Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng hạch toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.97 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đứng trước thềm hội nhập, các doanh nghiệp phải chịu thách thức lớn, cạnh
tranh không chỉ với các sản phẩm nội địa mà còn với hàng ngoại nhập ngày càng
trở nên gay gắt. Làm thế nào để các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị
trường ấy, tổ chức hạch tốn kế tốn đóng một vai trị khơng nhỏ vào sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2 là một trong những doanh nghiệp nhà
nước đang đi đầu trong ngành sản xuất thuốc tại Việt Nam. Cơng ty hoạt độnh
có lãi trong nhiều năm, một điều mà ít doanh nghiệp nào có được khi bước vào
nền kinh tế thị trường, vào thời kỳ hội nhập.
Trong thời gian thực tập tại Công ty là quá trình để em tìm hiểu sâu hơn
chuyên ngành của mình, được tiếp cân với thực tế. Sau thời gian thực tập
nghiêm túc, cố gắng, học hỏi, tìm tịi cùng với sự giúp đỡ tận tình của các bác
các anh chị phịng Tài chính- kế tốn Cơng ty em đã nắm bắt được tương đối
đầy đủ công tác kế tốn ở Cơng ty.
Đây là báo cáo tổng hợp tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2. Báo cáo
gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Dược TW 2.
Phần II: Thực trạng hạch toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty.
Phần III: Một số vấn đề tồn tại và kiến nghị giải pháp hồn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn phịng Tài chính- kế tốn của Cơng ty, đặc biệt
em xin bày tỏ lịng biết ơn cơ giáo Ths. Trần Thị Nam Thanh đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tốt nghiệp này.


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
TRUNG ƯƠNG 2
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ

1. Lịch sử hình thành và phát triển.


Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2, tên giao dịch quốc tế là
DOPHAMA, là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty Dược Việt
Nam, trực thuộc Bộ Y tế, Doanh nghiệp có trụ sở tại số 9 Trần Thánh Tông - Hà
Nội, được xây dựng trên khu đất rộng 12000m2.
Công ty được thành lập và cấp giấy kinh doanh số 0103006888 ngày 3/3/2005
do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp và hoạt động theo luật Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một cơng ty cổ phần dưới
hình thức cổ phần chi phối với 51% vốn nhà nước hoạt động theo các quy định,
điều lệ, luật định về công ty cổ phần.
Tiền thân của cơng ty là Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2, mà tiền thân của
Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 là một xưởng bào chế quân dược của Cục
Qn y, thuộc Bộ Quốc phịng có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân đội.
Thời gian này, thuốc tân dược từ nước ngồi tuy có chất lượng tốt nhưng lại rất
khan hiếm. Nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị trong giai đoạn này là nghiên cứu và
sản xuất các loại thuốc phục vụ chiến trường.
Năm 1954 đơn vị được chuyển về Hà Nội và tiếp tục được Đảng và Nhà
nước đầu tư, lấy tên là Xí nghiệp Dược phẩm 6-1 (mùng sáu tháng giêng).
Năm 1960, Xí nghiệp Dược phẩm 6-1 được chuyển sang Bộ Y tế quản lý và
đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm số 2.
Trong suốt những năm chiến tranh, Xí nghiệp Dược phẩm đã có những
đóng góp to lớn trong việc sản xuất và cung cấp thuốc cho bộ đội cũng như nhân
dân, phục vụ cho công cuộc kháng chiến của cả dân tộc.
Đầu năm 1985, cơng trình xây dựng Xí nghiệp Dược phẩm số 2 hồn thành
trên diện tích 12000m2 tại số 9 Trần Thánh Tơng - Hà Nội. Máy móc thiết bị và


dụng cụ hóa chất của cơng ty do nhà máy Hóa dược phẩm số I - Matxcova và
cơng ty Dược phẩm leningrat giúp đỡ. Năm 1985 Xí nghiệp được Nhà nước
phong tặng danh hiệu "Đơn vị anh hùng" do những đóng góp to lớn của đơn vị
trong những năm đầu xây dựng đất nước từ sau khi giành được độc lập.

Ngày 7 tháng 5 năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định 338/QĐHĐBT cơng nhận Xí nghiệp Dược phẩm số 2 là doanh nghiệp Nhà nước và
được phép hạch tốn độc lập để tăng tính tự chủ về tài chính. Từ đây Xí nghiệp
đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 và cũng bước sang một giai
đoạn phát triển mới , giai đoạn tự hạch toán kinh doanh trong thời kỳ đất nước ta
đang xây dựng một nền kinh tế thị trường cạnh tranh.
Trong những năm đầu, Xí nghiệp chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ với máy
móc thiết bị đơn sơ và số lượng cơng nhân vài chục người. Xí nghiệp cũng đã
gặp phải những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua trong những
năm đầu hoạt động với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập. Nhưng cho đến
nay, sau hơn 10 năm hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt,
Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2 đã vượt qua được những khó khăn và ngày
càng vững mạnh, giành được uy tín trên thị trường.
Ngày nay, Xí nghiệp đã có một hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại
với cơng nghệ hồn thiện và quy mơ mở rộng với hơn 500 cán bộ công nhân
viên chức hoạt động trong các phân xưởng và phòng ban khác nhau. Năm 2003,
được sự đầu tư của Nhà nước, Xí nghiệp đã xây dựng và đưa vào sử dụng Nhà
máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP (Good Phamarceutical Manufacturing
Practice - Cơ sở sản xuất thuốc tốt). Xí nghiệp đã có một cơ sở kỹ thuật sản xuất
thuốc tương đối hiện đại với quy trình cơng nghệ khép kín, sản xuất trong môi
trường vô trùng, kỹ thuật xử lý nước tinh khiết, các công đoạn sản xuất nhanh,
các kỹ thuật kiểm tra hóa - lý cao, chuẩn xác đáp ứng nhu cầu về số lượng và
chất lượng sản phẩm.
Xí nghiệp ln tăng cường đầu tư đổi mới, nâng cấp, tăng cường trang thiết
bị nhằm hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng


sản phẩm, đồng thời tích cực và năng động tìm kiếm các thị trường nhằm duy trì
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời Xí nghiệp cũng có những
chính sách thưởng phạt phù hợp đã khuyến khích được đội ngũ cơng nhân viên
làm việc tích cực có hiệu quả.

Đầu tháng 3 năm 2005, Xí nghiệp đã có quyết định của Bộ Y tế cho phép
chuyển đổi sang hình thức cơng ty cổ phần, tên chính thức của Xí nghiệp hiện
nay là Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2.
Hiện nay Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một trong những
đơn vị hàng đầu trong khối doanh nghiệp Nhà nước. Sản lượng tiêu thụ hàng
năm của công ty chiếm khoảng 1/5 tổng sản lượng của cả 20 đơn vị thành viên
Tổng công ty Dược Việt Nam. Hàng tháng, Công ty sản xuất và tiêu thụ khoảng
50 loại thuốc tiêm, 95 loại thuốc viên, 5 loại cao xoa, thuốc nước. Các mặt hàng
có doanh thu lớn phải kể đến Ampicilin, Amoxcilin, Vitamin B1, Vitamin C,
Cloxit… Những năm gần đây sản phẩm của công ty liên tục giành được danh
hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" tại các hội chợ triển lãm và có uy tín cao
ở cả trong và ngồi nước.
Thị trường chủ yếu của Cơng ty là ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền
Trung. Từ phía Thanh Hóa trở ra có tới 50 đơn vị là khách hàng thường xuyên
của Công ty với lượng mua lớn nhất là 300tr/tháng, cịn trung bình là 100 triệu.
Khu vực từ Thanh Hóa tới Quảng Bình có khoảng 24 đơn vị với lượng mua
trung bình là 150tr/tháng.
Cơng ty đã xây dựng được một kênh phân phối đa cấp khá hoàn chỉnh trên
thị trường nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của Cơng ty
được phân phối đến các công ty dược phẩm các tỉnh huyện, bệnh viện trung
ương, bệnh viện tỉnh huyện, đại lý các cấp, nhà thuốc, cửa hàng bán buôn, rồi
đến tận tay người tiêu dùng.
Với những thành tích đã đạt được cơng ty đã đón nhận nhiều hn chương
và quan trọng hơn là sự tin tưởng của khách hàng vào chất lượng sản phẩm của
công ty.


Từ khi được công nhận là doanh nghiệp nhà nước và hạch tốn độc lập,
Cơng ty ln cố gắng lao động sản xuất, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản
phẩm đồng thời có những chính sách thích hợp nhằm khuyến khích cơng nhân

viên hăng say lao động, thu hút khách hàng. Điều này đã giúp cho công ty đạt
kết quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Nhiệm vụ, chức năng.
- Sản xuất kinh doanh dược phẩm. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các
loại thuốc tiêm, thuốc viên và các loại hóa phẩm như: Vitamin A, B1, B6, B12,
Ampicilin, thuốc cảm cúm, cao xoa được đóng trong các lọ thủy tinh, lọ nhựa
hay các vỉ. Ngoài ra Cơng ty cịn sản xuất một số thuốc gây nghiện, có độc tính
cao theo chương trình của Nhà nước như Codeinbazo, Nacotin, Hồng Hoàng,
Moocphin. Sản lượng hàng năm của Công ty đạt gần 2 tỷ thuốc viên và 100 triệu
thuốc tiêm và hàng tấn dung mơi hóa chất phục vụ thị trường trong và ngồi
nước.
Cơng ty đã nghiên cứu và đưa ra thị trường nhiều loại dược phẩm mới hiện
nay đã trở nên thông dụng như Rotunda, RutinC.
- Xuất nhập khẩu dược phẩm.
- Tư vấn dịch vụ khoa học trong lĩnh vực dược.
- Kinh doanh các ngành khác theo quy định của pháp luật.
3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất.
Do thuốc là lọai sản phẩm có tác dụng trực tiếp đến cơ thể con người, ảnh
hưởng đến sức khỏe nên quy trình sản xuất thuốc phải đảm bảo khép kín và
tuyệt đối vơ trùng, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh phải chặt chẽ, hợp
lý, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, sản phẩm được kiểm tra bằng những tiêu
chuẩn.
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 có 4 phân xưởng: phân xưởng
thuốc tiêm, phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm và phân xưởng cơ
điện. Các phân xưởng thuốc tiêm, thuốc viên và chế phẩm là các phân xưởng
sản xuất chính sản xuất ra các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Phân xưởng cơ


điện là phân xưởng phụ, có nhiệm vụ sản xuất ra các lao vụ cung cấp cho cả ba
phân xưởng trên chứ khơng bán ra thị trường. Q trình sản xuất ra sản phẩm

phải trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kinh
doanh, phân xưởng sản xuất bắt đầu tập hợp các yếu tố liên quan trong quá trình
sản xuất vào kế hoạch sản xuất (có ghi rõ số lô, số lượng thành phẩm và các
thành phần như nguyên liệu chính, tá dược và quy cách đóng gói, khối lượng
trung bình viên). Sau đó, Tổ trưởng tổ pha chế sẽ có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ
các thủ tục như phiếu lĩnh vật tư. Các loại vật tư đó phải được cân đo đong đếm
thật chính xác với sự giám sát của kỹ thuật viên của phân xưởng sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất: tổ trưởng tổ sản xuất và kỹ thuật viên phải trực tiếp
giám sát công việc pha chế mà công nhân làm. Khi pha chế xong, công việc của
kỹ thuật viên là phải kiểm nghiệm bán thành phẩm. Nếu đạt tiêu chuẩn quy định
thì tiếp tục sản xuất.
- Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm: Đây là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất. Khi cơng đoạn sản xuất đã hồn tất thì bắt đầu
kiểm nghiệm thành phẩm. Sau khi thành phẩm đã đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và có
phiếu kiểm nghiệm kèm theo thì mới tiến hành cơng việc đóng gói. Cơng việc
đóng gói hồn tất, lúc bấy giờ mới chuyển thành phẩm lên kho cung với phiếu
kiểm nghiệm và nhập vào kho của công ty.
Do sản phẩm gồm nhiều loại thuốc khác nhau nên có quy trình khác nhau.
Mỗi loại thuốc có những tiêu chuẩn định mức riêng. Tuy nhiên nói chung các
quy trình sản xuất các loại dược phẩm tại Cơng ty đều là quy trình khép kín, chu
kỳ ngắn với số lượng lớn đối với từng loại dược phẩm.
Tại phân xưởng thuốc tiêm, ngồi cơng việc pha chế dược liệu cịn có các
cơng việc như cắt ống, rửa ống, soi ống, kiểm tra đóng gói, được tiến hành theo
2 dây chuyền, ứng với mỗi loại dây chuyền sẽ sản xuất ra 2 loại sản phẩm thuốc
tiêm trên các loại ống 1ml và ống 2ml, 5ml.


Sơ đồ 1: Dây chuyền sản xuất loại ống 1ml
ống rỗng


Cắt ống

NVL

Pha chế

Đóng gói hộp

Rửa ống

Đóng ống

Giao nhận

Hàn, soi, in ống

Kiểm tra, đóng gói

Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất ống 2ml và 5ml

ống rỗng

NVL

Đóng gói hộp

Rửa ống

Pha chế


Đóng ống

Giao nhận

Hàn, soi, in ống

Kiểm tra, đóng gói

Tại phân xưởng thuốc viên, sản phẩm gồm các lọai thuốc viên nén hay viên
con nhộng như: Vitamin A, B, C, Ampicilin, kháng sinh…


Sơ đồ 3: Quy trình cơng nghệ sản xuất thuốc viên con nhộng
NVL

Xay, rây

Đóng bao

Pha chế

Đóng gói

Đóng gói hộp

Giao
nhận

Kiểm tra, đóng gói


Sơ đồ 4: Quy trình cơng nghệ sản xuất thuốc viên nén.

NVL

Xay, rây

Pha chế

Dập viên

Đóng gói

Đóng gói hộp

Giao nhận

Kiểm tra, đóng gói

Tại phân xưởng chế phẩm, sản phẩm là các loại thuốc mỡ, thuốc nhỏ mắt,
nhỏ mũi, các loại cao xoa. Phân xưởng có tổ mỡ và tổ hóa dược.


Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất các loại chế phẩm

NVL

Đóng gói hộp

Xử lý


Giao nhân

Chiết
suất

Tinh chế

Kiểm tra,
đóng gói

Sấy khơ

Phân xưởng cơ khí là phân xưởng phụ, chuyên phục vụ sửa chữa định kỳ,
thường xuyên, phục vụ điện nước và sản xuất hơi cho các phân xưởng sản xuất
chính. Phân xưởng này bao gồm các tổ tiện, gò hàn, nồi hơi,…
Các phân xưởng được trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại khép kín.
Cơng tác sản xuất đạt trình độ chun mơn hóa cao, các tổ sản xuất trong một
phân xưởng quan hệ mật thiết với nhau theo từng dây chuyền.
4.Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 nằm trên khu đất rộng gần
12000m2 gồm các phân xưởng, kho bãi, nhà cửa. Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên
chức của cơng ty hiện nay có trên 500 người, trong đó có khoảng gần 200 người
có trình độ đại học trở lên.
Cơng ty áp dụng mơ hình quản lý trực tuyến - chức năng,tập thể lãnh đạo,
cấp dưới trực tiếp chịu sự quản lý của cấp trên theo chế độ một thủ trưởng. Việc
lựa chọn này nhằm thống nhất mệnh lệnh để tránh sự rối loạn, gắn trách nhiệm
đối với người cụ thể và để cung cấp những thông tin rõ ràng trong tổ chức.Hiện
nay, Công ty đã cổ phần, cơ quan có quyền hành cao nhất ở cơng ty là Hội đồng
quản trị.Bên cạnh đó Cơng ty cịn thành lập Ban kiểm sốt nhằm kiểm tra, giám



sát những hoạt động của Hội đồng quản trị có phù hợp với mục tiêu và lợi ích
của Cơng ty.
Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng quản
trị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Giám đốc có thể trực
tiếp chỉ đạo đến các phòng ban, các phân xưởng.
Tại các phòng ban, trưởng phòng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm
trực tiếp với Giám đốc. Dưới trưởng phòng là các phó phịng, có trách nhiệm trợ
giúp trưởng phịng đối với mọi cơng việc của phịng.
Tại các phân xưởng sản xuất, đứng đầu là quản đốc phân xưởng, có nhiệm
vụ đôn đốc công nhân làm việc và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất với
người quản lý cấp trên trực tiếp là Giám đốc.
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:
- Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên trong đó có 1 Chủ tịch Hội đồng
quản trị kiêm Giám đốc điều hành, 1 Phó chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Kế
toán trưởng, 3 thành viên ở các mảng kinh doanh, kỹ thuật, sản xuất. Hội đồng
quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Đại hội đồng cổ đơng có quyền quyết
định mọi vấn đề quan trọng trong Công ty, gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu
quyết trong Cơng ty. Đại hội đồng cổ đơng được triệu tập họp ít nhất mỗi năm 1
lần do Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do Ban kiểm soát triệu tập. Hội đồng
quản trị có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị theo niên khóa của Đại hội đồng cổ
đơng là 3 năm.
- Giám đốc của Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Cơng ty chưa có
Phó giám đốc. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể người lao
động về kết quả hoạt động của Công ty.



- Ban kiểm sốt gồm 3 người trong đó có 1 trưởng Ban kiểm sốt kiêm Phó
phịng tài chính - kế toán. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động điều hành của Giám đốc Công ty cũng như của Hội đồng quản trị.


- Các phịng ban trong Cơng ty gồm có:
+ Phịng nghiên cứu triển khai: có nhiệm vụ chính là nghiên cứu các mặt
hàng Công ty đang sản xuất, theo dõi việc tiêu thụ các mặt hàng này và phối hợp
cùng với phòng thị trường thường xuyên nắm bắt nhu cầu thị trường thay đổi,
mẫu mã, tên thuốc, thị hiếu khách hàng. Việc nghiên cứu và tiến hành sản xuất
các loại sản phẩm mới thuộc trách nhiệm của phịng. Chính vì vậy địi hỏi phải
có các cán bộ có trình độ và say mê nghề nghiệp.
+ Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các
nguyên vật liệu nhập vào Công ty, kiểm tra việc các công việc kiểm tra hàm
lượng các hóa chất đưa vào pha chế thuốc, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn
thành về bao bì, mẫu mã theo quy định của Bộ Y tế và viện kiểm nghiệm trước
khi nhập kho và đưa vào tiêu thụ.
+ Phòng đảm bảo chất lượng: kiểm tra các tiêu chuẩn về chất lượng sản
phẩm hoàn thành từ đó đưa ra các kiến nghị để thay đổi, có trách nhiệm ban
hành các quy chế dược chính vì các cơng ty dược nói chung hoạt động theo
ngun tắc Dược điểm Việt Nam , tiêu chuẩn sản xuất thuốc theo quy định của
Nhà nước, cục Dược và Bộ Y tế, xây dựng các quy định định mức kỹ thuật
dược: định mức kinh tế kỹ thuật thuốc tiêm, thuốc viên, chiết suất, cao xoa, soạn
thảo các bài giảng cho công nhân dược để nâng bậc, theo dõi tình hình biến
động với phịng nghiên cứu để ban hành quy trình sản xuất thuốc. Ngồi ra cịn
có nhiệm vụ quy hoạch về đầu tư cơng nghệ, máy móc trang thiết bị cho Cơng
ty, đồng thời tiến hành sửa chửa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc trang
thiết bị tại Cơng ty.

+ Phịng kế hoạch cung ứng: do Giám đốc chỉ đạo, có nhiệm vụ lập kế
hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch lao động, tiền lương cho các phân
xưởng và tồn Cơng ty. Đồng thời chịu trách nhiệm thu mua và quản lý các loại
vật tư, nhiên liệu đảm bảo nguyên liệu, bao bì về mọi mặt số lượng và chất
lượng phục vụ cho sản xuất.


+ Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp bộ máy nhân sự,
thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của người lao động và các cổ đông, xây
dựng và tham mưu về tiêu chuẩn lương, thưởng, bảo hiểm, điều hành bộ máy
hành chính, các công việc chung liên quan đến các vấn đề xã hội cũng như đời
sống tinh thần của người lao động trong Cơng ty.
+ Phịng thị trường: chịu trách nhiệm thực hiện tiêu thụ mọi sản phẩm
Công ty sản xuất ra. Cơng việc của phịng thị trường là tìm kiếm nguồn đầu ra
cho sản phẩm, xây dựng hệ thống phân phối hoàn chỉnh và ổn định., tiến hành
quảng cáo… Đồng thời phịng thị trường có nhiệm vụ cố vấn cho Giám đốc ra
các quyết định về sản xuất, tiêu thụ sau khi đã tiến hành nghiên cứu, thăm dò thị
trường.
+ Phòng tài chính - kế tốn: có nhiệm vụ hạch tốn kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ, thống kê, lưu trữ, cung cấp các số liệu, thơng tin chính xác, kịp
thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của Cơng
ty trong mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận có liên quan nhằm phục vụ
công tác quản lý kinh tế, trên cơ sở đó giúp Giám đốc phân tích hoạt động kinh
tế để đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
+ Phòng bảo vệ: phụ trách việc bảo quản mọi tài sản thuộc phạm vi quản lý
của Công ty, kiểm tra hàng hóa, vật tư xuất ra, mua vào có đầy đủ giấy tờ hợp lệ
theo quy định hay không.
Các phân xưởng sản xuất của Công ty chịu sự chỉ đạo của Giám đốc. Cơng
ty có 3 phân xưởng sản xuất chính sản xuất các loại thuốc tiêm, thuốc viên và
các loại hóa chất. Phân xưởng phụ cơ điện phục vụ về điện nước, hơi cho hoạt

động của các phân xưởng chính.


Sơ đồ 6: Hệ thống tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Dược phẩm TƯ 2
Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Giám đốc

Phịng
đảm
bảo
chất
lượng

Phịng
nghiên
cứu

PX
thuốc
tiêm

Phịng
kiểm
tra
chất
lượng


PX
thuốc
viên

Phịng
kế
hoạch
cung
ứng

PX
chế
phẩm

Phịng
tài
chính
kế
tốn

Phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng
bảo
vệ


PX

điện

Do tiến hành cổ phần hóa nên Công ty đã tiến hành tổ chức lại sản xuất, sắp
xếp lại các phòng ban, phân xưởng, cụ thể: trước đây cơng ty phịng tổ chức,
phịng y tế, phịng hành chính tổng hợp và nhà ăn, nay các phịng này đã được
ghép với nhau làm thành phòng tổ chức hành chính.


5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây.
Đơn vị tính: 1.000đ
Chỉ tiêu
1.Giá trị sản xuất
2. Tổng doanh thu
3. Các khoản giảm trừ
+ Giảm giá hàng bán
+Hàng bán bị trả lại
4. Doanh thu thuần
5. Giá vốn hàng bán
6. Lợi nhuận gộp
7. Chi phí bán hàng
8. Chi phí QLDN
9. LN thuần từ HĐSXKD
10. Thu nhập hđ tài chính
11. Chi phí hoạt động tài chính
12. LN thuần từ hđ tài chính
13. Các khoản thu nhập khác
14. Chi phí khác
15. Lợi nhuận khác

16. Tổng lợi nhuận trước thuế
17. Phải nộp NS Nhà nước
18. Vốn kinh doanh
+Vốn cố định
+ Vốn lưu động
19. TN bq đầu người/tháng

2003
95.000.000
86.385.454
465.465

2004
2005
98.000.000 110.000.000
83.040.568 93.838.472
371.658
713.460

13.121

195.712

33.176

452.344
85.919.989
77.868.725
8.051.264
1.824.472

3.733.469
2.493.323
160.118
2.210.180
-2.050.062
162.388
26.243
136.145
579.406
1.040.000

175.946
82.668.910
71.760.426
10.908.284
1.622.332
6.028.554
3.257.398
238.448
2.882.476
-2.584.028
312.498
28.103
284.395
957.765
1.350.000

680.624
93.125.012
82.296.076

10.829.936
1.468.528
5.350.240
4.011.168
119.640
2.128.524
- 2.008.884
434804
32.168
402.636
2.404.920

8.500.650

11.650.778

11.750.072

46.390.000
950.000

44.665.872
1.300.000

46.420.000
1.500.000

Ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp liên tục tăng trong ba
năm qua, năm 2004 tăng 65% so với năm 2003, năm 2005 tăng 150% so với
năm 2004, tương ứng với tốc độ tăng đó thu nhập bình qn đầu người tăng

mạnh,năm2004 tăng 350.000 đ/người/tháng so với 2003, năm 2005 tăng
200.000 đ/ người/ tháng
II. THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN.

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.


Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong
một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy phải cần thiết
tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị - trên cơ sở định hình khối lượng cơng
tác kế tốn cũng như chất lượng cần phải đạt được về hệ thống thơng tin kế tốn.
Khối lượng cơng tác kế tốn và phần hành kế tốn là căn cứ để xây dựng
bộ máy kế tốn thích hợp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lý, xuất phát từ cơ cấu lao động kế tốn cũng như trình độ nghiệp vụ của
nhân viên kế tốn, Cơng ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 áp dụng mơ hình
tổ chức bộ máy kế tốn theo kiểu tập trung, đứng đầu là Kế toán trưởng, chịu sự
chỉ đạo của Giám đốc và chịu trách nhiệm thơng báo cho Giám đốc về tình hình
tài chính của Cơng ty. Kế tốn trưởng đứng đầu phịng tài chính - kế tốn. Dưới
Kế tốn trưởng là một phó phịng và các nhân viên kế tốn.
Phịng tài chính kế tốn của Cơng ty có chức năng theo dõi tồn bộ các mặt
liên quan đến tài chính kế tốn của Cơng ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng chế độ chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn và thống kê trong phạm
vi doanh nghiệp, giúp người lãnh đạo Công ty tổ chức cơng tác thơng tin kinh tế
và phân tích hợp đồng kinh tế: hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong
Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, sổ sách, hạch toán và quản lý kinh tế.
Phịng tài chính kế tốn gồm 10 nhân viên kế toán chịu sự quản lý của Kế
toán trưởng và phó phịng. Ngồi ra có 4 nhân viên kinh tế phân xưởng ứng với
4 phân xưởng sản xuất, có nhiệm vụ thu thập thông tin tại từng phân xưởng cho
kế tốn.

+ Kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng kế tốn: có nhiệm vu theo dõi, giám sát
cơng việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động
của Cơng ty. Kế tốn trưởng phụ trách chung mọi hoạt động của phòng và quản lý
về tài chính tại các phân xưởng sản xuất. Đồng thời Kế tốn trưởng là người chịu
trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên cùng


các đối tượng quan tâm đến các báo cáo tài chính và có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
+Kế tốn tổng hợp kiêm phó phịng: có nhiệm vụ tổng hợp các thơng tin từ
các nhân viên kế tốn phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo
cuối kỳ. Phó phịng phụ trách các nhân viên kế toán các phần hành TSCĐ, giá
thành, tiêu thụ, thanh tốn, kho. Ngồi ra, phó phịng cịn quản lý về mặt tài
chính của các đề tài, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi đề tài, làm báo cáo
thống kê các loại.
+ Kế tốn thanh tốn: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh tốn với những
nhà cung cấp, khách hàng và ngân hàng. Định kỳ kế toán thanh tốn tập hợp
tồn bộ VAT đầu vào chuyển cho kế toán tiêu thụ lập báo cáo VAT hàng tháng.
Kế tốn thanh tốn cịn theo dõi các khoản tạm ứng với khách hàng và cán bộ
công nhân viên trong công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi: theo dõi các khoản phát sinh tăng giảm liên
quan đến tiền mặt, tiền gửi,các khoản vay ngân hàng.
+ Kế toán vật tư: theo dõi việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, nhập
nguyên vật liệu từ ngồi vào. Kế tốn vật tư phải tập hợp, lưu trữ các chứng từ
liên quan, tập hợp chi phí NVL và cơng cụ dụng cụ. Mặt khác, kế toán vật tư
theo dõi việc xuất nhập các thành phẩm, hàng hóa từ ngồi vào kho và ngược
lại.
+ Kế tốn lương: có nhiệm vụ tính lương, thưởng và các chế độ chính sách
cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong Công ty dựa trên các quy định của Nhà
nước. Kế tốn lương có mối quan hệ chặt chẽ với phịng tổ chức cán bộ.

+ Kế tốn TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về TSCĐ và
tính khấu hao hợp lý trên cơ sở phân loại TSCĐ phù hợp với tình hình sử dụng
và tỷ lệ khấu hao theo quy định.
+ Thu ngân: hàng ngày có nhiệm vụ thu tiền bán hàng từ dưới cửa hàng của
Công ty và nộp cho thủ quỹ.


+ Kế tốn giá thành: có nhiệm vụ tập hợp tồn bộ các chi phí baogồm chi
phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính
giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là theo từng loại sản phẩm, từng
phân xưởng, từng thời điểm, từng khoản mục chi phí. Kế tốn giá thành cũng có
nhiệm vụ theo dõi tình hình giá thành thực tế với giá thành kế hoạch, xem xét
giá thành của một số mặt hàng mới, định kỳ lập báo cáo chi phí - giá thành theo
các khoản mục yếu tố.
+ Thủ quỹ: là người quản lý quỹ tiền mặt của Cơng ty, thu chi tiền mặt phải
có chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ.
Sơ đồ 7: Bộ máy kế tốn của Cơng ty
Kế tốn trưởng

Máy tính

Kế
tốn
ngân
hàng

Thủ
quỹ

Nhân viên kinh tế

phân xưỏng tiêm

Phó phịng
TC-KT

Thu
ngân

Kế
tốn
lương

Nhân viên kinh tế
phân xưởng viên

Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
giá
thành

Kế
toán
tiêu
thụ

Nhân viên kinh tế

phân xưởng chế
phẩm

2. Chế độ kế toán áp dụng tại Cơng ty.

Kế
tốn
thanh
tốn

Kế
tốn
kho

Nhân viên kinh tế
phân xưỏng cơ
khí


2.1. Chính sách kế tốn tại Cơng ty.
- Niên độ kế toán: Để tiện cho việc hạch toán kế toán Cơng ty tính niên độ
kế tốn theo năm tài chính, ngày bắt đầu một niên độ kế toán mới là ngày 1/1
dương lịch và ngày kết thúc niên độ là ngày 31/12 của năm.
- Kỳ kế tốn của Cơng ty tính theo tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp theo dõi vật tư là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Giá vật tư, thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình qn
cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ, kế tốn xác định được giá bình qn của một đơn vị NVL.
Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá

thực tế xuất trong kỳ.
- Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang là đánh giá theo nguyên
vật liệu chính. Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí chế biến được tính hết
cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu
chính mà thơi.
- Phương pháp hạch tốn ngoại tệ là phương pháp tỷ giá hạch tốn.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Teo phương pháp đường thẳng.
2.2. Hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ mà Công ty đang sử dụng bao gồm các chứng từ theo
biểu mẫu đã có quy định chung của Bộ Tài chính. Ngồi ra, để phục vụ cho
cơng tác kế tốn tại đơn vị, Cơng ty còn quy định thêm một số chứng từ riêng.
Các chứng từ theo quy định chung của Bộ Tài chính gồm có:
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức, Biên bản kiểm
nghiệm, Thẻ kho, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư, sản
phẩm, hàng hóa.


- Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ.
- Chứng từ về tiền: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Giấy
đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên lai thu tiền, Bảng kiêm kê quỹ,
Khế ước cho vay.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm cơng, Bảng thanh tốn tiền
lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toán tiền
thưởng, Bảng thanh toán lương độc hại, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng
việc hồn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,
Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi), Thẻ quầy hàng.

Cơng ty cịn quy định một số chứng từ khác:
- Về thanh tốn, Cơng ty quy định lập Bảng kê thanh toán nợ để theo dõi
chi tiết về tạm ứng, thanh toán theo từng đối tượng (các khách hàng hoặc cán bộ
công nhân viên). Bảng kê này được kế toán lập ra với số liệu trên các sổ theo dõi
chi tiết về tạm ứng và thanh toán theo từng đối tượng.
- Do hoạt động của Cơng ty có nhiều khi bán chịu cho khách hàng, Công ty
đã quy định lập Giấy xin khất nợ, mục đích xác định chắc chắn nghĩa vụ trả tiền
của người nhận nợ.
Mẫu

GIẤY XIN KHẤT NỢ

Tên tôi là:..............................................................................................
Chức vụ:................................................................................................
Đơn vị công tác:....................................................................................
Xin khất:................................................................................................
Số tiền xin khất :……………………………………………………...
Số hóa đơn:

Hình thức thanh tốn
Ngày ….tháng …năm…


Ký tên
2.3. Hệ thống tài khoản.
Công ty đang hiện sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/ CĐkiểm tốn ra ngày
1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 của Công ty được mở theo đúng ký hiệu
TK đã quy định. Ngồi ra, để phục vụ u cầu quản lý, Cơng ty đã đăng ký một

số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo dõi chi tiết và hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh.
SHTK
111
1111
1112
1113
112
11211
11221
11212
11222
131
133
1331
1332
138
1381
1388
139 (*)
155
157
159 (*)
211
213
214
2141
2142
241
2411

2412
2413

Tên TK
Loại I-TS lưu động
Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Vàng bạc, kim khí, đá q
Tiền gửi ngân hàng
Tiền VNĐ gửi NH Cơng thương
Ngọai tệ gửi NH Công thương
Tiền VNĐ gửi NH Ngoại thương
Ngoại tệ gửi NH Ngoại thương
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
VAT được khấu trừ của vật tư
VAT được khấu trừ của TSCĐ
Phải thu khác
TS thiếu chờ xử lý
Phải thu khác
Dự phịng phải thu khó địi
Thành phẩm
Hàng gửi bán
Dự phịng giảm giá HTK
Loại II - TSCĐ
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vơ hình
Hao mịn TSCĐ
Hao mịn TSCĐ hữu hình

Hao mịn TSCĐ vơ hình
XDCB dở dang
Mua sắm TSCĐ
Xây dựng cơ bản
Sửa chữa lớn TSCĐ

SHTK
141
141
1421
152
1521
1522
1523
1524
1525
1527
153
154
1541
1542
1543
1544
1547
1548
3382
3383
3384
3387
3388

341
342
411
412
413
414
415

Tên TK
Tạm ứng
Chi phí trả trước
CP của phịng nghiên cứu
Nguyên vật liệu
NVL chính
NVL phụ
Nhiên liệu
Phụ tùng
Vật liệu cho XDCB
Bao bì
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí SXKDDD
CPSX ở PX tiêm
CPSX ở PX viên
CPSX ở PX chế phẩm
CPSX ở PX cơ điện
CP quản ký cơng trình, XDCB,
sửa chữa nhà xưởng
CPSX ở tổ giặt máy
Kinh phí cơng đồn
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Doanh thu chưa thực hiện
Phải trả, phải nộp khác
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Loại IV- NVCSH
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại TS
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phịng tài chính


242
311
331
333
3331
33311
33312
3334
3335
33371
33372
3338
334
335
338
3381
621

6211
6212
6213
622
6221
6222
6223
627
6271

Chi phí trả trước dài hạn
Loại III- Nợ phải trả
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp NN
Thuế GTGT
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế TNDN
Thu trên vốn
Thuế nhà đất
Tiền thuê đất
Các loại thuế khác
Phải trả cơng nhân viên
Chi phí phải trả
Phải trả, phải nộp khác
TS thừa chờ giải quyết
Chi phí NVLTT
CP NVLTT ở PX tiêm
CP NVLTT ở PX viên

CP NVLTT ở PX chế phẩm
CP nhân công trực tiếp
CP NCTT ở PX tiêm
CP NCTT ở PX viên
CP NCTT ở PX chế phẩm
Chi phí sản xuất chung
CP SXC ở PX tiêm

416
421
4211
4212
431
4311
4312
4313
441
451
511
515
521
531
532
6272
6273
632
635
641
642
711

811
911

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận năm trước
Lợi nhuận năm nay
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ khen thưởng
Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Quỹ quản lý của cấp trên
Loại V- Doanh thu
DT bán hàng & cung cấp dv
DT hoạt động tài chính
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Loại VI-Chi phí SXKD
CP SXC ở PX viên
CP SXC ở PX chế phẩm
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Loại VII, VIII, IX
Thu nhập khác
Chi phí khác
Xác định kết quả kinh doanh


(*) Các TK này được quy định tại Công ty nhưng thường không được sử dụng.


2.4. Hệ thống sổ sách kế tốn.
Cơng ty hiện đang áp dụng hệ thống sổ sách kế tốn theo hình thức Nhật ký
chứng từ. Theo đó sổ sách kế tốn của Cơng ty gồm có:
- Các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 (khơng có NKCT số 3, 6, 9)
- Các Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 10, 11 (không sử dụng Bảng kê số 3, 9)
- Sổ chi tiết các TK và thẻ như: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi Ngân hàng
(mỗi Ngân hàng một sổ), Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết TK 131, 141, 142, 331, 1521,
1522, 1523, 1524, 1525, 1527, 15311, 15312, các Sổ theo dõi chi phí 621, 622,
627 (chi tiết theo từng phân xưởng),
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ theo hình thức NK - CT
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký - Chứng từ

Thẻ, sổ chi tiết

Sổ Cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


Đối chiếu, kiểm tra
2.5. Hệ thống báo cáo kế toán ở Công ty.
Hàng quý Công ty lập 3 Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo
kết quả kinh doanh và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ không được lập tại Công ty. Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh
doanh được kế tốn Cơng ty lập ra hàng q. Thuyết minh Báo cáo tài chính
được lập vào cuối năm. Các báo cáo này có giá trị khi có đầy đủ chữ ký của kế
toán tổng hợp, Kế toán trưởng và quyền Giám đốc.
Những Báo cáo kế toán dùng để nộp cho cơ quan thuế, cơ quan chủ quản,
cơ quan quản lý vốn.
Ngồi ra, Cơng ty cịn lập báo cáo nội bộ khi Giám đốc yêu cầu như: Báo
cáo tình hình cơng nợ, Báo cáo tình hình sản xuất, Báo cáo nộp ngân sách.


PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ
YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II
I. HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU.

1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dược phẩm TW 2.
Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu mà sau quá trình chế biến
sẽ tạo thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: Bột Vitamin B1, B6,
B12, Bột Vitamin C, Bột Ampicilin, Aminagin.
Nguyên vật liệu phụ gồm: Bột sắt, Bột talc, Bột Mì, đường.
Nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất, cho các phương tiện máy
móc thiết bị hoạt động trong q trình sản xuất: than đá, xăng, dầu hoả.
Phụ tùng thay thế là các thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm: thép, ống mạ

kẽm, vòng bi, đèn ống.
Vật liệu xây dựng: gạch, ximăng, gỗ ván, sắt thép.
Bao bì đóng gói sản phẩm như: chai, lọ, nút, ống, các hịm cattơng.
Ngun vật liệu tại công ty được phân làm các kho: kho nhiên liệu, kho vật
tư bao bì, kho ngun liệu chính, kho phụ liệu, kho vật tư cơ khí.
Ngun vật liệu tại Cơng ty được kiểm kê một lần trong một năm vào thời
điểm cuối năm.
Giá nguyên vật liệu nhập kho = giá mua + chi phí thu mua.
Giá xuất: Cơng ty sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế NVL xuất kho = giá bình quân 1đơn vị NVL x lượng vật liệu
xuất kho.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi phản ánh
tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu trên sổ sách kế toán.
2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng.
TK sử dụng: TK152, 153, 111, 112,….
Chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo định mức,
biên bản kiểm kê, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật
tư, sản phẩm, hàng hoá, hoá đơn, phiếu chi, giấy báo Nợ.


×