Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.31 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ PHI YẾN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH THỊ PHI YẾN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VN

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại VN” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo.
Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn
chưa từng được sử dụng để bảo vệ cho một công trình khoa học nào. Các tài liệu tham
khảo, công trình nghiên cứu trước đây được kế thừa và trích dẫn, tham chiếu đầy đủ,
chỉ rõ nguồn gốc.
TPHCM, ngày 28 tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Phi Yến


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
TÓM TẮT ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 2
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu............................................................ 4
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.4 Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY............................................................................................... 6
2.1 Một số khái niệm................................................................................................. 6
2.1.1 Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 6
2.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ....................................................................... 6
2.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ........................................................................ 7
2.1.1.3 Đo lường rủi ro tín dụng ........................................................................ 8
2.1.2 Vốn chủ sở hữu ngân hàng ........................................................................... 9
2.1.2.1 Khái niệm vốn chủ sở hữu ngân hàng .................................................... 9
2.1.2.2 Vai trò của vốn chủ sở hữu ngân hàng ................................................... 9


2.2 Cơ sở lý thuyết .................................................................................................. 10
2.2.1 Lý thuyết đại diện ...................................................................................... 10
2.2.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................... 12
2.2.3 Giả thuyết “Rủi ro đạo đức”....................................................................... 12
2.2.4 Giả thuyết “Đa dạng hóa danh mục cho vay” ............................................ 12
2.2.5 Giả thuyết “Quá lớn nên không thể phá sản” ............................................. 13
2.2.6 Giả thuyết “Quy mô ngân hàng” ................................................................ 13
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan......................................................... 13
2.3.1 Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 13
2.3.2 Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 26
2.4 Các yếu tố đặc trưng và yếu tố vĩ mô tác động đến rủi ro tín dụng ................... 29
2.4.1 Yếu tố vĩ mô .............................................................................................. 29
2.4.2 Yếu tố đặc trưng của ngân hàng ................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 34
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 35

3.1 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 35
3.2 Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 36
3.3 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................ 44
3.4 Trình tự nghiên cứu ........................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 46
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 47
4.1 Thống kê mô tả các biến ................................................................................... 47
4.2 Kiểm định mô hình và kết quả hồi quy ............................................................. 48
4.2.1 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến trong dữ liệu ................................ 48
4.2.2 Ước lượng hồi quy bình phương nhỏ nhất Pooled OLS ............................. 50


4.2.3 Mô hình hồi quy với các tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên
(REM) ................................................................................................................. 51
4.2.4 Mô hình ước lượng với phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
(GLS) .................................................................................................................. 53
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................ 59
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 59
5.2 Một số khuyến nghị........................................................................................... 59
5.2.1 Yếu tố tỷ lệ vốn chủ sở hữu ....................................................................... 59
5.2.2 Yếu tố tăng trưởng tín dụng ....................................................................... 62
5.2.3 Quy mô ngân hàng ..................................................................................... 62
5.2.4 Tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài ...................................................................... 63
5.2.5 Yếu tố tăng trưởng kinh tế ......................................................................... 63
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ 64
5.3.1 Hạn chế ...................................................................................................... 64
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng


TSĐB

Tài sản đảm bảo

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VĐL

Vốn điều lệ


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1-1: Vốn chủ sở hữu của các NHTM VN giai đoạn 2006-2016 ....................... 3
Bảng 2-1: Phân loại nhóm nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ................................ 7
Bảng 3-1: Bảng tổng hợp các biến nghiên cứu và kỳ vọng dấu ................................... 42
Bảng 4-1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu .......................................................... 47
Bảng 4-2: Kết quả phương pháp nhân tử phóng đại phương sai .................................. 49
Bảng 4-3: Kết quả hồi quy theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) .............. 50
Bảng 4-4: Kết quả ước lượng mô hình FEM và REM ................................................. 52
Bảng 4-5: Kết quả ước lượng mô hình với phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng
quát GLS ..................................................................................................................... 54


1

TÓM TẮT
Cuộc khủng hoảng tài chính trong năm 2007-2008 vừa qua là một sự kiện ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hệ thống tài chính của các nước trên thế giới. Cuộc khủng hoảng bắt

nguồn từ vấn đề tín dụng tại Mỹ được cung cấp một cách dễ dàng cho các đối tượng có
nhu cầu mua bán bất động sản. Khi thị trường bất động sản như “bong bóng” bị vỡ,
hàng loạt các doanh nghiệp, người đi vay bị phá sản, các ngân hàng không thu hồi
được những khoản tín dụng cung cấp ra thị trường. Ngân hàng đứng trước rủi ro mất
khả năng thanh khoản, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt. Chính vì
điều này, rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng luôn được ưu tiên trong việc xử lý của
bất kỳ nền tài chính nào trên thế giới. Trên thực tế, có nhiều yếu tố tác động đến rủi ro
tín dụng của ngân hàng như quy mô ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dư nợ
cho vay trên tổng nguồn vốn huy động, các yếu tố vĩ mô như GDP, lạm phát, thất
nghiệp… Trong các yếu tố đó, nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng là một trong
những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Hiện nay, trên thị trường tài
chính VN, vấn đề nợ xấu ngân hàng luôn được đặt lên hàng đầu, bởi tỷ lệ nợ xấu ở VN
đang mức cao. Yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói riêng, mà
còn ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Chính vì lẽ đó,
đề tài chọn nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, bao gồm các yếu
tố đặc trưng của ngân hàng, yếu tố vĩ mô ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro tín dụng
ngân hàng (thông qua tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng).
Từ khóa: Rủi ro tín dụng, nguồn vốn chủ sở hữu, yếu tố vĩ mô, yếu tố đặc trưng ngân
hàng, GLS


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Rủi ro tín dụng (RRTD) của hệ thống ngân hàng luôn là một vấn đề được quan tâm
hàng đầu của xã hội. Khi nền kinh tế phát triển, tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp
vốn cho các doanh nghiệp để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập và
việc làm cho người dân, đẩy mạnh tiêu dùng, kích cầu nền kinh tế. Lãi từ việc cấp tín
dụng chính là một nguồn thu nhập quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập

cho các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay tại VN. Tuy nhiên, khi nền kinh tế
khó khăn, thu nhập giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng, rủi ro người đi vay không trả được nợ
đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ sẽ tạo áp lực cho ngân hàng, nợ xấu từ đó
tăng lên. Nợ xấu tăng, dẫn đến chi phí xử lý nợ xấu tăng, chi phí lãi vay từ đó tăng
theo. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có nhiều khả năng để tiếp cận với nguồn vốn
của ngân hàng trong giai đoạn này. Trong những năm vừa qua, vấn đề RRTD của hệ
thống NHTM tại VN được đặc biệt quan tâm, khi số liệu về nợ xấu tăng dần theo từng
năm. Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM VN năm 2007 là 2%, năm 2008 là 3.5% và đạt mức
cao nhất 4.12% năm 2012. Đến năm 2016, tỷ lệ nợ xấu đã giảm còn 2.52%, tuy nhiên,
dư nợ xấu thể hiện qua con số tuyệt đối có xu hướng tăng. Dư nợ xấu đạt mức 118,408
nghìn tỷ đồng năm 2012, đến năm 2016, dư nợ đã tăng lên 150,000 nghìn tỷ đồng (Báo
cáo của NHNN). Chính vì tầm quan trọng của việc xử lý nợ xấu, Quốc hội đã vừa
thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14 vào ngày 21/06/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu
của các TCTD. Nghị quyết này có hiệu lực trong 5 năm bắt đầu từ ngày 15/08/2017.
Nghị quyết tập trung vào vấn đề xử lý nợ xấu, tài sản đảm bảo, góp phần tạo cơ sở
pháp lý cho việc xử lý nợ xấu của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến RRTD, như rủi ro từ phía khách hàng, rủi ro từ các yếu
tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước nói riêng, nền kinh tế toàn cầu nói chung hoặc có
khi là rủi ro đến từ yếu tố nội tại của ngân hàng. Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn


3

cầu vào năm 2008, Ủy ban Basel đã ban hành Hiệp ước Basel III công bố các bộ tiêu
chuẩn an toàn vốn tối thiểu dành cho các ngân hàng trên thế giới. Nếu như ở Basel I và
Basel II, để đảm bảo RRTD, tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ
số rủi ro ở mức an toàn là 8% thì theo Basel III, các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được
nâng lên thêm nhiều điều kiện hơn, như:
Nâng tỷ lệ VSCH tối thiểu lên 4.5%;
Nâng tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu lên 6%;

Bổ sung vốn đệm dự phòng tài chính đảm bảo bằng VCSH 2.5%.
Theo Hiệp ước Basel III, tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu vẫn ở mức 8% nhưng kết cấu
vốn có sự thay đổi đáng kể, theo hướng tăng tỷ trọng VCSH trong vốn cấp 1. Cụ thể, tỷ
lệ VCSH được điều chỉnh tăng từ 2% (Basel II) lên thành 9.5% (Basel III).
Biểu đồ 1-1: Vốn chủ sở hữu của các NHTMVN giai đoạn 2006-2016
ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Tổng hợp Báo cáo tài chính của các NHTM)


4

Ngoài ra, theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014, tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu từng TCTD phải duy trì là 9%, bao gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất. Có thể thấy rằng, qua các quy định mới tại Hiệp ước
Basel III và quy định của NHNN VN, VSCH ngân hàng đóng một vai trò quan trọng
trong việc phòng ngừa RRTD nói riêng và rủi ro hoạt động của ngân hàng nói chung.
Với các NHTM VN hiện nay, vấn đề về RRTD ngày càng được chú trọng, đặc biệt là
công tác phòng ngừa rủi ro. VSCH là một trong những kênh có tác động đến việc hạn
chế RRTD. Trong những năm qua, các ngân hàng không ngừng nỗ lực trong việc tăng
VCSH, điều này được thể hiện qua Biểu đồ 1-1.
Chính vì tầm quan trọng trong việc phòng ngừa, xử lý RRTD như hiện nay, đề tài
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD của hệ thống ngân hàng, đánh giá tác
động của VCSH, yếu tố đặc trưng của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô đến RRTD.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố bao gồm một số nhân tố đặc trưng
của ngân hàng, nhân tố vĩ mô ảnh hưởng như thế nào đến RRTD của ngân hàng.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài nhằm mục tiêu trả lời câu hỏi sau:

Tác động của các nhân tố đặc trưng ngân hàng đến RRTD như thế nào?
Một số yếu tố vĩ mô ảnh hưởng như thế nào đến RRTD?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm một vài nhân tố đặc trưng của ngân hàng như
nguồn VCSH, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản, tỷ suất
sinh lợi ROA, quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh
đó, đề tài nghiên cứu tác động của các yếu tố vĩ mô, gồm tỷ lệ tăng trưởng GDP, lạm


5

phát. RRTD của ngân hàng thể hiện qua tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ. Dữ liệu
đề tài thu thập cho nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp của 26 NHTM VN trong giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 20161.
Đề tài thực hiện hồi quy trên cơ sở dữ liệu bảng với mô hình hồi quy bình phương nhỏ
nhất (Pooled OLS), mô hình các tác động cố định (Fixed Effects – FEM), mô hình các
tác động ngẫu nhiên (Random Effects - REM) và mô hình bình phương nhỏ nhất tổng
quát (GLS). Sau đó, đề tài dùng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp.
1.4 Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Chương 3: Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

1

Phụ lục 1



6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Rủi ro tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo nghiên cứu của Coyle (2000) định nghĩa rằng, RRTD là khả năng người đi vay
không thể chi trả đầy đủ các khoản nợ đúng hạn. Đây là rủi ro mà ngân hàng phải đối
diện khi người đi vay không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình.
Theo Jorion (2009), RRTD là những tổn thất có thể phát sinh do bên đối tác không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ như trong hợp đồng được ký kết giữa các bên. Cách đo
lường RRTD được tính dựa trên chi phí bỏ ra để có được dòng tiền thay thế nếu bên
đối tác phá sản.
Ủy ban Basel (2001) cho rằng, RRTD là khả năng không thể thu hồi được các khoản
nợ một phần hoặc toàn bộ, nguyên nhân là do rủi ro hoặc các vấn đề của khoản nợ gây
ra. Còn theo định nghĩa Ủy ban Basel (1999) thì RRTD là khả năng người đi vay
không thể hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Đối với Heefferman
(1996) nhận xét rằng, RRTD là rủi ro mà một tài sản hoặc một khoản vay không thể
thu hồi được do người đi vay không trả nợ đúng hạn, hoặc do sự chậm trễ trong việc trả
nợ. Chính điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Theo Khoản 1 Điều 3 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN thì “RRTD trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, RRTD là những rủi ro mà ngân hàng phải đối diện nếu như người đi vay
không thực hiện được các nghĩa vụ của mình, trả nợ không đúng hạn, không trả được


7


một phần hoặc toàn bộ dư nợ gốc và lãi vay. Những rủi ro này sẽ gây ra tổn thất về tài
chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013, RRTD được phân
thành 5 nhóm nợ như trong Bảng 2-1:
Bảng 2-1: Phân loại nhóm nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN
Nợ trong hạn được đánh giá là có khả năng thu hồi

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

đủ cả gốc và lãi;
-

Nợ quá hạn dưới 10 ngày

-

Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

-

Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

-

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu


-

Nợ gia hạn nợ lần đầu;

chuẩn)

-

Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

-

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới
90 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại;

-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai;

-


Nợ theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn
thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng

-

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn đã được cơ cấu lại;

mất vốn)
-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo


8

thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai;
-

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

-


Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã
quá hạn thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa
thu hồi được.
(Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN)

Cũng theo quy định của NHNN, giá trị trích lập dự phòng RRTD là “số tiền được trích
lập và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Hiện nay, dự
phòng RRTD bao gồm:
Dự phòng RRTD cụ thể (Khoản 2 Điều 12 Mục 2 Thông tư 02/2013/TTNHNN): Dự phòng được trích lập cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng
nhóm nợ cụ thể như, nhóm 1 (0%), nhóm 2 (5%), nhóm 3 (20%), nhóm 4
(50%), nhóm 5 (100%).
Dự phòng RRTD chung (Khoản 1 Điều 13 Mục 2 Thông tư 02/2013/TTNHNN): Trích lập cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được
khi trích lập dự phòng. Số tiền dự phòng chung là 0.75% tổng số dư các khoản
nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
2.1.1.3 Đo lường rủi ro tín dụng
RRTD có thể được đo lường thông qua các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ dư nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng (Said and Tumin,
2011);
Tỷ lệ dự phòng RRTD với tổng tài sản ngân hàng (Laeven and Majnoni, 2002);
Tỷ lệ DPRR năm t so với dư nợ cho vay năm t-1 (Foos và cộng sự, 2010; Hess
và cộng sự, 2009).


9

Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ (Tehulu and Olana, 2014).
2.1.2 Vốn chủ sở hữu ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm vốn chủ sở hữu ngân hàng

VCSH gồm vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ sung. Vốn tự có cơ bản là VĐL do các cổ
đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có bổ sung
được hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng, có thể thông qua các quỹ
như quỹ dự trữ bổ sung VĐL, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ
khác. Nguồn của vốn tự có bổ sung gồm nguồn nội bộ (là phần lợi nhuận giữ lại của
ngân hàng) và nguồn bên ngoài (vốn có được từ việc phát hành thêm cổ phiếu).
Hay nói một cách khác theo Hiệp ước Basel II, VCSH của ngân hàng gồm hai phần:
Vốn tự có cấp 1: VĐL, thặng dư vốn cổ phần, quỹ dự trữ bổ sung VĐL, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư và lợi nhuận giữ lại;
Vốn tự có cấp 2: Các khoản gia tăng như tài sản cố định, khoản đầu tư, các công
cụ nợ và dự phòng chung được tính theo tỷ lệ quy định trừ đi các khoản giảm
trừ.
2.1.2.2 Vai trò của vốn chủ sở hữu ngân hàng
VCSH của ngân hàng có chức năng như là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản, gia tăng
niềm tin ở những người gửi tiền vào ngân hàng, khả năng ngân hàng chịu đựng được
trước những rủi ro (Ayaydin and Karakaya, 2014). Ngoài ra, VCSH còn phản ánh mức
chi phí tài trợ vốn tối thiểu mà ngân hàng đang sử dụng (Karabulut, 2003). VCSH có
thể là nguồn tài trợ cho các dự án của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro phá sản. Mối quan
hệ giữa vốn và rủi ro của ngân hàng là khá phức tạp. Một vài nghiên cứu cho rằng, vốn
làm tăng rủi ro cho ngân hàng, tuy nhiên cũng có nghiên cứu cho kết quả ngược lại,
vốn giúp giảm rủi ro cho ngân hàng (Moussa, 2015).


10

Chính vì tầm quan trọng của nguồn VCSH đối với hoạt động của ngân hàng hiện nay,
phân tích mối quan hệ giữa VCSH và RRTD là một điều rất quan trọng đối với ngân
hàng. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng tín dụng vừa qua ở Mỹ càng nhấn mạnh vai trò của
các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng trong môi trường các ngân hàng có mức vốn ít
(Festic et al., 2011).

Năm 1988, Ủy ban Basel giới thiệu Hiệp ước Basel I xác định các tiêu chuẩn về vốn để
hạn chế rủi ro và tăng cường hệ thống tài chính. Đến tháng 06/2004, Hiệp ước Basel II
được ban hành để phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng. Basel II
giới thiệu khái niệm “ba trụ cột” gồm: yêu cầu vốn tối thiểu, rà soát giám sát, nguyên
tắc thị trường. Đối với trụ cột 1, vốn pháp định được tính toán cho ba thành phần rủi ro
mà ngân hàng đối mặt: rủi ro thị trường, RRTD và rủi ro vận hành. Tỷ lệ vốn tối thiểu
được yêu cầu là 8%. Tỷ lệ này chính là mối quan hệ giữa vốn của ngân hàng và tài sản
được điều chỉnh theo trọng số rủi ro (giá trị tài sản nhân với trọng số đại diện cho
RRTD liên quan đến tài sản này).
Theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN của NHNN VN thì “Các TCTD phải duy trì tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản Có rủi ro của TCTD (tỷ lệ
an toàn vốn riêng lẻ)”2.
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Lý thuyết đại diện
Đối với yếu tố nguồn VCSH, dựa trên cách tính VCSH trên tổng tài sản thì yếu tố này
tác động cùng chiều đến RRTD (Ayaydin and Karakaya, 2014). Điều này có ý nghĩa là
khi RRTD tăng, các ngân hàng sẽ tăng VCSH lên một cách tương đồng hợp lý. Có
nhiều nghiên cứu cho kết quả về mối quan hệ đồng biến giữa hai yếu tố nguồn VCSH
và RRTD, như nghiên cứu của Shrieves và Dahl (1992), Iannotta và cộng sự (2007).

2

Điều 4 Mục 1 Thông tư 13/2010/TT-NHNN


11

Lee và Hsieh (2013) nghiên cứu về dữ liệu của 2,276 ngân hàng ở 42 quốc gia Châu Á,
kết quả nghiên cứu cho rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa vốn và RRTD, tương tự
kết quả của Altunbas và cộng sự (2007). Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu cho kết quả

ngược lại. Nghiên cứu của Roy (2003) cũng phân tích tác động của nguồn vốn ngân
hàng đến RRTD dựa trên dữ liệu của các ngân hàng ở 7 quốc gia châu Âu. Mối quan
hệ này là ngược chiều giữa vốn và RRTD trong giai đoạn 1998-2003, cùng kết quả với
nghiên cứu Mohamed Moussa (2015). VCSH ngân hàng và RRTD còn có mối quan hệ
theo đồ thị chữ U, đây là kết quả nghiên cứu của Haq và Heaney (2012) về dữ liệu
bảng của 117 ngân hàng ở 15 quốc gia Châu Âu từ năm 1996 đến 2011. Ban đầu,
VCSH ngân hàng tăng, RRTD sẽ giảm, nhưng khi vốn tăng đến một mức nhất định,
RRTD sẽ tăng theo.
Lý thuyết đại diện ra đời ra đời vào năm 1970 và được phát triển bởi nghiên cứu của
Jensen và Meckling năm 1976. Lý thuyết nghiên cứu về vấn đề giữa người đại diện và
người chủ sở hữu. Giữa người sở hữu và người đại diện có những mục tiêu về lợi ích
khác nhau, nguồn thông tin không hoàn hảo giữa các bên dẫn đến hành động khác
nhau. Người sở hữu ngân hàng thường không có điều kiện để theo sát từng hoạt động
của ngân hàng, giám sát thường xuyên người đại diện. Điều này dẫn đến tình trạng
thông tin bất cân xứng, gây nên các vấn đề về rủi ro đạo đức và lựa chọn nghịch.
Theo lý thuyết đại diện, các cổ đông ngân hàng chính là người sở hữu ngân hàng với
mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất, họ thường có khuynh hướng chấp nhận rủi ro,
tham gia vào các hoạt động cho vay có mức rủi ro cao để lợi nhuận mang lại cao như
kỳ vọng. Tuy nhiên, người được ủy quyền quản lý ngân hàng (người đại diện) vì những
lợi ích cá nhân, sự bảo toàn vị trí của mình nên không chấp nhận theo đuổi những hoạt
động có tính rủi ro cao. Ngoài ra, người quản lý sẽ có nhiều cơ hội và khả năng tiếp
cận đầy đủ thông tin của ngân hàng, họ dùng chính sự thuận lợi này để trục lợi cho cá
nhân. Đây chính là mâu thuẫn giữa người sở hữu ngân hàng và người đại diện (Fama


12

and Jensen, 1983). Theo nghiên cứu của Altubas và cộng sự (2007); Saunders và cộng
sự (1990) dựa trên lý thuyết này, mối quan hệ giữa tỷ lệ VCSH ngân hàng và RRTD có
mối quan hệ cùng chiều.

2.2.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra khi các bên tham gia giao dịch không có
thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời do một bên cố ý che giấu thông tin. Hậu quả của
bất cân xứng thông tin dẫn đến tình trạng một bên có lợi và một bên bị thiệt hại do
thiếu nguồn thông tin trên thị trường. Trong thị trường tài chính cũng tương tự, ngân
hàng với quy mô vốn lớn, có đủ điều kiện để tiếp cận thông tin kịp thời, chính xác, có
khuynh hướng tham gia vào các hoạt động mà RRTD đã được lường trước, hạn chế
được RRTD trong tương lai do nguồn thông tin mang lại (Altunbas và cộng sự, 2007).
2.2.3 Giả thuyết “Rủi ro đạo đức”
Giả thuyết “Rủi ro đạo đức” cho thấy mối liên quan giữa đòn bẩy và rủi ro của ngân
hàng rất cao. VCSH của ngân hàng thấp sẽ làm tăng RRTD (Altunbas và cộng sự,
2007). Vấn đề đại diện giữa người quản lý và người sở hữu cũng có mối quan hệ gần
với giả thuyết “rủi ro đạo đức” này. Nghiên cứu của Berger và DeYoung (1997) về mối
quan hệ giữa chất lượng tín dụng, hiệu quả chi phí và nguồn vốn ngân hàng trong các
ngân hàng thương mại Mỹ giai đoạn từ 1985 – 1994 cũng có kết quả tương tự như giả
thuyết “rủi ro đạo đức”. Ngân hàng với mức vốn hóa thấp dẫn đến tình trạng gia tăng
nợ xấu. Mối quan hệ này là do các nhà quản lý muốn tăng rủi ro cho danh mục tín dụng
khi nguồn VCSH của ngân hàng lúc này đang thấp.
2.2.4 Giả thuyết “Đa dạng hóa danh mục cho vay”
Với giả thuyết này, mối quan hệ ngược chiều được kỳ vọng giữa đa dạng hóa danh
mục cho vay tỷ lệ nợ xấu ngân hàng. Các ngân hàng với nguồn VCSH cao sẽ có nhiều


13

cơ hội để đa dạng hóa danh mục cho vay của mình, từ đó giảm thiểu được RRTD
(Salas and Saurina, 2002; Mohamed Moussa, 2015; Tehulu and Olana, 2014).
2.2.5 Giả thuyết “Quá lớn nên không thể phá sản”
Giả thuyết này cho rằng, các ngân hàng có quy mô lớn thường chấp nhận rủi ro để
tham gia vào các hoạt động cho vay mang tính rủi ro cao, tiềm ẩn nợ xấu trong tương

lai. Bởi vì đối với các ngân hàng lớn này, họ được sự bảo vệ từ Chính phủ nếu có tình
trạng mất thanh khoản xảy ra (Stern and Feldman, 2004). Giả thuyết này bắt nguồn từ
Mỹ, khi mà Chính phủ Mỹ khuyến khích các ngân hàng lớn tại Mỹ đầu tư vào các danh
mục có rủi ro cao hơn (Boyd and Gerler, 1994).
2.2.6 Giả thuyết “Quy mô ngân hàng”
Giả thuyết này là kết quả nghiên cứu của Salas và Saurina (2002), quy mô của ngân
hàng có mối quan hệ ngược chiều với nợ xấu. Kỹ năng quản lý kinh doanh yếu kém có
mối quan hệ với hoạt động cho vay. Một ngân hàng nỗ lực thuyết phục thị trường, các
nhà đầu tư về lợi nhuận trong các hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ dễ dàng chấp
thuận nhiều chính sách tín dụng, do đó thổi phồng lợi nhuận, điều này có thể đánh đổi
bằng chính các khoản nợ có vấn đề trong tương lai. Ngoài ra, một số ngân hàng còn
dùng khoản dự phòng rủi ro để làm tăng lợi nhuận. Hệ quả là lợi nhuận kỳ trước có
mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu trong tương lai.
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan3
2.3.1 Nghiên cứu trên thế giới
Trong những năm gần đây, rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành để
xem xét mối quan hệ giữa VCSH, các yếu tố đặc trưng và yếu tố vĩ mô tác động đến
RRTD của ngân hàng. Một vài nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho thấy mối quan
hệ ngược chiều giữa VCSH với RRTD, điều này có nghĩa là các ngân hàng tăng VCSH
3

Phụ lục 2


14

sẽ giảm thiểu được RRTD, từ đó các yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được đưa ra.
Đây được xem là yếu tố quan trọng trong việc hạn chế thiệt hại của ngân hàng do
RRTD gây ra. Ngoài ra, với VCSH chiếm tỷ trọng cao, ngân hàng sẽ giảm bớt khuynh
hướng tham gia vào các hoạt động có rủi ro cao.

Giả thuyết này đã được kiểm chứng qua nghiên cứu của William R. Keeton and
Charles Morris (1987). Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 2,470 NHTM được bảo
hiểm ở bang Tenth District và được giới hạn ở thị trường địa phương này trong giai
đoạn từ năm 1979 đến năm 1985. Thị trường địa phương được xem xét trong bài
nghiên cứu là Metropolitan Statistical Areas (MSA’s) và những vùng còn lại không
phải là MSA’s. Vùng MSA’s bao gồm Standard Metropolitan Statiscal Areas sau này
được phân lại thành Consolidated Metropolitan Statistical Areas vào ngày 30/06/1983.
Dữ liệu về các khoản nợ xấu của ngân hàng được chia thành bốn lĩnh vực, gồm các
khoản nợ vay của thị trường nông nghiệp, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản,
thương mại và công nghiệp cùng các khoản cho vay khác. Bài nghiên cứu chỉ ra kết
quả rằng, các nhà quản lý của ngân hàng mà quan ngại về việc phòng tránh rủi ro, do
đó họ sẽ không thích các khoản vay có RRTD cao. Trong khi đó, nhiều ngân hàng khác
sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có lợi nhuận cao hơn. Do đó, trong điều kiện không đổi,
những ngân hàng với tỷ lệ VCSH cao sẽ ít sẵn sàng cho các khoản vay có độ rủi ro cao.
Những ngân hàng mà có tỷ lệ vốn thấp, động cơ của họ sẽ phản ứng theo rủi ro đạo đức
là tăng các khoản vay có độ rủi ro cao trong danh mục cho vay, điều này dẫn đến tỷ lệ
nợ xấu tăng cao trong tương lai. Nghiên cứu chỉ ra mối tương quan nghịch biến, tỷ lệ
nợ xấu càng cao thì tỷ lệ VCSH thấp.
Nghiên cứu của Ahlem Selma Messai and Fathi Jouini (năm 2013) dựa trên quan sát
của 85 ngân hàng ở ba quốc gia (Ý, Hy Lạp và Tây Ban Nha) trong vòng năm năm từ
2004-2008. Việc lựa chọn ba quốc gia này không phải là ngẫu nhiên, bởi vì, đây là ba
quốc gia đại diện cho những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng của cuộc khủng hoảng tài


15

chính năm 2008 và tài chính công trở nên tồi tệ hơn. Biến phụ thuộc tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ trong bài nghiên cứu được giải thích bởi ba biến vĩ mô (GDP, tỷ lệ thất
nghiệp, lãi suất thực) và ba biến đặc trưng của ngân hàng (ROA, tỷ lệ dự phòng rủi ro,
tỷ lệ tăng trưởng tín dụng). Phương pháp được lựa chọn trong bài nghiên cứu là

phương pháp hồi quy với các yếu tố cố định (FEM) sau khi dùng kiểm định Hausman.
Mô hình được đưa ra qua công thức 2.1:
𝑁𝑃𝐿
𝑇𝐿

𝐿𝐿𝑅

i,t

= 𝛽 0 + 𝛽 1∆GDPt-1 + 𝛽 2UNt + 𝛽 3RIRt + 𝛽 4ROAi,t-1 + 𝛽 5( 𝑇𝐿 )i,t + 𝛽 6∆Loansi,t + 𝜀i,t
(2.1)

Bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa GDP và tỷ lệ nợ xấu. Sự sụt
giảm của GDP làm tăng tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng ở cả ba
quốc gia. Mối quan hệ nghịch biến với tỷ lệ nợ xấu còn có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA). Trên thực tế, những ngân hàng có tỷ suất ROA cao sẽ không có thêm nhiều
động lực để tăng thêm thu nhập khác, đặc biệt là thu nhập từ các hoạt động có rủi ro
cao như cấp tín dụng cho các hoạt động rủi ro nhiều. Đối với những ngân hàng kém
hiệu quả sẽ tham gia nhiều vào các hoạt động cấp tín dụng với độ rủi ro cao, nhằm đạt
được lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên, theo thời gian, những khoản tín dụng ấy có nhiều
khả năng trở thành nợ xấu.
Biến lãi suất thực, tỷ lệ thất nghiệp có mối quan cùng chiều và ý nghĩa thống kê với
RRTD. Khi ngân hàng tăng lãi suất, tỷ lệ nợ xấu cũng tăng lên, đặc biệt là ở các khoản
vay có lãi suất thả nổi. Điều này là vì lãi suất tăng lên, khả năng trả nợ của người đi
vay cũng giảm xuống, khiến họ không thể thực hiện các cam kết trả nợ như hợp đồng
tín dụng ban đầu. Biến tỷ lệ dự phòng RRTD tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống
kê với RRTD. Những ngân hàng có thể dự đoán trước được khả năng tổn thất xảy ra
cao sẽ trích lập dự phòng cao hơn để giảm biến động lợi nhuận và tăng khả năng thanh
toán của những khoản nợ trung hạn. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại cho thấy rằng,



16

sự thay đổi trong tỷ lệ tăng trưởng tín dụng không có ý nghĩa thống kê với nợ xấu của
ngân hàng.
Nghiên cứu cũng còn một vài hạn chế như tác giả không sử dụng các biến vĩ mô khác
(tỷ giá hối đoái thực, lạm phát…) và biến đặc trưng của ngân hàng (quy mô, tính thanh
khoản…). Bài nghiên cứu này có thể mở rộng bằng cách chia nợ xấu của ngân hàng
theo những cách phân loại nợ khác nhau (như nghiên cứu của Louzis và cộng sự,
2010).
Bên cạnh yếu tố vĩ mô của nền kinh tế, các yếu tố nội tại của ngân hàng cũng tác động
đến RRTD. Các biến vĩ mô đóng vai trò là biến kiểm soát (như nghiên cứu của Berger
and DeYoung 1997, Jimenez and Saurina 2006). Như trường hợp nghiên cứu của các
ngân hàng tại Tây Ban Nha, Salas và Saurina (2002) chỉ ra rằng, tăng trưởng tín dụng,
tăng trưởng GDP thực, tỷ lệ VCSH, quy mô ngân hàng là các biến độc lập giải thích sự
biến động của nợ xấu.
Nghiên cứu của Dimitrios P. Louzis, Angelos T. Vouldis and Vasilios L. Metaxas
(2010) dựa trên thị trường tài chính của Hy Lạp. Dữ liệu nghiên cứu của bài theo dạng
dữ liệu bảng của 9 ngân hàng lớn nhất Hy Lạp (chiếm khoảng 90% thị phần ngân hàng
tại Hy Lạp)4 trong giai đoạn từ quý 1 năm 2003 đến quý 3 năm 2009. Nghiên cứu cũng
phân loại danh mục cho vay của các ngân hàng trên thành ba danh mục chính, gồm vay
thế chấp, kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Nghiên cứu lý thuyết chỉ ra mối tương quan
giữa các yếu tố vĩ mô và RRTD liên quan đến lý thuyết về vòng đời doanh nghiệp. Ở
giai đoạn phát triển của nền kinh tế, tỷ lệ nợ xấu đạt mức thấp bởi vì cả người tiêu dùng
lẫn doanh nghiệp đều có đủ nguồn doanh thu bù đắp cho các khoản vay của mình. Đến
giai đoạn bùng nổ, tín dụng ngân hàng lúc này dễ dàng cấp cho mọi đối tượng, trong đó

4

Macroeconomic and Bank-Specific determinants of non-performing loans in Greece (Louzis, 2010)



17

có các đối tượng có chất lượng tín dụng thấp. Do đó, khi đến giai đoạn suy thoái, tỷ lệ
nợ xấu tất nhiên tăng rất cao.
Lãi suất thực cũng tác động đến khả năng trả nợ, đặc biệt là trong trường hợp lãi suất
của các khoản cho vay là lãi suất thả nổi. Mối quan hệ này là tác động cùng chiều, khi
lãi suất tăng cao, chi phí trả nợ cũng tăng lên, điều này dễ dàng dẫn đến nợ xấu tăng
nhanh. Các yếu tố như GDP, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất đều đóng vai trò quan trọng
trong việc tác động đến nợ xấu của ngân hàng. Như vậy, trong bài nghiên cứu của
Louzis, tỷ lệ tăng trưởng GDP có mối quan hệ nghịch biến, trong khi đó, tỷ lệ thất
nghiệp và lãi suất cho vay có mối quan đồng biến với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
Ngoài các yếu tố vĩ mô, những đặc điểm riêng trong lĩnh vực ngân hàng và chính sách
của mỗi ngân hàng là tối đa hóa hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
đều có tác động đến nợ xấu.
Các yếu tố về chất lượng hoạt động của ngân hàng (Louzis sử dụng ROA và ROE) có ý
nghĩa và nghịch biến với tỷ lệ nợ xấu. Về mức độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro của ngân
hàng, được phản ánh thông qua tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tiền gửi thì không có nhiều ý
nghĩa với tỷ lệ nợ xấu ở tất cả các lĩnh vực cho vay trong bài nghiên cứu này. Do đó,
giả thuyết “rủi ro đạo đức” không được đúng với trường hợp của hệ thống ngân hàng
Hy Lạp. Đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ, nhà quản lý thường xuyên theo dõi tình
hình hoạt động của ngân hàng, kiểm tra từng khoản danh mục cho vay, do đó, họ có thể
xử lý kịp thời nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động. Kết quả là, tỷ lệ các ngân
hàng có nợ xấu cao theo giả thuyết “rủi ro đạo đức” bị hạn chế.
Berger and Bouwman (2013) đã nghiên cứu dựa trên 42 ngân hàng ở Châu Á, giai
đoạn từ quý 1 năm 1984 đến quý 4 năm 2010 và kết luận rằng, VCSH của ngân hàng
có mối quan hệ nghịch biến với RRTD. Giai đoạn này bao gồm hai lần khủng hoảng tài
chính của ngân hàng (năm 1990-1992 và năm 2007-2009). Ngoài ra, còn có khủng



×