triệt để năng lực công
nghệ.

14


d. Môi trường tự nhiên:
Khác với các ngành, ngành nông nghiệp có đặc thù riêng đó là chịu
ảnh hưởng và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, cũng như điều kiện khí
hậu, đất đai. Mỗi vùng mỗi miền đều có khí hậu thời tiết riêng những đặc
trưng riêng. Sự tác động trực tiếp của môi trường tự nhiên vào ngành nông
nghiêp sẽ ảnh hưởng lớn đến nhu cầu của thị trường về thuốc bảo vệ thực
vật. Từ đó các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV cần phải
nắm bắt đựơc những biến đổi lớn về điều kiện khí hậu thời tiết và đưa ra
các phương án chiến lược sản xuất và kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi
nhuận lớn cho doanh nghiệp.
e. Mơi trường văn hố - xã hội:
Mỗi nước đều có một nền văn hố riêng và xu thế tồn cầu hố tạo
ra phản ứng giữ gìn bản sắc văn hố từng nước. Bản sắc văn hoá dân tộc
ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp trong việc thiết lập mối quan hệ
mua bán. Ngày nay những ảnh hưởng này không chỉ ở hành vi giao tiếp
ứng xử mà còn tác động trực tiếp đến sự hình thành thị hiếu thói quen tiêu

dùng.... Và điều này tác động trực tiếp nhất đến các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng. Trong khi quan hệ làm ăn với các doanh
nghiệp đặc biệt khi xuất khẩu mặt hàng doanh nghiệp cần phải chú ý đến
tập qn của quốc gia đó.
f. Mơi trường quốc tế
Quan hệ Việt Nam với các nước ngày càng mở rộng, hiện nay Việt
Nam quan hệ với 129 quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó tham gia các tổ
chức như APEC, APTA .....tạo cơ hội cho Việt Nam nâng cao vị thế giao
lưu học hỏi các nứơc bạn. Việc gia nhập WTO mang đến cho các doanh
nghiệp Việt Nam không ít những thời cơ nhưng bên cạnh đó là những thử

15


thách không thể tránh khỏi đặc biệt là năng lực cạnh tranh. Khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam mới khẳng định đựơc ở một số mặt
hàng và sản phẩm thơng thường.
Những năm gần đây, tình hình thế giới diễn biến hết sức phức tạp:
Chiến tranh Irắc, thảm hoạ sóng thần, giá xăng dầu leo thang, giá vàng
tăng mạnh, Dịch bệnh Sar, cúm gia cầm...ảnh hưởng không nhỏ đến nền
kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đối mặt với
những khó khăn trên là cả một sự thách thức cho doanh nghiệp.
1.6.2 Môi trường cạnh tranh ngành:
Đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường cạnh tranh ngành bao gồm:
a.

Đối thủ cạnh tranh
Là cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật thì môi trường


cạnh tranh diễn ra quyết liệt, thường xuyên và lâu dài. Các đối thủ cạnh
tranh không chỉ ở trong nước mà cịn là các cơng ty kinh thuốc BVTV
nước ngồi.
Hiện nay trong nước có khoảng 120 doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh thuốc BVTV, trong đó các doanh nghiệp nhà nước chiếm 23,5 %,
doanh nghiệp tư nhân chiếm 76,5%. Một số doanh nghiệp uy tín có sản
phẩm được thị trường đánh giá cao như Cty DV BVTV An Giang, Cty vật
tư BVTVI ( Hà Nội), Công ty vật tư BVTV II (TP Hồ Chí Minh), Cty LD
sx nơng dược vi sinh (Viguato), Cty TNHH ACP....... và một số công ty
nước ngoài như Jiangyin Jianglian Ind. Trade Co., Lt; Arysta

Agro

Vietnam Corp, Behn Meyer & Co. (Pte) Ltd...
Trước những đối thủ cạnh tranh lớn như vậy, Việt Thắng luôn lấy
chất lượng làm mục tiêu kinh doanh không ngừng nâng cao cải tiến mẫu
mã, chất lượng sản phẩm. Do vậy các sản phẩm của Việt Thắng mang
16


thương hiệu Vithaco đã có chỗ đứng trên thị trường và được người nơng
dân tin dùng.
b. Cạnh tranh tiềm ẩn:
Đó là các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trườn là đối thủ mới xuất
hiện và sẽ xuất hiện trên khu vực thị trường mà doanh nghiệp hoạt động.
Sự xuất hiện của các đối thủ mới này sẽ làm tăng tính canh tranh của
ngành.
Bên cạnh những đối thủ cạnh tranh hiện tại, các doanh nghiệp cần
phải ý thức được những đối thủ tiềm ẩn, với những đối thủ này việc nắm
bắt thơng tin là rất khó nên các doanh nghiệp cần phải đưa ra các chiến

lược kinh doanh hợp lý chiếm đựơc ưu thế trong cạnh tranh.
c. Áp lực của nhà cung ứng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, thì việc tạo mối
quan hệ hợp tác tốt đẹp lâu dài giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng là hết
sức cần thiết. Chất lượng đầu vào hay giá cả đều gây ảnh hưởng đến
doanh nghiệp và khách hàng.
Hầu hết các nguyên liệu để sản xuất của công ty Việt Thắng đều
được nhập từ các công ty và một số hãng của Nhật, Mỹ, Anh như Hãng
Monsato Nhật Bản; Hãng FMC, Mỹ; Hãng Nippon Soda, Nhật; SDS
Biotech K.K Nhật; Hãng Michell Cotts Anh Quốc......tuy có quan hệ hợp
tác lâu dài và trở thành bạn hàng truyền thống của Việt Thắng. Nhưng do
đều là các nguyên liệu phụ gia ngoại nhập nên giá thành cao, chi phí vận
chuyển lớn. Các trang bị thiết bị máy móc đều được sản xuất tại Việt Nam.
Về bao bì nhãn túi, Việt Thắng ký đựơc hợp đồng với cơng ty bao bì nhựa
Tân Tiến, xí nghiệp in số 7, xí nghiệp 27/7 Hà Nội.…
d. Áp lực của khách hàng:

17


Khách hàng của doanh nghiệp là những người tạo ra lợi nhuận, tạo
ra sự thắng lợi cho công ty. Thị hiếu của khách hàng cũng như các yêu cầu
cụ thể của khách hàng về chất lượng sản phẩm, tính nhạy cảm của khách
hàng về giá cả.... đều tác động trực tiếp có tính quyết định đến việc thiết kế
sản phẩm. Doanh nghiệp nào đáp ứng được đúng các yêu cầu của khách
hàng sẽ giành thắng lợi trong kinh doanh, và ngược lại nếu không thoả
mãn được mức tối thiểu nhu cầu của khách hàng thì sẽ thất bại
Khách hàng chính của các công ty sản xuất và kinh doanh thuốc
BVTV nói chung và của Việt Thắng nói riêng các nơng lâm trường, người
làm vườn chủ trang trại và đông đảo hơn cả là bà con nông dân thông qua

hệ thông đại lý hầu hết các tỉnh trong nước là các đại lý tiêu thụ hàng của
công ty. Và áp lực của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tâm lý chung của khách hàng là mua sản phẩm chất lượng cao với
giá rẻ. Điều này khiến cho các doanh nghiệp khi sản xuất và kinh doanh
phải đưa ra các chiến lược sao cho hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả
cao nhất.
e. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Với kỹ thuật và công nghệ phát triển ngày
nay sẽ tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế. Trong ngành BVTV
sẽ xuất hiện những sản phẩm thay thế như:
- Những sản phẩm Thuốc BVTV cùng loại nhưng chất lượng tốt, giá
thành hạ.
- Những sản phẩm thuốc BVTV mới có tác dụng và hiệu quả cao hơn
diệt đựơc nhiều sâu bọ hoặc các bệnh của cây trồng hơn....

18


- Những sản phẩm thuốc BVTV cùng loại nhưng với tên gọi khác và
các đóng gói, nhãn mác hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.....
Để giảm được sức ép của sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần phải
có giải pháp cụ thể như: phải luôn chú ý đến khâu đầu tư đổi mới kỹ thuậtcơng nghệ, có các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm để
cạnh tranh với các sản phẩm thay thế, luôn chú trọng đến giải pháp khác
biệt hố sản phẩm.....

PHẦN II:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN


PHẨM THUỐC BVTV VÀ LỢI NHUẬN NĂM 2005 CỦA
CƠNG TY TNHH VIỆT THẮNG
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV năm 2005 của
công ty TNHH Việt Thắng
19


Tiêu thụ là giai đoạn cuối của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp.
Sản phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được
tiền hàng bán, hoặc người mua chấp nhận trả tiền. Từ đó ta có thể đưa ra
một khái niệm tiêu thụ như sau: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đơn vị bán
xuất ra sản phẩm cho đơn vị mua và thu được một khoản tiền về tiêu thụ
số sản phẩm đó hoặc nhận được giấy báo chấp nhận trả tiền hàng.
Do vậy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn thu chủ yếu để trang
trải chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khả năng kiếm lời của doanh
nghiệp phụ thuộc trước hết vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản
phẩm ảnh hưởng quan trọng tới uy tín của doanh nghiệp
Từ những ý nghĩa nói trên của vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp có thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề
được đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản xuất sản
phẩm đòi hỏi doanh nghiệp một mặt phải thường xuyên theo dõi tình hình
thị trường để kịp thời nắm bắt nhu cầu và thay đổi nhu cầu của khách hàng
đối với sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang hoặc có khả
năng sản xuất, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh
doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm hiện tại tung ra thị trường những sản
phẩm mới nhằm thoả mãn tốt yêu cầu của khách hàng, mặt khác các doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội

và nguy cơ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, từ đó có cơ
sở đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nội dung và các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp:

20



×