Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

KHẢO SÁT BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.63 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ VÀ GHI
NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN BÌNH
THẠNH TP. HỒ CHÍ MINH

Ngành: Thú Y.
Khoá: 2002-2007
Lớp: TC Thú Y 2002
Họ và tên: ĐỖ THỊ XUÂN HƯƠNG.

Tháng 10/2007


KHẢO SÁT BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ VÀ GHI NHẬN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN BÌNH THẠNH
TP. HỒ CHÍ MINH

Tác giả

ĐỖ THỊ XUÂN HƯƠNG
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sỹ nghành
Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN VĂN KHANH

Tháng 10 / 2007


i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.

Họ tên sinh viên thực tập: Đỗ Thò Xuân Hương.
Tên luận văn:” KHẢO SÁT BỆNH TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ VÀ GHI
NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM THÚ Y QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.
Đã hoàn thành xong luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày ..........

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Văn Khanh

ii


LỜI CẢM TẠ
 Bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cha mẹ đã nuôi nấng, dạy dỗ tôi nên người, cho tôi có được ngày hôm nay.

 Bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến.
Tiến só Nguyễn Văn Khanh đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và làm đề tài.
BSTY: Võ Khắc Trâm, Lê Trí Thông, La Hồng Đạo đã tận tình truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

 Chân thành cảm ơn.

Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể quý thầy
cô đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học.
Toàn thể cô, chú, anh chò công tác tại Trạm Thú y Bình Thạnh đã tạo mọi điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

 Xin cảm ơn.
Tất cả những bạn bè thân yêu đã hỗ trợ, chia sẻ những khó khăn và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập .

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN.
Đề tài: ” Khảo sát bệnh trên đường hô hấp ở chó và ghi nhận kết quả điều trò
tại Trạm Thú Y Quận Bình Thạnh Thành Phố Hồ Chí Minh”.
Thời gian thực hiện từ ngày 9/4/2007 đến 9/8/2007.
Phương pháp khảo sát: những chó đến khám và điều trò đều có một hồ sơ bệnh án
riêng để dễ dàng trong quá trình theo dõi. Việc chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu
lâm sàng là chính, tuy nhiên cũng có một số trường hợp kết hợp với các chẩn đoán
khác như: X-quang, phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ, xét nghiệm máu…
Kết quả khảo sát: chúng tôi tiến hành khảo sát trên 1249 chó mang đến khám và
điều trò tại Trạm Thú y Bình Thạnh. Kết quả ghi nhận như sau:
-Có 254 chó có biểu hiện bệnh hô hấp chiếm tỉ lệ 20,34%. Nhóm chó từ 2
đến 6 tháng tuổi chiếm tỉ lệ bệnh cao nhất 26,67%. Chó ngoại nhiễm bệnh hô hấp
cao hơn chó nội. Tỉ lệ chó đực và chó cái nhiễm bệnh hô hấp là tương đương nhau,
sự khác biệt không có ý nghóa về mặt thống kê.
-Ba triệu chứng xuất hiện thường xuyên trong bệnh hô hấp ở chó là: thay đổi
tần số hô hấp, chảy dòch mũi và ho.
-Tỉ lệ chó mắc bệnh ở đường hô hấp trên cao hơn trên phổi. Trong đó thường
gặp nhất là bệnh viêm thanh khí quản.

-Phân lập được 6 loại vi khuẩn có trong dòch mũi chó bò bệnh hô hấp, trong
đó Staphylococcus spp. chiếm tỉ lệ cao nhất.
-Tỉ lệ chó khỏi bệnh sau điều trò chiếm 73,62%.Trong đó, hiệu quả điều trò
bệnh đường hô hấp trên chiếm tỉ lệ 80,50% cao hơn hiệu quả điều trò trên phổi chỉ
chiếm 62,10%.

iv


MỤC LỤC.

Trang

Chương 1. MỞ ĐẦU. ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................1
1.2. Mục đích ....................................................................................................2
1.3. Yêu cầu ......................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. .......................................................................3
2.1.Đặc điểm sinh lý của chó. ..........................................................................3
2.2. Sơ lược cấu tạo hô hấp trên chó ................................................................4
2.3. Sơ lược về quá trình hô hấp trên chó. ........................................................6
2.4. Một số nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp. ..........................................7
2.4.1. Vi sinh vật ...................................................................................7
2.4.2. Ký sinh trùng ..............................................................................10
2.4.3. Tân bào ......................................................................................10
2.4.4. Dò tật bẩm sinh ...........................................................................10
2.4.5. Tổn thương .................................................................................10
2.4.6. Chất kích ứng .............................................................................10
2.4.7. Ngoại vật ....................................................................................11
2.5. Một số yếu tố ảnh hương đến hô hấp ......................................................11

2.5.1. Yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng .....................................................11
2.5.2. Yếu tố thời tiết ...........................................................................11
2.6. Một số bệnh hô hấp thường gặp ..............................................................11
2.6.1. Bệnh đường hô hấp trên. ............................................................11
2.6.2. Bệnh ở phổi ................................................................................13
2.6.3. Bệnh giun tim trên chó ...............................................................16
2.6.4. Bệnh truyền nhiễm.....................................................................17
2.7. Một số phương pháp điều trò trên chó......................................................19
v


2.8. Lược duyệt một số công trình nghiên cứu bệnh hô hấp trên chó. ...........20
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT. ..................................22
3.1. Thời gian và đòa điểm khảo sát .................................................................22
3.2. Đối tượng khảo sát .....................................................................................22
3.3. Dụng cụ khảo sát .......................................................................................22
3.4. Nội dung khảo sát ......................................................................................22
3.5. Phương pháp tiến hành ..............................................................................23
3.5.1. Khảo sát tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp chung .....................................23
3.5.2. Điều tra hỏi bệnh ........................................................................23
3.5.3 Chẩn đoán lâm sàng .....................................................................24
3.5.4. Chẩn đoán phòng thí nghiệm .......................................................24
3.5.5 Các chẩn đoán khác ......................................................................24
3.6. Ghi nhận kết quả điều trò ...........................................................................25
3.7. Công thức tính ............................................................................................25
3.8. Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................26
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 27
4.1.Tình hình chó nhiễm bệnh hô hấp ..............................................................26
4.1.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp trên chó khảo sát .................................26
4.1.2. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giống, tuổi, giới tính ...................27

4.1.2.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giống..................................28
4.1.2.2. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo tuổi ...................................29
4.1.2.3. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giới tính ............................31
4.2. Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bò bệnh hô hấp ..............................33
4.3. Các dạng bệnh hô hấp thường gặp ............................................................35
4.4. Tỉ lệ chó có biểu hiện hô hấp ghép với các triệu chứng khác ..................36
4.5. Kết quả phân lập vi khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ ............................38
4.5.1. Kết quả phân lập vi khuẩn ............................................................38
vi


4.5.2. Kết quả kháng sinh đồ ...................................................................39
4.6. Hiệu quả điều trò tại Trạm Thú Y Quận Bình Thạnh ................................41
4.6.1. Hiệu quả sử dụng kháng sinh ........................................................41
4.6.2. Tỉ lệ khỏi bệnh sau điều trò ............................................................42
4.7. Bệnh tích đại thể, vi thể và một số hình ảnh liên quan đến bệnh hô hấp 44
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 50
5.1. Kết luận ....................................................................................................50
5.2. Đề nghò ......................................................................................................51
Chương 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 52

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG.
Trang
Bảng 4.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp trên chó khảo sát. .............................................27
Bảng 4.2. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giống, tuổi, giới tính. ............................... (a)
Bảng 4.3. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giống .........................................................29
Bảng 4.4. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo tuổi............................................................30

Bảng 4.5. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giới tính ....................................................32
Bảng 4.6. Một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh hô hấp (n=254). ..................34
Bảng 4.7. Tỉ lệ các dạng bệnh hô hấp trên chó ........................................................36
Bảng 4.8. Tỉ lệ chó có biểu hiện hô hấp kèm theo triệu chứng khác. ......................37
Bảng 4.9. Các vi khuẩn phân lập được trong dòch mũi chó bệnh. ............................39
Bảng 4.10a. Kết quả kháng sinh đồ ......................................................................... (b)
Bảng 4.10b. Kết quả kháng sinh đồ. ........................................................................ (c)
Bảng 4.11. Hiệu quả sử dụng kháng sinh trong điều trò bệnh hô hấp. ..................... (d)
Bảng 4.12. Hiệu quả điều trò bệnh hô hấp ................................................................43

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giống ....................................................29
Biểu đồ 4.2. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo tuổi .......................................................31
Biểu đồ 4.3. Tỉ lệ nhiễm bệnh hô hấp theo giới tính ................................................33
Biểu đố 4.4. Tỉ lệ khỏi bệnh sau điều trò theo thời gian ...........................................44

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH.
Trang
Hình 4.1. Chó chảy dòch mũi có màu vàng, đục. ......................................................35
Hình 4.2. Chó chảy máu mũi. ....................................................................................36
Hình 4.3. Chó bò động kinh. .......................................................................................38
Hình 4.4. Phổi bò viêm, có nhiều đốm trắng .............................................................46
Hình 4.5. Phổi xuất huyết rất nặng, xuất huyết ruột .................................................46

Hình 4.5a. Phổi xuất huyết rất nặng ..........................................................................47
Hình 4.6. Viêm phổi, tương dòch lan rộng, tích dòch phù (hình vi thể-100X) ............47
Hình4.7. Chó bò giun tim ...........................................................................................48
Hình 4.8. Sừng hoá gan bàn chân ở chó ....................................................................48
Hình 4.9 Hình X-quang phổi bò viêm, có vùng đục trên phổi ...................................49
Hình 4.10. Hình X-quang phổi bò viêm, tim lớn ........................................................49

x


Chương 1
MỞ ĐẦU.
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Chó là loài vật thông minh, nhạy bén, dễ huấn luyện nên từ rất sớm chúng đã
được nhanh chóng thuần hóa để trở thành loài vật có ích cho con người. Từ thời xa
xưa, chó chỉ được huấn luyện với mục đích giữ nhà cửa để phòng trộm cắp, giữ gia
súc chăn thả trên đồng để đề phòng thú hoang hay dùng với mục đích đi săn. Với
chiếc mũi và đôi tai thính, sau này chó còn được dùng với nhiệm vụ trinh sát, truy
tìm dấu vết tội phạm, tìm lại những món đồ đã mất… Đời sống con người ngày càng
cao, ngoài ăn ngon, mặc đẹp con người còn tìm cho mình những thú vui tiêu khiển,
và nuôi chó là sở thích được nhiều người lựa chọn, bởi vì chó là một người bạn
thông minh và trung thành .
Do chó có nhiều lợi ích như thế nên số lượng chó nuôi ngày càng nhiều. Song
theo đó, tỉ lệ bệnh trên chó cũng tăng theo. Một trong những bệnh được nhiều
người quan tâm là bệnh trên đường hô hấp vì tỉ lệ mắc bệnh này khá cao. Bệnh xảy
ra với nhiều nguyên nhân, phải điều trò kéo dài và liên tục đi kèm với chăm sóc,
nuôi dưỡng tốt thì chó mới chóng khỏi. Nếu điều trò không dứt khoát, bệnh có thể
lây lan và gây tử vong. Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa
Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Văn Khanh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này: “ KHẢO SÁT BỆNH

TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI
TRẠM THÚ Y QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.

1


1.2. MỤC ĐÍCH.
Tìm hiểu bệnh đường hô hấp trên chó để đưa ra biện pháp chẩn đoán và điều
trò có hiệu quả .
1.3. YÊU CẦU.
-Khảo sát tỉ lệ nhiễm bệnh trên đường hô hấp của chó.
-Theo dõi triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh.
-Phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ.
-Khảo sát bệnh tích đại thể và vi thể.
-Ghi nhận kết quả điều trò.

2


Chương 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CHÓ
2.1.1. Thân nhiệt:
Nhiệt độ bình thường ở chó 38-390C.
2.1.2. Tần số hô hấp
-Chó non:18-20lần/phút
-Chó trưởng thành:16-18lần/phút
-Chó nhỏ con:15-35lần/phút.
-Chó lớn con:10-40 lần/phút
-Chó già:14-16 lần/phút.

2.1.3. Nhòp tim
-Chó non:110-120lần/phút.
-Chó trưởng thành:90-100lần/phút
-Chó nhỏ con:có thể lên đến 200 lần/phút.
-Chó lớn con:70-200 lần/phút.
-Chó già:70-80 lần/phút.
2.1.4. Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai
-Chó đực :7-9 tháng tuổi.
-Chó cái:9-10 tháng tuổi.
-Chó mang thai:58-63 ngày.
2.1.5. Tuổi trưởng thành trung bình 1 năm
2.1.6. Chu kì lên giống
-Chó thường lên giống mỗi năm 2 lần.
3


-Thời gian động dục trung bình là 12-20 ngày.
-Thời điểm thuận lợi nhất để phối giống 9-13 ngày kể từ khi có biểu hiện
động dục đầu tiên. Ngoài ra chó còn biểu hiện hành kinh giả.
2.1.7. Số con trong lứa tuổi cai sữa
-Tùy theo từng giống chó và tuổi chó mẹ, thông thường là 3-15 con/lứa.
-Cai sữa trên chó là 8-9 tuần tuổi.
2.2. SƠ LƯC CẤU TẠO HÔ HẤP TRÊN CHÓ
2.2.1. Mũi
Gồm lỗ mũi, hốc mũi, xoang mũi. Hai ống trên sống mũi, phía trước có lỗ
mũi ngoài, phía trong có lỗ mũi trong. Biểu mô niêm mạc mũi là biểu mô trụ giả
kép có lông rung và xen kẽ nhiều tế bào đài. Trong hốc mũi có những cơ quan cảm
giác có khả năng phản ứng vơí các hóa chất trong không khí và tạo cho chó có cảm
giác về mùi. Niêm mạc mũi có chức năng giữ lại và đưa ra ngoài những bụi bẩn
trong không khí nhờ dòch nhờn và các tế bào có lông rung, đồng thời nó sưởi ấm

không khí nhờ có nhiều mạch máu và tăng độ ẩm cho không khí nhờ các tuyến.
(Lâm Thò Thu Hương-2002).
2.2.2. Yết hầu
Là đoạn ống giữa họng và khí quản để không khí qua lại và cũng là bộ
phận thông với miệng và tai.
2.2.3. Thanh quản
Xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản. Ngoài nhiệm vụ hô hấp nó
còn là cơ quan để phát âm. Nó có thể mở rộng hay khép hẹp để cho không khí đi
vào nhiều hay hay ít tùy theo nhu cầu hô hấp của chó. Thanh quản là cấu trúc phức
tạp của nhiều sụn, nhiều cơ, nhiều dây thần kinh và nhiều nếp gấp màng nhầy.
Thanh quản được phủ bởi lớp mô trụ giả kép có lông rung, lớp giữa và lớp dưới là
mô liên kết ngoài cùng là cơ vân.Vì vậy không khí đi vào đường hô hấp sẽ được

4


lọc sạch bụi và vi sinh vật trước khi vào phổi. Các phản xạ như ho, hắt hơi có tác
dụng loại trừ các sản vật kích thích ra khỏi cơ thể.
2.2.4. Khí quản
Là ống dẫn khí lớn ở ngoài phổi bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản đến
ngã ba chia đôi thành hai phế quản gốc đi vào hai lá phổi. Cấu tạo của khí quản là
những vòng sụn hình chữ C ghép liên tục nhau nên khí quản và phế quản luôn mở
không bò xẹp xuống hay phồng lên theo các động tác hít thở. Niêm mạc khí quản
có nhiều tuyến tiết dòch nhày. Màng niêm khí quản được lót bằng biểu mô trụ giả
kép có lông rung, xen kẽ có nhiều tế bào đài, lông rung di động theo hướng ra
ngoài. Khi bụi và vi khuẩn theo hô hấp lọt vào khí quản sẽ bò dính vào chất nhày,
phản xạ sặc và ho nhằm tống các vật lạ lọt vào đường hô hấp (Lâm Thò Thu
Hương, 2002 ).
2.2.5. Phế quản
Là hai nhánh tận cùng của khí quản, được coi là phế quản gốc, có cấu tạo

gần giống khí quản, mỗi phế quản đi vào một lá phổi. Khi đi sâu vào phổi nó sẽ
tiếp tục chia thành nhiều nhánh, càng lúc càng nhỏ dần và phức tạp. Không khí đi
qua đường hô hấp từ mũi đến nhánh phế quản, không tiến hành sự trao đổi khí với
cơ thể mà không khí chỉ được sưởi ấm lọc sạch bụi bẩn và giữ hơi nước, vùng này
được gọi là vùng không hô hấp hay gọi là vùng vô hiệu.
2.2.6. Phổi
Về mặt cấu tạo: phổi gồm một sườn chống đỡ, bộ phận dẫn khí và các cấu
tạo hô hấp. Phổi được cấu tạo bởi hai túi xốp có thành mỏng và đàn hồi nằm trong
lồng ngực. Ngực chó tương đối rộng và những thành bên của ngực uốn cong nhiều
nên mặt sườn của hai lá phổi lồi. Phổi bên phải to được chia làm 4 thùy: thuỳ đỉnh,
thùy tim, thùy hoành cách mô, thùy trung gian (thùy lẽ hay thùy Azygos). Phổi trái
nhỏ hơn có 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy cách mô. Phổi được bao bọc bởi màng
phổi gồm lá thành và lá tạng.
5


-Lá tạng bao ngoài phổi, ngăn cách với các thùy phổi.
-Lá thành phủ mặt trong xoang ngực.
2.3. SƠ LƯC VỀ QUÁ TRÌNH HÔ HẤP TRÊN CHÓ
2.3.1. Tình trạng hệ hô hấp bình thường
Hô hấp là sự trao đổi khí liên tục giữa cơ thể sống và môi trường xung
quanh. Trong cơ thể luôn có sự oxy hóa chất dinh dưỡng để sản xuất nhiệt, công,
các sản phẩm chế tiết. Oxy kết hợp với carbon và hydro trong chất sống của cơ thể.
Sản phẩm cuối cùng của trao đổi là CO2, H2O và một số hợp chất khác, sau đó sẽ
bò thải ra ngòai cơ thể (Lâm Thò Thu Hương, 2002). Ngoài ra, hô hấp còn tham gia
vào quá trình phát âm nhờ sự vận chuyển không khí qua thanh quản. Khi hít vào
không khí sẽ qua mũi, họng vào khí quản, phế quản, rồi đến phế nang. Khi vào hệ
hô hấp không khí sẽ được hâm nóng và lọc sạch bụi nhờ vào hệ thống mạch quản ở
niêm mạc mũi, các lông, rồi mới vào phế nang và khi thở ra không khí đi theo
chiều ngược lại.

Các phản xạ ho, hắt hơi có tác dụng loại trừ sinh vật ra khỏi cơ quan hô
hấp. Trong điều kiện bệnh lý, hàng rào bảo vệ cơ thể bò yếu hoặc không còn hiệu
lực, nên sự hoàn chỉnh của hệ hô hấp bò giảm như: phù, hẹp, co thắt phế quản, u
bướu, thủy thủng
Các trường hợp này đều dẫn đến hiện tượng rối loạn trong quá trình trao
đổi khí của cơ thể, hậu quả là giảm lượng O2 nhưng thừa CO2 trong máu, kích thích
trung khu hô hấp làm tăng tần số và cường độ hoạt động tim, gây tăng áp lực và
tăng tuần hoàn máu. Đây là phản ứng tích cực của cơ thể để chống lại sự thiếu
dưỡng khí khi bò bệnh hô hấp.
2.3.2. Tình trạng hệ hô hấp bất thường
Tình trạng hệ hô hấp bất thường do cơ thể con vật trong điều kiện bệnh
lý, hàng rào bảo vệ cơ thể bò suy yếu hoặc không còn hiệu lực, sự hoàn chỉnh của
6


đường hô hấp bò giảm như bệnh viêm đường hô hấp hoặc các trường hợp bệnh làm
giảm diện tích hô hấp của phổi. Các trường hợp biến động làm rối loạn trao đổi khí
của cơ thể, dẫn đến hậu quả giảm lượng oxy ở mô, thiếu dưỡng khí đưa đến rối
loạn trao đổi chất ở mô bào hoặc quá trình cung cấp O2 và bải thải CO2 cùng các
sản phẩm bài tiết qua đường hô hấp không an toàn sẽ làm tích tụ các sản phẩm và
dần dần đầu độc cơ thể.
Nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hô hấp là do vi sinh vật và các yếu
tố khác: nhiệt độ, ẩm độ, thời tiết giao mùa, sự thông thoáng, khí độc trong chuồng
hoặc do thức ăn mốc, quá bụi, quá mòn…, mà chó hít phải vào đường hô hấp, gây
tác động trực tiếp lên niêm mạc hô hấp, gây phản ứng tiết dòch dẫn đến quá trình
viêm, làm thay đổi tổ chức hóa học của cơ quan hô hấp, đưa đến rối loạn trao đổi
khí, sẽ ảnh hưởng đến họat động hô hấp. Ngoài ra các nguyên nhân từ một quá
trình bệnh lý khác của cơ thể cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động hô hấp, ví
dụ: thiếu vitamin A làm cho tổ chức biểu mô đường hô hấp phát triển không bình
thường, giảm sức bền, từ đó làm cho chó dễ mắc bệnh đường hô hấp hoặc đã mắc

bệnh thì bệnh càng nặng hơn. Bệnh tim mạch cũng ảnh hưởng đến hệ hô hấp
(Nguyễn Như Pho, 2004 ).
2.4. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
2.4.1. Vi sinh vật
 Vi khuẩn
Staphylococcus: là loại cầu khuẩn Gram+, có hơn 20 loại Staphylococcus
nhưng chỉ có 3 loại gây bệnh là S.aureus, S.epidemidis, S.saprophytidis.Vi khuẩn có
khả năng tồn tại trong cơ thể động vật, có sức đề kháng cao. Khi sức đềø kháng của
cơ thể yếu hay nhiễm trùng trên da sẽ gây hiện tượng sưng mủ, ung nhọt trên da
hay niêm mạc, vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng máu dẫn đến các nhiễm trùng
khác trên thú như viêm thanh quản, viêm phổi, viêm phế quản (Trần Thò Bích
Liên, 2001)
7


Streptococcus pneumoniae (Diplococcus pneumoniae): là loại cầu khuẩn
Gram+ thường cư trú đường hô hấp. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm thì vi khuẩn
bắt đầu gây bệnh ở người và động vật. Tỉ lệ nhiễm bệnh ở động vật non cao hơn
động vật trưởng thành. Vi khuẩn có thể gây bệnh viêm phổi, viêm phế quản, áp xe
phổi, viêm màng phổi, thường kết hợp với bệnh do Mycoplasma, bệnh viêm thanh
khí quản truyền nhiễm gây tử vong cao. Ngoài ra, Streptococcus pneumoniae còn
là nguyên nhân gây viêm xoang mũi, viêm tai giữa, viêm màmg não, viêm nội tâm
mạc và viêm khớp (Tô Minh Châu và Trần Thò Bích Liên, 2001).
Klebsiella: là trực khuẩn Gram -, thuộc họ vi khuẩn đường ruột
Enterobacter varogenes có vỏ tế bào lipopolysaccharides. Vi khuẩn có khả năng
sinh nội độc tố và ngoại độc tố gây sốt, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu và
nhiễm độc máu. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào phổi gây viêm hoại tử, xuất huyết,
nếu không được điều trò kòp thời thì tỉ lệ tử vong là 40-90%. Ngoài ra, Klebsiella
còn gây viêm xoang, viêm tai giữa.
Bordetella bronchiseptica: là trực khuẩn Gram-, vi khuẩn có khả năng gây

bệnh thường là có capsule và thuộc type B. Khi sức đề kháng của cơ thể yếu thì vi
khuẩn sẽ nhân lên nhiều lần ở biểu bì hô hấp, tấn công chủ yếu vào hệ thống lông
rung của biểu mô đường hô hấp, nhanh chống sản xuất độc tố làm mất chức năng
của lông rung, giảm chức năng làm sạch tạo cơ hội cho các vi khuẩn khác xâm
nhập vào hệ hô hấp.Vi khuẩn này còn là nguyên nhân gây viêm khí quản ở chó
hoặc kết hợp với virus gây bệnh trên đường hô hấp như viêm mũi, viêm hầu, viêm
xoang , viêm tai giữa, viêm khí phế quản và viêm màng phổi.
E.coli: là trực khuẩn Gram-, không bào tử di động nhờ những lông xung
quanh cơ thể. E.coli là vi khuẩn cộng sinh có sẵn trong đường ruột nhưng có thể
gây bệnh cơ hội khi sức đề kháng của cơ thể yếu thường gây viêm kết mạc mắt,
viêm niêm mạc mũi hoặc gây nhiễm trùng xoang ngực dẫn đến viêm phế mạc.

8


Pseudomonas: là trực khuẩn Gram-, không bào tử, không giác mô, di động ,
vi khuẩn gây bệnh mũi xanh ở người và động vật .
Haemophilus influenza: là loại vi khuẩn đa hình thái, bắt màu Gram- thường
ký sinh ở đường hô hấp trên. Trong điều kiện bình thường chúng không gây bệnh.
Bệnh thường xảy ra trên động vật còn non.
Mycobacterium: là trực khuẩn dài, mảnh, Gram+, có 2 loài: M.tuberculosis
xâm nhập qua đường hô hấp và M.bovis xâm nhập qua đường tiêu hóa nhưng
đường tiêu hóa là đường lây nhiễm quan trọng. Khi hít phải vi khuẩn lao trong
không khí, vi khuẩn sẽ đến phế nang bám vào vách phế nang và là nơi gây bệnh
đầu tiên.
Rickettsia (Ehrlichia canis): là vi khuẩn đa hình thái, bắt màu Gram -, gây
bệnh chảy máu mũi trên chó Berger (bệnh T.C.P: Tropical Canine Pancytopenia).
 Virus
Paramyxovirus: thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbilivirus gây bệnh
truyền nhiễm Carré, bệnh gây chết cao trên động vật ăn thòt, đặt biệt là chó.

Morbillivirus là một nguyên nhân của triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ra máu trên
chó. Virus xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường hô hấp dưới dạng những giọt
khí dung hay giọt nước nhỏ. Chúng qua niêm mạc, lọt vào hầu họng gây tình trạng
viremia làm giảm số lượng bạch cầu dẫn đến sức đề kháng của cơ thể giảm và dễ
bò phụ nhiễm các vi trùng đường hô hấp khác.
Adenovirus type 2: thuộc họ Adenoviridae, có ái lực với tế bào lympho
phổi và đường tiêu hóa. Virus gây bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ho cũi
chó) xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường xảy ra ở chó non từ 6 tuần đến 6 tháng
tuổi. Gây bệnh lan tràn ở hệ hô hấp, gây viêm phế quản, viêm tiểu phế quản .
 Nấm
Aspergillus fumigatus: gây bệnh nấm phổi trên đường hô hấp và phổi.
Do bào tử tồn tại trong không khí nên chó rất dễ hít phải bào tử gây tổn thương
9


niêm mạc mũi làm giảm sức đề kháng của dòch nhày mũi. Nấm ký sinh có thể gây
tắt xoang mũi, chất tiết nấm có thể đóng thành khối gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp,
xâm nhập phổi gây bệnh tích kết hạt giống lao .
Histoplasma capsulatum: xâm nhập vào đường hô hấp gây nhiễm trùng
tiên phát
Crytococcus neoformas: là nấm men gây bệnh đường hô hấp với triệu
chứng nghẹt mũi, chảy mũi và hắt hơi.
2.4.2. Ký sinh vật
Capillari aerophile: ký sinh ở khí quản chó và thú ăn thòt.
Crenosoma vulpis: ký sinh trong khí quản, phế quản chó.
Linguatula serrata ( giun xoang mũi ) ký sinh trong hốc mũi, các xoang
vùng mũi của chó mèo.
Philaroides osleri (giun phổi) sống ký sinh ở khí quản, phổi.
Angiostrongylus vasorum : ký sinh ở động mạch phổi .
Toxocara larvae (ấu trùng giun đũa)

Dirofilaria immitis (giun tim) ký sinh động mạch phổi, động mạch chủ
và tim, nhưng đôi khi cũng có ở những mạch máu khác. u trùng di chuyển tự do
trong máu và thường xuất hiện ở phổi và thận.
Paragonimus westermani (sán lá phổi chó)
2.4.3. Tân bào
Trên chó thường có tân bào độc ở biểu mô tiểu phế quản. Tân bào di
căn đến phổi theo đường máu và hủy diệt nhu mô phổi khi sinh sản và lan rộng.
Các phế nang có thể bò các tân bào làm hư hại hoàn toàn. Những u bướu mọc trong
thời tiền phát không thể quan sát được bằng mắt thường làm chó hắt hơi, ho khạt.
Nếu bướu mọc ở ngực chó, dần dần những ung bướu này thường dẫn thành ung thư,
chân của ung thư mọc lan dần đến phổi.
2.4.4. Dò tật bẩm sinh : như hẹp khí quản, xoắn xương mũi dưới.
10


2.4.5. Tổn thương : chó bò tổn thương có thể do dây xích cổ chó hoặc bò
cắn cũng ảnh hưởng đến sự hô hấp của chó .
2.4.6. Chất kích ứng : như khói thuốc, bụi, khí độc, độc tố tetrodotoxin có
trong cá nốc.
2.4.7. Ngoại vật : do nuốt phải các ngoại vật có kích thước lớn làm nghẽn
đường hô hấp gây khó thở có thể gây tử vong.
2.5. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ HÔ HẤP
2.5.1. Yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng
Việc chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ, sức dề
kháng bệnh của thú. Thú được chăm sóc nuôi dưỡng tốt như: nuôi trong nhà hay
chuồng riêng, cho ăn đầy đủ, uống nước sạch, được tiêm phòng bệnh và xổ giun
đònh kỳ thì sẽ ít bệnh hơn những chó không được chăm sóc hoặc ít được quan tâm
chăm sóc.
Trong khẩu phần ăn, nếu thiếu một số vitamin và khoáng chất cũng ảnh
hưởng đến đường hô hấp như: thiếu vitamin A làm biểu mô đường hô hấp phát

triển không bình thường, giảm sức bền, từ đó thú dễ mắc bệnh đường hô hấp
(Nguyễn Như Pho, 1995). Sự thiếu Ca và P trong khẩu phần làm xương lòng ngực
bò biến dạng, thiếu vitamin C làm giảm sức đề kháng của cơ thể chống lại tác nhân
gây bệnh (Võ Văn Ninh, 1998).
2.5.2. Yếu tố thời tiết
Sự chênh lệch nhiệt độ, ẩm độ giữa ngày và đêm, hay thời tiết trong
lúc giao mùa sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý bình thường của thú và mẫn
cảm nhất là bệnh hô hấp.
2.6. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP
2.6.1. Bệnh đường hô hấp trên
Là một số bệnh ở mũi miệng, hầu, thanh quản như viêm mũi dò ứng viêm
mũi cata, viêm thanh quản….
11


 Bệnh viêm mũi cata cấp tính
Nguyên nhân
- Nguyên phát :do thời tiết nhiệt đới đột ngột mưa nắng, nóng lạnh
bất thường chuồng trại bẩn thiểu tạo nên nhiều khí độc, trong điều kiện nuôi dưỡng
quá thiếu thốn hoặc thú làm việc quá sức.
-Kế phát : từ các bệnh truyền nhiễm như cúm, viêm màng mũi,
bệnh tỵ thư ở ngựa.
Triệu chứng
-Thú hắt hơi liên tục, lắc đầu, lấy chân cào mũi.
-Niêm mạc mũi sung huyết, chảy nhiều nước mũi, nước mũi trong.
Chẩn đoán
Chủ yếu dựa vào triệu chứng: khó thở, hắt hơi, nước mũi chảy,
niêm mạc mũi sưng và xung huyết.
Điều trò
-Cách ly, chăm sóc tốt, tiểu khí hậu tốt .

-Kháng sinh :tiamulin, thiamphenicol+tetracycline,
tylosin+septinomycin.
-Kháng viêm: corticoides.
-Trợ hô hấp: bromhexin, theophylin.
-Trợ sức: vitamin C và các loại vitamin nhóm B.
-Hạ sốt :analzin, phenylbutazon.
 Bệnh viêm mũi cata mãn tính
Nguyên nhân do vi trùng trong khoang mũi Staphylococcus,
Streptococcus hay do khí lạnh, khí độc trong chuồng nuôi.
Triệu chứng :
12


-Nước mũi khi nhiều khi ít, không mùi.
-Niêm mạc mũi trắng bệch.
-Bệnh kéo dài hàng tháng .
Điều trò
Tương tự như viêm mũi cata cấp tính và kết hợp vài biện pháp làm
tăng sức dề kháng cho cơ thể như cải thiện điều kiện chăn nuôi hoặc cung cấp
vitamin B, vitamin C để nâng cao hiệu quả điều trò.
 Chảy máu mũi
Nguyên nhân
-Niêm mạc mũi bò chấn thương .
-Viêm niêm mạc mũi xuất huyết.
-Vùng khí quản lân cận bò tổn thương .
-Vi sinh vật như Rickettsia, khối u, ngoại vật và dò vật.
Triệu chứng
Tuỳ theo nguyên nhân mà hiện tượng chảy mũi có biểu hiện khác
nhau như:
-Viêm niêm mạc mũi máu chảy ra có dòch nhày.

-Do tổn thương thì máu chảy ra nhiều ở hai lỗ mũi.
-Trường hợp xuất huyết phổi thì máu chảy ra đỏ tươi và có bọt khí,
thú có hiện tượng khó thở.
Điều trò
Cầm máu bằng cách chườm đá lên sống mũi và vùng trán, dùng bông
thấm dung dòch adrenalin nhét vào mũi chảy máu, có thể dùng thêm thuốc cầm
máu như vitamin K hay tranexamic acid, thuốc hạ huyết áp. Đặt thú nơi thoáng mát
yên tónh

13


Ngoài ra có thể dùng thuốc an thần rồi quan sát để tìm cách lấy dò
vật ra, tuyệt đối không nên ngửa cổ lên cho máu khỏi chảy ra điều này có thể gây
nguy hiểm cho thú, những trường hợp phức tạp có thể phải mổ.

2.6.2. Bệnh ở phổi
 Bệnh viêm phế quản
Nguyên nhân
Thú bò cảm lạnh, thời tiết khắc nghiệt, hít phải bụi trong thức ăn hoặc
phấn hoa hay hít phải các chất khí độc như NH3, H2S. Ngoài ra các vi sinh vật giữ
vai trò quan trọng trong bệnh viêm phế quản như Staphylococcus
, Streptococcus pneumoniae
Triệu chứng
* Viêm phế quản lớn
-Thân nhiệt hơi tăng đi kèm với triệu chứng uể oải .
-Bắt đầu ho ngắn, khó thở và đau. Sau đó thú ho ướt và giảm đau,
ho dữ dội khi thú vận động.
-Mới bắt đầu thì nước mũi không nhiều nhưng nếu để bệnh nặng
thì chảy nhiều nước mũi, bạch cầu trong đờm ngày càng nhiều, khó thở biểu hiện

qua việc giảm tần số hô hấp.
-Lúc đầu nghe tiếng âm rale khô kèm theo tiếng rít phế quản do
lòng phế quản hẹp sau 3 ngày thì nghe âm rale ướt.
* Viêm phế quản nhỏ
-Thở rất khó, tần số hô hấp tăng, thở thể bụng.
-Ho ít, yếu, ngắn, đau đớn và chảy nhiều nước mũi.
-Tiếng rít phế quản và âm rale xuất hiện sớm, có vùng mất âm
phế nang, vì phổi xẹp do phế quản nhỏ bò tắt.
Chẩn đoán
14


×