Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Quản lý nhà nước về công tác Tư pháp tại Ủy ban nhân dân phường Cửa Nam, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.05 KB, 40 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác Tư pháp tại
Ủy ban nhân dân phường Cửa Nam, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An”là công trình
nghiên cứu do tôi tự viết. Các số liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là trung
thực và chính xác.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ sâu sắc của Giảng viên – TS. Lê
Thị Hiền trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng
cảm ơn UBND phường Cửa Nam, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình
giới thiệu và cung cấp các thông tin có liên quan đến quản lý nhà nước về công tác
Tư pháp. Em cảm ơn 2 chị Hoàng Thị Ái Trúc và Lê Hồng Trang đã tận tình chỉ
bảo và hướng dẫn trong qua trình tìm hiểu tài liệu, thực hành công việc Tư Pháp.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và độc giả.
Tôi xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC

BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

1

UBND

Ủy ban nhân dân



2

TP

Thành phố

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Xã, phường, thị trấn là nơi tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Đây cũng là
cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với người dân, là nơi tổ chức, vận
động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Xã, phường, thị trấn còn là nơi triển khai và tăng cường chính sách đại
đoàn kết dân tộc, tăng cường dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ tập thể của

nhân dân, tạo điều kiện khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh
tế - xã hội.
Đối với chính quyền cấp xã, phường, thị trấn công tác tư pháp là một bộ phận của
công tác quản lý nhà nước, đồng thời, là nơi triển khai trên thực tế các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tư pháp, bảo đảm sự thống
nhất quản lý nhà nước về công tác tư pháp từ trung ương đến cơ sở.
Việc phân cấp quản lý công tác tư pháp đối với chính quyền cấp xã được giới hạn
trong các lĩnh vực: ban hành văn bản, tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; tổ
chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng tủ sách pháp luật để
cán bộ, nhân dân nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật; theo dõi, kiểm tra việc thi hành
pháp luật trên địa bàn; chứng thực; quản lý và đăng ký hộ tịch; trợ giúp pháp lý;
hướng dẫn hoạt động của Tổ hoà giải... Các hoạt động quản lý nhà nước về công
tác tư pháp cấp xã không chỉ mang tính hành chính - tư pháp mà còn mang tính
chất xã hội rộng lớn do có sự tham gia trực tiếp của nhân dân địa phương trong
quá trình thực hiện. Việc triển khai thực hiện công tác tư pháp luôn đòi hỏi chính
quyền cấp xã mà trực tiếp là công chức thực thi công tác tư pháp phải biết đề cao
vai trò của các tổ chức xã hội quần chúng nhân dân trong một số lĩnh vực nhất


định, liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân như phổ biến, giáo dục pháp
luật, hòa giải cơ sở, xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng bản, ấp, xóm...
Chính vì điều đó muốn tìm hiểu rõ hơn về Quản lý nhà nước về công tác Tư pháp
ở xã, phường, thị trấn… Tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công
tác Tư pháp của UBND phường Cửa Nam, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An” làm
đề tài nghiên cứu môn Phương pháp nghiên cứu khoa học.

-

Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động cụ thể trong quản lý của nhà nước về


-

Công tác Tư pháp bao gồm phương thức, thủ tục, tài liệu
Phạm vi không gian: UBND phường Cửa Nam, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ

-

An
Thời gian : Quản lý nhà nước về công tác Tư pháp tại UBND phường Cửa Nam

-

từ 2013 - 2016
3. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu: tìm hiều thực trạng quản lý nhà nước về công tác Tư pháp tại UBND

2.

phường Cửa Nam
Nhiệm vụ:
+ làm rõ lý luận chung về quản lý nhà nước về công tác Tư pháp
+ Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về công tác Tư pháp
+ Đề ra giải pháp giải quyết thực trạng quản lý nhà nước về công tác Tư

-

4.

pháp tại UBND phường Cửa Nam

Lịch sử nghiên cứu
Công tác Tư pháp là cầu nối trực tiếp của nhân dân và hệ thống chính trị, là

một bộ phận của công tác quản lý nhà nước và là nơi triển khai các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy quản lý nhà nước về công tác Tư
pháp rất được quan tâm và tạo điều kiện để củng cố, nâng cao.


Nghiên cứu về đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác Tư Pháp xã, thị trấn”
trên website truongchinhtrina.gov.vn. Đề tài đã được làm rõ các vấn đề lý
luận quản lý nhà nước về công tác Tư pháp, đồng thời đi sâu nghiên cứu về
thực trạng của quản lý nhà nước về công tác Tư Pháp xã, thị trấn. Từ đó đưa
ra giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước về
Tư Pháp xã, thị trấn.
Còn nơi tôi liên hệ tìm hiểu làm đề tài là lần đầu tiên được nghiên cứu. Trên
cơ sở kế thừa các nghiên cứu của tác giả nêu trên tôi có nhiều nét mới,

5.

không trùng lặp với các nghiên cứu trước đó và gắn liền với thực tế tại
Ủy ban nhân dân phường Cửa Nam, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An
Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tiểu luận sử dụng phương pháp
quan sát, phương pháp thực hành và phương pháp phỏng vấn, phương pháp
thu nhập thông tin thực tế tại UBND phường Cửa Nam để phân tích nguyên
nhân, vai trò cũng như giải pháp.
Nghiên cứu tài liệu để tham khảo, nghiên cứu các tào liệu trong các giáo
trình, mạng internet liên quan đến đề tài.
Phương pháp so sánh đối chiếu với các giải pháp, phươn án khác nhằm tìm


6.

ra giải pháp tối ưu cho vấn đề được nghiên cứu.
Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu giúp chúng tôi hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận của quản lý
nhà nước về công tác Tư Pháp Xã, phường, thị trấn và có cái nhìn tổng thể
toàn diện hơn về hoạt động của ngành luật và cụ thể hơn là quản lý nhà nước
về công tác Tư pháp của UBND phường Cửa Nam.
Trở thành tư liệu tham khảo cho nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước
về công tác Tư pháp xã, phường, thị trấn.
Các giải pháp được đề xuất trong nghiên cứu có thể ứng dụng vào thực tiễn
góp phần nâng cao quản lý nhà nước về công tác Tư pháp tại UBND phường

7.

Cửa Nam
Cấu trúc của đề tài


Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục bài nghiên cứu
thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác Tư pháp xã, phường,
thị trấn và khái quát về UBND phường Cửa Nam, TP Vinh, Nghệ An
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác Tư pháp tại UBND
phường Cửa Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao công hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
Tư pháp tại UBND phường Cửa Nam

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TƯ PHÁP XÃ,

PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ KHÁI QUÁN VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG CỬA NAM, THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN


1.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về
1.1.1 Giới thiệu chung
1.1.1.1
Công chức Tư pháp – Hộ tịch

công tác Tư pháp xã, phường, thị trấn

Công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ cụ thể và chế
độ chính sách của công chức tư pháp - hộ tịch được quy định tại Nghị định số
114/2003/NĐ-CP; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP và Quyết định số 04/2004/QĐBNV.
Về đặc điểm: công chức tư pháp - hộ tịch phần lớn là dân bản địa, cư trú và sinh
sống tại địa phương, có mối quan hệ dòng tộc và gắn bó với người dân địa phương.
Yếu tố này chi phối các hoạt động của họ, đặc biệt trong việc giải quyết những vấn
đề có liên quan đến quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước. Công
chức tư pháp - hộ tịch do nhiều nguyên nhân họ ít được đào tạo, bồi dưỡng và
thường xuyên biến động, không ổn định và tính chuyên nghiệp không cao.
Về số lượng: biên chế của Uỷ ban nhân dân cấp xã tối thiểu 01 công chức tư pháp hộ tịch. Đối với những địa bàn có khối lượng công việc lớn, căn cứ vào điều kiện
cụ thể của từng địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí đủ
công chức tư pháp - hộ tịch để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Về tiêu chuẩn:
+ Tuổi đời: không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu;
+ Học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng, đô thị, tốt
nghiệp trung học cơ sở đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa;
+ Lý luận chính trị: sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị

tương đương với trình độ sơ cấp trở lên;


+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, đô thị có trình độ trung cấp Luật
trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã, phường, Thị trấn sau
khi tuyển dụng; phải sử dụng được tin học văn phòng. Với công chức tư pháp - hộ
tịch đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng nghiệp
vụ tư pháp cấp xã; nếu được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Luật trở
lên; phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước.
Bên cạnh đó, Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV quy định số lượng
công chức tư pháp - hộ tịch có thể thay đổi để phù hợp với khối lượng công việc và
điều kiện cụ thể của từng địa phương. Việc bố trí số lượng công chức tư pháp - hộ
tịch sẽ do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Như vậy, theo các quy định này,
công chức tư pháp - hộ tịch là chủ thể duy nhất chịu trách nhiệm thực hiện và báo
cáo về việc thực hiện các nhiệm vụ tư pháp được giao trước ủy ban nhân dân cấp
xã. Tuy nhiên, do nhiệm vụ của công chức tư pháp - hộ tịch tương đối rộng, có
khối lượng công việc lớn nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công chức tư
pháp - hộ tịch cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội ở địa phương cũng như các công chức chuyên môn khác, đảm bảo việc
giải quyết công việc kịp thời, chất lượng và hiệu quả.
Như vậy, đối với chính quyền cấp xã, việc thực hiện công tác tư pháp thuộc trách
nhiệm của ủy ban nhân dân, công chức tư pháp - hộ tịch là người tham mưu, giúp
việc cho ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân cấp xã về việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao. [1,Tr1]
1.1.1.2

Quản lý nhà nước về Công tác Tư pháp tại ủy ban nhân dân Xã,
Phường, Thị Trấn

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, Ủy ban nhân

dân cấp xã là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn quản lý công tác tư


pháp trên địa bàn do mình quản lý. ủy ban nhân dân cấp xã là chủ thể chịu trách
nhiệm trước cơ quan hành chính và cơ quan tư pháp cấp trên về các hoạt động tư
pháp tại địa phương trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Theo Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, để quản lý công tác tư pháp
trên địa bàn, ủy ban nhân dân cấp xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
-

Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình và kế hoạch công tác tư pháp cấp

-

xã, phường, thị trấn
Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã, phường, thị

-

trấn
Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước của thôn, làng, bản, ấp,
khóm, cụm dân cư phù hợp với pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và

-

Nhà nước
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; quản

-


lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã, phường, thị trấn.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải
ở cơ sở; bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải trên địa

-

bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên
Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự trên

-

địa bàn theo quy định của pháp luật
Thực hiện việc quản lý và đăng ký hộ tịch
Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp

-

luật
Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
Phối hợp với các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý để tổ

chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1.1.2 Nội dung của công tác quản lý công tác Tư pháp
Một là, Cán bộ Tư pháp – hộ tịch
Hai là là, Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình và kế hoạch công tác tư
pháp tại UBND phường Cửa Nam


Ba là, Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở UBND
phường Cửa Nam

Bốn là, Chỉ đạo hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước của thôn, làng,
bản, ấp, khóm, cụm dân cư phù hợp với pháp luật, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước
Năm là, Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật tại UBNB phường Cửa Nam
Sáu là, Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động
hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải
trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên
Bảy, Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự
trên địa bàn theo quy định của pháp luật
Tám, Thực hiện việc quản lý và đăng ký hộ tịch
Chín là, Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật
Mười là, Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
Mười một, Cơ sở vật chất

Mười hai là, Phối hợp với các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp
lý để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1.1.3 Vai trò của quản lý nhà nước về công tác Tư pháp xã, phường, Thị trấn
1.2 Khái quát về Ủy ban nhân dân phường Cửa Nam, thành phố Vinh, Nghệ An
1.2.1 Sự hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân phường Cửa Nam, thành
-

phố Vinh, Nghệ An
Phường Cửa Nam nằm phía Tây thành phố Vinh (Nghệ An) có rất nhiều lợi thế
trong phát triển kinh tế dịch vụ - thương mại và du lịch. [PL1, Tr1]

Trên địa bàn phường, hệ thống giao thông phát triển mạnh, gồm đường sắt, đường
bộ, đường thủy,Phường có Thành cổ, nhà thờ Cầu Rầm,Chùa Cần Linh,khu thương



mại, công viên giải trí… được mọi người ví như là một thành phố thu nhỏ, là điểm
du lịch vô cùng hấp dẫn của nhân dân thành phố Vinh.
Tổng diện tích toàn phường Cửa Nam là 1,98 km².

-

Phường Cửa Nam gồm 3.632 hộ gia đình, 13.982 nhân khẩu; có 16 khối dân cư
nằm 2 phía đường tàu hỏa; có 6 cơ sở giáo dục: 2 trường Mầm non, 2 trường Tiểu
học, 1 trường THCS và 1 Trung tâm học tập cộng đồng
1.2.2

Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Uỷ ban nhân dân
phường Cửa Nam

UBND phường Cửa Nam là tổ chức sự nghiệp quản lý Nhà nước có chức năng
quản lý Nhà nước do HĐND giao cho, vừa do UBND cấp trên và chịu sự lãnh đạo
thống nhất của chính phủ. Là cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động thường
xuyên của địa phương thuộc hệ thống hành chính thống nhất và thông suốt cả
nước. Như thực hiên việc chỉ đạo, điều hành hằng ngày công việc hành chính Nhà
nước địa phương là cơ quan UBND, HĐND chịu trách nhiệm thi hành những Nghị
quyết của HĐND và báo cáo công việc trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên.
Là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương song UBND không chỉ chịu trách
nhiệm chấp hành những Nghị quyết của HĐND mà còn cả những Nghị quyết của
cơ quan chính quyền cấp trên thi hành pháp luật thống nhất của Nhà nước.
-

Mọi hoạt động của UBND phường đã đảm bảo sụ lãnh đạo của Đảng, tuân thủ

-


pháp luật và đảm bảo quyền lợi nhân dân.
Mỗi thành viên trong UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân về công tác
được phân công trước HĐND và UBND phường phải chịu trách nhiệm tập thể
và hoạt động của UBND phường trước HĐND và trước cơ quan cấp trên.


Cán bộ và nhân viên ủy ban đều được phân công những việc cụ thể và chịu
trách nhiệm trước chủ tịch, phó chủ tịch và tập thể UBND phường. Khi có khó
khăn vướng mắc phải đề xuất tập thể UBND bàn bạc, thống nhất biện pháp xử
lý.
UBND phường thảo luận tập thể và quyết định theo đa số nhiệm vụ chủ yếu
sau:
-

Chương trình công tác hàng năm, hàng quý và hàng tháng.
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo công khai dự toán,
quyết toán thu chi ngân sách hàng năm hoặc những vấn đề cần thiết trước
UBND thành phố và các kỳ họp HĐND phường 6 tháng, 1 năm. Thông báo
công khai các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước để nhân dân theo dõi

-

cùng thực hiện.
Các biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng của UBND cấp trên và của HĐND phường. thông qua các báo cáo của

-

UBND phường qua các kỳ họp.

Các chủ trương biện pháp, chính sách, chế độ quan trọng của các ngành có liên

-

quan tới đời sống sinh hoạt của nhân dân trong phường.
Phối hợp chặt chẽ các bộ phận chuyên môn làm việc tại UBND phường để hoàn

-

thành nhiệm do Nhà nước, cấp trên giao cho.
Kết luận những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các bộ chủ chốt do UBND
phường điều hành quản lý. Hoặc các vụ việc có ảnh hưởng lớn trong phường,

-

sau khi Chánh thanh tra phường đã xem xét kết luận.
Hàng quý, hàng năm của UBND phường sẽ kiểm điểm trách nhiệm chỉ đạo và
điều hành các mặt công tác chủ yếu của tập thể và cá nhân mỗi thành viên trong
UBND phường. Đồng thời có khen thưởng tới các cá nhân tập thể hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ.

Cơ cấu tổ chức:


- 01 Đảng bộ cơ sở, 16 chi bộ trực thuộc.
- Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể hoạt động đồng đều, cuối năm đều hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Hội cựu chiến binh
- Hội liên hiệp phụ nữ
- Đoàn thanh niên. [PL2, Tr2]


Tiểu kết
Chương 1 của bài nghiên cứu đã hệ thống cơ sở lý luận chung một cách đầy
đủ, khách quan về quản lý nhà nước về công tác Tư pháp tại UBND cấp xã,
phường, thị trấn như: giới thiệu chung về công chức tư pháp – hộ tịch ; tầm quan
trọng quản lý nhà nước về công tác Tư pháp cấp xã, phường, thị trấn. Giới thiệu
khái quát những thông tin về UBND phường Cửa Nam cũng như cơ cấu tổ
chức,chức năng nhiệm vụ quyền hạn. Đây là cơ sở, nền tảng cho việc phân tích,
đánh giá thực trạng của quản lý nhà nước về công tác tư pháp tại UBND phường
Cửa Nam
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC TƯ PHÁP TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG CỬA NAM, THÀNH
PHỐ VINH, NGHỆ AN
2.1 Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch
Công chức Tư pháp – hộ tịch của UBND phường Cửa Nam gồm 2 công chức đó là
Hoàng Thị Ái Trúc[PL3, Tr3] và Lê Hồng Trang[PL4,Tr3], có trình độ Đại học trở


lên và sử dụng thành thạo tin học văn phòng. Về lý luận chính trị đều là Đảng viên
Đảng cộng sản Việt Nam.
Công chức tư pháp - hộ tịch là chức danh chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân
Phường có trách nhiệm tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp phường quản lý nhà
nước về công tác tư pháp trên địa bàn.
2.2 Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình và kế hoạch công tác tư pháp
tại UBND phường Cửa Nam
Công tác tư pháp phường Cửa Nam bao gồm nhiều hoạt động có quan hệ đến
các ban, ngành và đoàn thể ở địa phương( như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội
cựu chiến binh), do vậy, để phối hợp triển khai đồng bộ và toàn diện cần dự kiến
trước các hoạt động và các đảm bảo các điều kiện thực hiện trong phạm vi các
chương trình và kế hoạch cụ thể.

Các chương trình, kế hoạch của ủy ban nhân dân phường về công tác tư pháp
một cách chính xác và chặt chẽ bởi nó đóng một vị trí quan trọng trong quá trình
triển khai công tác tư pháp. Căn cứ vào tình hình công tác tư pháp trong địa bàn,
các văn bản này có tính chất chỉ đạo và định hướng cho các hoạt động tư pháp,
đảm bảo phù hợp với thẩm quyền phân cấp quản lý, điều kiện kinh tế - xã hội của
từng địa bàn, đảm bảo tính tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương
trong quá trình triển khai thực hiện công tác tư pháp.
Các công việc cụ thể được UBND phường đề ra như sau:
- Thực hiện nghiêm túc Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 (có hiệu lực từ
01/7/2016); nâng cao chất lượng tham mưu xây dựng, ban hành VBQPPL của
HĐND, UBND các cấp trên địa phường


- Thường xuyên tự kiểm tra đối với các VBQPPL do UBND phường ban
hành, phấn đấu kiểm tra đạt 95% trở lên các văn bản được ban hành trong năm;
kiểm tra theo thẩm quyền đạt từ 95% trở lên các VBQPPL do HĐND, UBND cấp
xã, thị trấn ban hành gửi đến, phát hiện và kiến nghi xử lý kịp thời các văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
- Định kỳ tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết công tác tư pháp ở phường vào
thứ 2 mỗi tuần đồng thời chia sẻ kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả công
tác tư pháp trong thời gian tiếp theo; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác tư pháp cơ sở;
Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ này do công chức tư pháp – hộ tịch: Lê
Hồng Trang chủ trì giúp ủy ban nhân dân phường thực hiện. Công chức tư pháp hộ tịch có vai trò là người trực tiếp xây dựng, theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện
các chương trình - kế hoạch công tác tư pháp và báo cáo cho chủ tịch UBND Trần
Văn Trí kiểm tra, đánh giá.
2.3 Quản lý công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở phường Cửa Nam
TT Văn bản ban hành
1
2


Quyết định
Chỉ thị
Tổng cộng

Năm
2013
80
39
119

Năm
2014
110
27
137

Năm
2015
93
78
171

Năm
2016
111
83
194

Tổng

4 năm
394
227
621

Tính từ năm 2013 đến năm 2016 UBND phường Cửa Nam đã ban hành 621 các
văn bản quyết định, chỉ thị theo quy định của pháp luật.. Các văn bản này chỉ giới
hạn thực hiện trong phạm vi phường. Văn bản pháp luật do ủy ban nhân dân
phường ban hành bảo đảm đúng về thể thức, có nội dung phù hợp với Hiến pháp,


các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp và bảo đảm tính thống nhất, tính đồng bộ và khả thi.
UBND phường còn tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh
và các văn bản pháp luật của cơ quan cấp trên theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân
cấp thành phố và Phòng Tư pháp; đặc biệt là nhiệm vụ theo dõi, báo cáo tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn, phát hiện đề xuất; biện pháp giải
quyết những khó khăn vướng mắc với Phòng Tư pháp trong quá trình thi hành văn
bản quy phạm pháp luật phường, và được niêm yết công khai tại ngay văn phòng
tư pháp[PL5, Tr3]
2.4 Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước của thôn, làng, bản,
ấp, khóm, cụm dân cư phù hợp với pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước
Hương ước, quy ước là những văn bản quy phạm xã hội trong đó quy định các
quy tắc xử sự chung do cộng đồng dân cư cùng thỏa thuận đặt ra để điều chỉnh các
quan hệ xã hội mang tính tự quản của nhân dân. Cùng với pháp luật, hương ước,
quy ước đảm bảo duy trì an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống các tệ
nạn xã hội, phát triển sản xuất, khuyến khích học hành, giải quyết các tranh chấp,
vi phạm nhỏ trong nhân dân, xóa đói, giảm nghèo, góp phần duy trì và phát huy
thuần phong mỹ tục, đề cao các chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân

tộc, góp phần thực hiện chính sách dân số, bài trừ các hủ tục và tệ nạn xã hội.
Hương ước, quy ước có vai trò là bộ phận hỗ trợ đắc lực pháp luật trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội tại cộng đồng dân cư đối với những vấn đề và nội dung
mà pháp luật không điều chỉnh, đồng thời còn là công cụ thực hiện mở rộng, phát
huy dân chủ ở cơ sở, giúp nhân dân trong tiến trình tham gia giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước.


Chính vì điều đó UBND phường Cửa Nam đã:
- Ban hành công nhận các làng nghề như làng nghề đan tre tại khối 9 phường
Cửa Nam
- Chuẩn bị hồ sơ dự thảo hương ước, quy ước để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã,phường trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc phường kiểm tra, tạo điều kiện cho việc phổ
biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước;
- Phát hiện và chấn chỉnh mọi biểu hiện sai trái, lệch lạc, tiêu cực trong việc
xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy
ước ở phường.
2.5 Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; quản
lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở phường
Pháp luật của Nhà nước là sự thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng, thể
hiện nguyện vọng, ý chí của nhân dân và phải được thực hiện thống nhất trong cả
nước. Để nhân dân hiểu biết, tuân thủ pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp
luật thì phải tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
-

Tính tới năm 2016 UBND phường đã có 1732 đầu sách trong tủ sách pháp luật
bao gồm các bộ luật, hướng dẫn thi hành luật, giáo trình luật, các hương ước


-

làng xã, tạp chí pháp luật….
Được sắp xếp trình tự và công khai tại văn phòng tư pháp. Thường xuyên kiểm

-

tra và bổ sung.
Báo cáo với UBND hàng quý hàng năm về số lượng, bảo quản và sử dụng tủ
sách pháp luật của nhân dân và cán bộ công chức trong địa bàn Phường.


-

Với công chức phụ trách là cán bộ tư pháp 2: Lê Hồng Trang thường xuyên
theo dõi và cập nhật văn bản pháp luật đồng thời có sự hướng dẫn chỉ đạo của
cấp trên để hoàn thiện tủ sách pháp luật.
2.6 Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động

hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải
trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên
- Tổ hòa giải của UBND phường gồm 5 thành viên do nhân bầu ra và được
thành lập tại các khối xóm, trong đó cán bộ Tư pháp 2: Lê Hồng Trang phụ trách.
- Tổ hòa giaỉ phối hợp với tổ chức Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ,
Đoàn thanh niên….để tiến hành một cách nhanh chóng, nhẹ nhàng.
- Trong năm 2013 – 2016 Tổ hòa giải đã hòa giải thành công 133 vụ trên 157
vụ chủ yếu tập trung về mâu thuẫn đất đai, xây dựng nhà ở, lấn chiếm vỉa hè…
- Các vụ tranh chấp được mời gọi lên tại UBND phường giải quyết một cách
nhanh chóng và hợp lý chính vì vậy không dẫn đến gay gắt.
- Mỗi năm tổ hòa giải báo cáo công tác, cùng khen thưởng, phê bình các thành

viên.
- UBND phường theo dõi, kiếm tra giám sát và cung cấp đầy đủ vật chất, kinh
phí cho tổ hòa giải thực hiện nhiệm vụ.
2.7 Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự
trên địa bàn theo quy định của pháp luật
Thi hành án là hoạt động cụ thể của các cơ quan, tổ chức và công dân theo
một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm đưa những nội dung được quyết
định (phán quyết) trong các bản án, quyết định của Toà án hoặc các quyết định


khác theo quy định của pháp luật được thực hiện trong thực tế, bảo đảm lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
Trong công tác thi hành án dân sự, ủy ban nhân dân phường tham gia với tư
cách là cơ quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự địa phương tổ chức thi
hành các bản án, quyết định về dân sự của tòa án trên địa bàn, mà không phải là cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thi hành án. Trách nhiệm tổ chức thi hành án dân sự
thuộc về cơ quan thi hành án dân sự.
2.8 Thực hiện việc quản lý và đăng ký hộ tịch
Quản lý và đăng ký hộ tịch có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, thống
kê dân số và quản lý xã hội của chính quyền phường. Thông qua quản lý và đăng
ký hộ tịch, Uỷ ban nhân dân phường có thể theo dõi thực trạng biến động về hộ
tịch nhằm kịp thời bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; thống kê,
phân tích dân số; thu thập các thông số quan trọng về gia đình và xã hội, làm cơ sở
cho việc hoạch định và xây dựng các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch trực tiếp do cán bộ tư pháp 1:
Hoàng Thị Ái Trúc phụ trách.
Năm
2013
Đăng ký khai sinh

203
Đăng ký khai tử
29
Đăng ký kết hôn
91
Thay đổi, cải chính hộ tịch 6

Năm
2014
197
33
76
5

Năm
2015
314
78
101
15

Năm
2016
376
83
132
14

Tổng
4 năm

1090
223
400
40

5

Đăng ký nhận cha, mẹ,
00
con

00

00

00

0

6
7

Đăng ký giám hộ
00
Xác nhận tình trạng hôn 184

00
186

00

196

00
240

0
806

TT
1
2
3
4

Sự kiện hộ tịch


nhân
Tổng cộng
Đăng ký lại
Đăng ký quá hạn

310
13
32

497
9
30


704
16
7

845
14
9

2356
52
78

Kết quả thực hiện đăng ký hộ tịch tại UBND phường Cửa Nam tính 2013 –
2016
Nhìn chung công tác quản lý hộ tịch từ năm 2013 đến 2016 của địa phương
cũng mang nhiều hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ địa phương.
Công tác quản lý hộ tịch của UBND phường Cửa Nam đạt hiệu quả, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra về vấn đề cơ bản đã hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ
theo ngành dọc đề ra. Bên cạnh đó có sự quan tâm của cấp ủy Đảng, UBND
phường kịp thời đưa cán bộ Hộ tịch đi đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời
quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương trong quá trình điều hành thực hiện chủ
trương, nghị quyết của Đảng bộ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
Cán bộ Hộ tịch có tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu,
tiếp thu ý kiến lãnh đạo địa phương và nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn
để làm tốt nhiệm vụ phân công, từng bước đưa công tác hộ tịch đi vào nề nếp, đáp
ứng ngày càng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
Công tác hộ tịch phường được cấp ủy Đảng quan tâm đúng mức, dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của Thường trực UBND để bố trí trang thiết bị, nơi làm việc cũng như
đưa đi bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn nên công tác này đã thực hiện

nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
2.9 Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật


Thông qua công tác quản lý và đăng ký hộ tịch, Ủy ban nhân dân phường là
nơi quản lý các loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của người có yêu cầu đăng ký
quốc tịch Việt Nam, chứng minh nguồn gốc và xuất thân của cá nhân như giấy khai
sinh, sổ hộ tịch... Do vậy, trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước về
quốc tịch, ủy ban nhân dân phường có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc xác minh tính chính xác và trung thực của các hồ sơ đăng ký, xin
nhập quốc tịch... theo yêu cầu của các cơ quan này.
2.9. Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
- Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc: 13786 bản
- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; 13786
bản
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt: 1645 bản
- Chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật: 5885 bản
Để tham mưu giúp ủy ban nhân dân phường triển khai thực hiện nhiệm vụ
trên, công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ chứng
thực theo đúng trình tự, thủ tục và điều kiện theo quy định của pháp luật, nhằm
từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công
chứng, thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Công chứng, góp phần bảo đảm an
toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, công
chức tư pháp - hộ tịch còn có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân phường thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê số liệu về chứng thực định kỳ 6 tháng và hàng
năm gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp thành theo đúng nội dung, thời hạn được quy
định tại Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP.



2.9 Phối hợp với các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý
để tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được
trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công
bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước gần dân nhất, giải quyết trực tiếp
quyền lợi của người dân, ủy ban nhân dân phường có một vai trò quan trọng trong
việc hỗ trợ các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý triển khai tốt
nhiệm vụ trợ giúp pháp lý. Thông qua hoạt động giải quyết công việc hàng ngày
của ủy ban nhân dân phường mà trực tiếp là công chức tư pháp - hộ tịch. Các hoạt
động tư pháp phường có thể song song lồng ghép các nội dung của trợ giúp pháp lý
và ngược lại, giúp cho quá trình thực hiện các công tác này mang lại hiệu quả và có
ý nghĩa thiết thực đối với người dân. Mặt khác, công tác tư pháp phường cũng tạo
điều kiện nắm bắt tình hình cụ thể, nguyện vọng, vướng mắc pháp luật của người
dân để xác định và đề xuất nhu cầu trợ giúp pháp lý của nhân dân trên địa bàn với
Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý. Nội dung phối hợp giữa tổ
chức trợ giúp pháp lý với ủy ban nhân dân phường tập trung vào một số hoạt động
sau đây:
+ Phổ biến, giới thiệu về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý;
+ Giúp tổ chức pháp lý thống kê đối tượng, nhu cầu trợ giúp và giới thiệu,
hướng dẫn các thủ tục để được hưởng trợ giúp pháp lý;
+ Cấp giấy chứng nhận cho người được trợ giúp pháp lý;
+ Xem xét và giải quyết các kiến nghị của các tổ chức thực hiện trợ giúp


pháp lý;
+ Xây dựng, quản lý Tổ cộng tác viên và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;

+ Phối hợp tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại cơ sở;
+ Tham gia trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý vụ việc cụ thể cho đối tượng ở
cơ sở;
+ Phối hợp với Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý trong
việc phổ biến, giáo dục pháp luật;
+ Phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý thông qua công tác hộ tịch và lồng ghép
hoạt động trợ giúp pháp lý với hoạt động hòa giải ở cơ sở;
Công chức tư pháp - hộ tịch, với vai trò là người đảm nhận thực hiện công tác tư
pháp tại địa phương, cần chủ động tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với các Trung tâm hoặc chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện trợ giúp pháp lý ngay tại cơ sở và thực hiện
trợ giúp pháp lý theo sự hướng dẫn của Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh
Trung tâm trợ giúp pháp lý
2.10 Cơ sở vật chất
Ủy ban nhân dân phường đã bố trí cán bộ phụ trách công tác hộ tịch ngay
bên cạnh bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của phường tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đi lại làm việc của cán bộ và để nhân dân dễ dàng khi liên hệ. Cán bộ phụ
trách công tác Tư pháp - Hộ tịch được trang bị 02 bàn làm việc, 02 kệ đựng hồ sơ
và 02 máy vi tính.
Tiểu kết


Chương 2 của nghiên cứu đã giới thiệu khái quát về thực trạng của quản lý
nhà nước về công tác Tư pháp của ủy ban nhân dân phường Cửa Nam. Qua đây ta
thấy được quản lý nhà nước về công tác Tư pháp đã được quan tâm và thực hiện
tốt . Tuy nhiên không tránh khỏi những mặt hạn chế chưa thực hiện được và những
sai lầm cần khắc phục để đem lại hiệu quả tốt hơn.
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG.
3.1 Đánh giá thực trạng công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại UBND phường

Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội
3.1.1 Những kết quả đạt được
- Công tác lãnh đạo quản lý của nhà nước về công tác Tư pháp của phường đạt
được hiệu quả là có sự quan tâm của cấp ủy thường xuyên quán triệt kịp thời
những chủ trương, chính sách của Đảng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo UBND
phường cho thấy được tầm quan trọng của công tác Tư pháp nên tạo điều kiện cho
cán bộ tham gia học tập đào tạo và tập huấn công tác hành chính.
- Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch Thực hiện tốt nguyên tắc đăng ký và quản
lý hộ tịch: Các sự kiện hộ tịch được đăng ký đầy đủ kịp thời, chính xác theo qui
định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực từ
01/1/2016.
- Công tác kiểm tra đôn đốc cấp trên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn,
chỉ đạo đối với cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh và
xử lý kịp thời.
- Niêm yết, công khai các quy định về ban hành pháp luật, các quy định về công
tác hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác quy định


×