Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ TIÊU CHẢY DO ESCHERICHIA COLI TRÊN HEO CON THEO MẸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.64 KB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỶ LỆ TIÊU CHẢY DO ESCHERICHIA COLI
TRÊN HEO CON THEO MẸ

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Tấn Lộc
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2002-2007

Tháng 11/2007


KHẢO SÁT TỶ LỆ TIÊU CHẢY DO ESCHERICHIA COLI TRÊN HEO
CON THEO MẸ

Tác giả

NGUYỄN TẤN LỘC

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ ngành
Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN NGỌC HẢI

Tháng 11 năm 2007
i




LỜI CẢM ƠN
Con xin cảm ơn ba, mẹ đã khuyến khích, động viên và tạo mọi điều kiện cho
con được học tập. Cảm ơn gia đình là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con vững vàng
bước qua mọi khó khăn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, cùng tất cả quý Thầy Cô đã truyền
đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tại trường.
Em xin chân thành cám ơn thầy TS. Nguyễn Ngọc Hải, người đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cho em. Cám ơn thầy vì những lời động viên, sự lưu tâm nhỏ
nhoi, những cử chỉ ân cần và bình dị trong suốt thời gian thực tập đề tài đó là món quà
rất quan trọng đối với em. Một lần nữa em xin chân thành gửi đến thầy lòng biết ơn
sâu sắc nhất.
Xin cảm ơn TS. Lê Anh Phụng và BSTY Nguyễn Thị Kim Loan đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn tất khóa luận này
Cảm ơn các bạn trong phòng thực tập vi sinh (Vi, Phi, Linh, Hòa, Thái) đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên, khuyến khích mình trong thời gian thực tập.
Cảm ơn các bạn cùng lớp đã giúp đỡ mình trong lúc gặp khó khăn cũng như
trong thời gian học tập tại lớp.
Cảm ơn em đã luôn bên anh trong những lúc khó khăn nhất, cảm ơn em vì tất
cả những gì em đã làm cho anh.
Chân thành cảm ơn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2007
Nguyễn Tấn Lộc

ii



TÓM TẮT
Nguyễn Tấn Lộc, Khoa Chăn nuôi – Thú y, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
“Khảo sát tỷ lệ tiêu chảy do Escherichia coli trên heo con theo mẹ”. Đề tài được tiến
hành tại phòng thí nghiệm vi sinh Khoa Chăn nuôi – Thú y từ tháng 5 đến tháng 8 năm
2007.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Hải
Đối tượng nghiên cứu là vi khuẩn E. coli được phân lập từ phân heo con theo mẹ bị
tiêu chảy. Qua thời gian khảo sát chúng tôi ghi nhận được những kết quả như sau:
+ Tỷ lệ tiêu chảy do E. coli chiếm 45% (36/80 mẫu).
+ Tất cả 75 chủng E. coli phân lập đều âm tính khi được thử khả năng gây dung
huyết.
+ Các chủng E. coli phân lập được hầu hết đều kháng với các loại kháng sinh:
neomycine (100%), colistine (64%), kanamycine (62,66%), gentamycine (61,33%) và
cuối cùng là norfloxacine (26,66%).
+ Tỷ lệ tiêu chảy giữa các trại không có sự khác biệt nhưng tỷ lệ kháng kháng
sinh của vi khuẩn E. coli phân lập được giữa các trại lại khác biệt rất có ý nghĩa (P <
0.05).

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt .............................................................................................vii
Danh sách các bảng…………………………………………………………………..viii
Danh sách các hình và sơ đồ .......................................................................................... ix

Chương 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu ..................................................................................................2
1.2.1 Mục đích ..........................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ............................................................................................................2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................3
2.1 Giới thiệu sơ lược về vi khuẩn E. coli .......................................................................3
2.1.1 Hệ thống phân loại ...........................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm sinh vật học ......................................................................................4
2.1.2.1 Đặc điểm hình thái ...............................................................................4
2.1.2.2 Đặc điểm nuôi cấy ................................................................................4
2.1.2.3 Đặc tính sinh hóa ..................................................................................4
2.1.2.4 Sức đề kháng ........................................................................................5
2.1.2.5 Cấu trúc kháng nguyên.........................................................................5
2.1.2.6 Độc tố ...................................................................................................6
2.1.2.7 Sự kết dính ...........................................................................................7
2.1.2.8 Tính chất gây bệnh của vi khuẩn E. coli ..............................................8
2.2 Một số đặc điểm của heo con ....................................................................................8
2.2.1 Sơ lược về sinh lý heo con ...............................................................................8
2.2.2 Hệ sinh vật đường ruột ở heo con ....................................................................9
2.3 Nhiễm trùng đường ruột ..........................................................................................10
2.3.1 Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường tiêu hóa ở heo con .....................10
iv


2.3.2 Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy của E. coli ..........................................................10
2.3.3 Triệu chứng- bệnh tích ...................................................................................11
2.3.3.1 Triệu chứng ........................................................................................11
2.3.3.2 Bệnh tích ............................................................................................11
2.3.3.3 Chẩn đoán bệnh ..................................................................................11

2.4 Phòng và trị bệnh .....................................................................................................13
2.4.1 Phòng bệnh.....................................................................................................13
2.4.1.1 Vệ sinh................................................................................................13
2.4.1.2 Miễn dich............................................................................................13
2.4.2 Điều trị ...........................................................................................................13
2.5 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh tiêu chảy do E. coli ....................14
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..................................16
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ..............................................................................16
3.1.1 Thời gian: .......................................................................................................16
3.1.2 Địa điểm: ........................................................................................................16
3.2 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................16
3.3 Dụng cụ và vật liệu thí nghiệm................................................................................16
3.4 Nội dung ..................................................................................................................17
3.5 Phương pháp tiến hành ............................................................................................17
3.5.1 Quy trình phân lập và giám định vi khuẩn E. coli .........................................17
3.5.1.1 Phân lập vi khuẩn ..............................................................................17
3.5.1.2 Nuôi cấy trên môi trường chọn lọc ....................................................18
3.5.1.3 Thử phản ứng sinh hóa .......................................................................20
3.5.2 Thử phản ứng dung huyết ..............................................................................20
3.5.3 Thử tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli đối với một số kháng sinh..............21
3.6 Giới thiệu sơ lược về các trại heo lấy mẫu ..............................................................22
3.7 Tiêu chí đánh giá heo bị tiêu chảy nghi do E. coli ..................................................23
3.8 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................23
3.9 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................23
Chương 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ......................................................................24
4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và tỷ lệ tiêu chảy do E. coli...............................24
v


4.2 Kết quả giám định các đặc tính sinh hóa của E. coli ...............................................26

4.3 Kết quả thử phản ứng dung huyết ...........................................................................26
4.4 Kết quả kháng sinh đồ .............................................................................................27
Chương 5. KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ..........................................................................32
5.1 Kết luận....................................................................................................................32
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................33
PHỤ LỤC .....................................................................................................................35

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
E. coli

Escherichia coli

E.T.E.C

Enterotoxigenic Escherichia coli

E.P.E.C

Enteropathogenic Escherichia coli

E.H.E.C

Enterohaemorrhagic Escherichia coli

V.T.E.C


Verotoxigenic Escherichia coli

E.I.E.C

Enteroinvasive Escherichia coli

A.E.E.C

Attaching and Effacing Escherichia coli

LT

Heat labile enterotoxin

ST

Heat stable enterotoxin

EMB

Eosin Methylen Blue Agar

KIA

Kliger Iron Agar

MCK

Mac Conkey


I

Indol

MR

Methyl Red

VP

Voges-Proskauer

C

Citrate

TSA

Trypticase Soya Agar

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường tiêu hóa .....................................10 
Bảng 2.2: Chẩn đoán phân biệt các bệnh rối loạn tiêu hóa ở heo con. .........................12 
Bảng 4.1: Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và tỷ lệ tiêu chảy nghi do E. coli ............24 
Bảng 4.2: Kết quả giám định các đặc tính sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập...... 26 
Bảng 4.3: Kết quả phản ứng dung huyết .......................................................................27 

Bảng 4.4: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng E. coli phân lập được ......................28 
Bảng 4.5: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các trại ..............................................................29 

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 3.1: Khuẩn lạc điển hình của E. coli chiếm đa số trên EMB................................19 
Hình 3.2: Kết quả kiểm tra sinh hóa qua môi trường KIA ............................................19 
Hình 3.3: Kết quả kiểm tra IMViC................................................................................20 
Hình 3.4: Kháng sinh đồ ................................................................................................21 

DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1: Phân lập vi khuẩn E. coli từ phân heo con theo mẹ bị tiêu chảy .................18

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với sự đi lên của đất nước, mức sống của người dân ngày càng được nâng
cao, người tiêu thụ đòi hỏi thực phẩm không những phải tươi ngon mà còn sạch bệnh.
Một trong những thực phẩm của con người sử dụng hàng ngày không thể không kể
đến đó là thịt heo. Do đó chăn nuôi heo thật sự trở thành ngành nghề mang lại thu
nhập chính cho nhiều hộ chăn nuôi.
Tuy vậy người chăn nuôi luôn gặp khó khăn trong việc điều trị các bệnh trên
heo và thường gặp nhất là bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ. Có nhiều nguyên nhân

gây tiêu chảy như: bộ máy tiêu hóa của heo con chưa hoàn chỉnh, các yếu tố chăm sóc
quản lý chưa hợp lý, sự hiện diện của vi sinh vật gây bệnh...Trong đó bệnh tiêu chảy
do E. coli gây ra trên heo con theo mẹ là một trong những tác nhân quan trọng.
Bệnh xảy ra lẻ tẻ quanh năm nhưng bùng phát mạnh vào lúc giao mùa, thời tiết
không ổn định, bệnh không gây chết cao nhưng làm cho thú trở nên còi cọc, chậm tăng
trưởng và là nguyên nhân ảnh hưởng chung đến chất lượng cũng như số lượng của đàn
heo.
Việc phòng, chống bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ không những phụ thuộc
vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng mà còn có cả yếu tố căn bệnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và được sự đồng ý của Bộ môn Vi sinh Truyền nhiễm, Khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
- cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Ngọc Hải, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Khảo sát tỷ lệ tiêu chảy do Escherichia coli trên heo con theo mẹ”

1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Thăm dò tình hình tiêu chảy do E. coli trên heo con theo mẹ và sự nhạy cảm
kháng sinh của các chủng E. coli phân lập được nhằm phục vụ cho việc kiểm soát
bệnh.
1.2.2 Yêu cầu
- Phân lập vi khuẩn E. coli từ phân heo con theo mẹ bị tiêu chảy.
- Thực hiện kháng sinh đồ các chủng E. coli phân lập được với một số kháng
sinh thường dùng.

2


Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Giới thiệu sơ lược về vi khuẩn E. coli
Vào năm 1885, Theodor Escherich, một bác sĩ khoa nhi người Đức đã phân lập
được vi khuẩn E. coli từ một em bé bị tiêu chảy. Ông cho rằng đó là tổ chức mỏng
manh dạng sợi và hiện diện trong đường ruột nhưng ông không cho rằng đó là nguyên
nhân gây ra bệnh tiêu chảy. Mãi đến năm 1955, Schofield cùng Davis và nhiều tác giả
khác cho là vi khuẩn này có liên quan đến bệnh tiêu chảy ở heo (Wilson, 1986) (trích
dẫn bởi Trần Thị Kiều Oanh, 2006).
Ban đầu vi khuẩn này có tên là Bacterium coli. Sau đó, Castellani và Chalmer
(1919) đã đặt lại tên cho vi khuẩn này là Escherichia coli để tưởng nhớ người đã tìm ra
vi khuẩn này (trích dẫn bởi Nguyễn Công Quân, 2004).
Vi khuẩn này được tìm thấy trong đường ruột nhưng đa số tồn tại ở hai phần ba
đoạn ruột sau, ít khi tìm thấy ở một phần ba đoạn ruột đầu. E. coli là loài phổ biến nhất
chúng xuất hiện trong đường ruột chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi con
vật chết. Vi khuẩn E. coli theo phân của gia súc, gia cầm và người ra môi trường bên
ngoài do đó chúng có mặt trong đất, nước và ngay cả trong không khí. Loài động vật
ăn thịt và loài ăn tạp bài tiết phân ra ngoài chứa nhiều vi khuẩn E. coli hơn loài động
vật ăn cỏ.
2.1.1 Hệ thống phân loại
Theo hệ thống phân loại của Bergey (1994) vi khuẩn E. coli thuộc:
Bộ: Eubacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Tộc: Escherichiaceae
Giống: Escrheichia
Loài: Echerichia coli

3


2.1.2 Đặc điểm sinh vật học

2.1.2.1 Đặc điểm hình thái
E. coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước 0,5 x 1 – 3 µm, hai đầu tròn,
một số có giáp mô, không bào tử, tạo giáp mô mỏng, di động nhờ có lông xung quanh
tế bào, bắt màu Gram âm, trong bệnh phẩm có khi bắt màu lưỡng cực hai đầu. Trong
cơ thể động vật, vi khuẩn thường xuất hiện riêng lẻ nhưng đôi khi xếp thành chuỗi
ngắn.
2.1.2.2 Đặc điểm nuôi cấy
Trực khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy nghi, mọc tốt trên các môi trường dinh
dưỡng thông thường. Vi khuẩn E. coli có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15 - 420C và nhiệt
độ thích hợp nhất là 370C, pH thích hợp 7,2 - 7,4.
Ở môi trường thạch, E. coli hình thành khuẩn lạc tròn, mặt lồi, bờ đều bóng
nhẵn, đường kính khuẩn lạc từ 2 – 3 mm.
Ở môi trường canh, sau 4 - 5 giờ vi khuẩn phát triển làm đục đều tạo cặn ở phần
đáy ống, có mùi thối. Để càng lâu càng đục nhiều và sau 3 ngày có thể có váng mỏng
trên bề mặt môi trường.
Trên môi trường thạch máu một số chủng có khả năng gây dung huyết.
* Trên môi trường chẩn đoán chuyên biệt:
- Môi trường EMB: E. coli hình thành những khuẩn lạc có màu tím ánh kim
- Môi trường MCK: hình thành khuẩn lạc màu đỏ
- Môi trường Endo: tạo khóm đỏ hồng
- Môi trường KIA - TSI: tạo môi trường màu vàng/vàng, sinh hơi, không sinh
H2S.
2.1.2.3 Đặc tính sinh hóa
- Lên men sinh hơi glucose, lactose, fructose, galactose, maltose. Không lên
men dextrin, glycogen, không phân hủy urê, làm vón sữa, làm mất màu xanh
methylen. Phản ứng IMViC: Indol (+), methyl red (MR +), Voges - Proskauer (VP -),
citrate (-).

4



2.1.2.4 Sức đề kháng
E. coli bị diệt ở nhiệt độ 550C/1 giờ, 600C/15 - 30 phút, 95% bị diệt ở nhiệt độ
đông lạnh trong 2 giờ. Chúng có thể sống ở điều kiện bên ngoài từ vài tuần đến 1
tháng, các chủng độc có thể tồn tại 4 tháng.
E. coli bị diệt bởi các chất sát trùng thông thường như: acid phenic, HgCl2,
formalin trong 5 phút, có khả năng chịu đựng được các yếu tố lý hóa cao hơn các vi
khuẩn khác như Salmonella, Shigella.
2.1.2.5 Cấu trúc kháng nguyên
a) Kháng nguyên O: có trên 160 loại, là kháng nguyên thân chịu nhiệt (stableheat), phân bố trên thành tế bào, bao gồm phức hợp lipid, polysaccharide - protein,
được chia làm 4 nhóm từ O1 - O4. Kháng nguyên O không bị hủy ở 100 - 1200C trong
2 giờ, bền với các chất cồn, với acid HCl nồng độ 1N chịu được 20 giờ nhưng bị hủy
bởi formol. Kháng nguyên O rất quan trọng trong chẩn đoán và nghiên cứu dịch tễ học
của bệnh do E. coli gây ra.
b) Kháng nguyên K: là kháng nguyên bề mặt, có hơn 100 loại, có bản chất là
polysaccharide, chịu nhiệt kém, bị hủy ở 1000C trong 1 giờ, một số bị hủy ở 1210C
trong 2 giờ. Kháng nguyên K có 4 loại: A, B, L và M
 Type A: rất chịu nhiệt, không bị phá hủy khi đun ở 1200C/1 giờ, tính kháng
nguyên, khả năng liên kết và kết tủa đều giữ nguyên.
 Type B: tương đối chịu nhiệt khi đun ở 1000C/1 giờ, vẫn giữ được khả năng
ngưng kết và kết tủa. Kháng nguyên này thường gặp trong nhóm E. coli gây bệnh
đường ruột.
 Type L: không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun ở 1000C/1 giờ, mất khả năng
ngưng kết, kết tủa và tính kháng nguyên.
 Type M: chưa được biết rõ.
Phần lớn tác giả cho rằng kháng nguyên K có 2 nhiệm vụ chính:
- Hỗ trợ phản ứng ngưng kết cùng với kháng nguyên O trong cấu trúc kháng
nguyên.
- Tạo ra hàng rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại tác động ngoại cảnh và hiện
tượng thực bào.

5


c) Kháng nguyên H: có 60 loại từ H1 - H60, bản chất là protein chịu nhiệt thấp, bị
huỷ bởi cồn, ở nhiệt độ 1000C/2 giờ thì mất kháng nguyên. Phần lớn E. coli có chung
type kháng nguyên này.
Kháng nguyên H là tổng hợp nhiều thành phần kháng nguyên. Kháng nguyên H
không quyết định yếu tố độc lực vì không có vai trò bám dính, đồng thời không có ý
nghĩa trong việc tạo ra miễn dịch phòng bệnh nên ít được quan tâm. Nhưng nó lại có ý
nghĩa lớn trong việc xác định giống, loài của vi khuẩn và bảo vệ cho vi khuẩn khỏi bị
tiêu diệt trong tế bào đại thực bào.
d) Kháng nguyên F: là kháng nguyên khuẩn mao. Kháng nguyên này được phát
hiện bởi Houwink và Iterson vào năm 1960. Chúng có dạng hính sợi dài tương đương
4 µm, thẳng hoặc xoắn, đường kính 2,1 – 7 nm. Một số chủng E. coli gây bệnh có lông
bám giúp cho vi khuẩn bám chặt lên niêm mạc ruột và tiết độc tố gây bệnh.
Các kháng nguyên khuẩn mao liên quan đến bệnh tiêu chảy:
- F4 (K88) với các dạng ab, ac, ad.
- F5 (K99)
- F6 (987 P)
- F41
- F2413P
- F107
Khuẩn mao liên quan đến E. coli gây bệnh thủy thủng là F107.
Theo Thái Quốc Hiếu (2002), việc sản xuất yếu tố kết dính này được điều khiển
bởi gen trên nhiễm sắc thể (F41) hay trên plasmid (F4, F5, F6). F5 hay F41 chỉ biểu
hiện tốt trong môi trường nuôi cấy có ít glucose hay alanin như môi trường minca.
Hầu hết heo con nhạy cảm với ETEC F5, F6, F41 trong những ngày đầu sau khi
sanh và sau đó trở nên đề kháng hơn. ETEC F4 thường phân lập trên heo tiêu chảy từ
sơ sinh đến cai sữa. Tính nhạy cảm này có liên quan giảm số lượng thụ thể trên tế bào
biểu mô ruột theo tuổi của heo.

2.1.2.6 Độc tố
E. coli có thể sinh ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
a) Nội độc tố (endotoxin): là những độc tố do vi khuẩn sản sinh ra nhưng chỉ được
bài xuất ra bên ngoài khi nào vi khuẩn bị dung giải. Thành phần hoá học của nó là một
6


hợp chất gồm: glucid, lipid, protid chịu được nhiệt độ cao. Nội độc tố có thể gây ra
tình trạng shock, nếu không được điều trị tích cực dễ dẫn đến tử vong. Nội độc tố
không bị mất tính độc ở 1000C/30 phút. Nội độc tố có khả năng gây sốt.
b) Ngoại độc tố (enxotoxin): là những chất độc do vi khuẩn tiết ra ngoài. Ngoại
độc tố có bản chất protein, không chịu nhiệt (60 - 800C đã bị phá huỷ), dễ bị các phân
hóa tố làm mất tác dụng. Ngoại độc tố dễ tan và dễ lan rộng. Nó thường gây hại bằng
cách tác động vào tổ chức thần kinh hay vào máu làm tăng huyết cầu. Khả năng tạo
độc tố này có thể sẽ mất đi khi các chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần
trên môi trường dinh dưỡng (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
- Ngoại độc tố gồm 2 loại: độc tố làm tan huyết và độc tố đường ruột
enterotoxin.
* Độc tố đường ruột (enterotoxin): gồm 2 loại chịu nhiệt và không chịu nhiệt
- Enterotoxin LT (heat labile enterotoxin): là ngoại độc tố không chịu nhiệt (bị vô
hoạt ở 600C/15 phút), gây tiêu chảy mất nước, gây độc đối với tế bào thần kinh. Độc tố
này có bản chất là protein, chia làm 2 phần: LTa và LTb. LT bị mất hoạt tính ở 56 580C và ở pH = 11.
- Enterotoxin ST (heat stable enterotoxin): bền với nhiệt độ, gây tiêu chảy trên heo
con. ST có trọng lượng phân tử thấp (< 20.000 D) và có khả năng gây đáp ứng miễn
dịch kém. Còn LT thì ngược lại, nó có trọng lượng phân tử cao (> 100.000 D) và có
khả năng gây miễn dịch tốt.
Ngoài ra E. coli còn tiết ra một số độc tố khác như Cytotoxins Necrotising Factor
(CNF) và Hemolysine (Hly).
2.1.2.7 Sự kết dính
Tất cả E. coli gây bệnh đường ruột đều có khả năng kết dính vào vách tế bào

thành ruột. Sự kết dính này là do các pili. Có 5 loại kháng nguyên K được thừa nhận là
yếu tố kết dính trên cấu trúc pili: F4ab, F4ac, F4ad, F5 và F6.
Ba kháng nguyên đầu giúp cho vi khuẩn có khả năng kết dính vào tế bào
thượng bì toàn bộ ruột non, còn kháng nguyên F5 và F6 chỉ kết dính vào tế bào thượng
bì phần giữa và phần sau của ruột non. Các kháng nguyên F4 và F6 chỉ có ở vi khuẩn
E. coli gây bệnh trên heo. Kháng nguyên F5 tìm thấy chủ yếu ở E. coli gây bệnh trên
bê nhưng cũng thấy nhiều ở E. coli gây bệnh trên heo con.
7


2.1.2.8 Tính chất gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Đặc trưng của vi khuẩn E. coli gây bệnh được xác định trong mối quan hệ với
phương thức gây bệnh, nơi cư trú và hình thái gây bệnh sau khi đã cảm nhiễm.
Theo đặc điểm sinh bệnh, vi khuẩn E. coli được phân thành một số nhóm đại
diện như sau:
a) ETEC (Enterotoxingenic Escherichia coli): E. coli sinh độc tố đường ruột
gây bệnh tiêu chảy trên heo con.
b) EPEC (Enteropathogenic Escherichia coli): E. coli gây bệnh đường ruột gây
tiêu chảy trên heo cai sữa.
c) AEEC (Attaching and Effacing Escherichia coli): E. coli kết dính và phá hủy
tế bào thượng bì thừa.
d) EHEC (Enterohaemorrhagic Escherichia coli): E. coli gây xuất huyết đường
ruột.
e) EIEC (Enteroinvasive Escherichia coli): có khả năng xâm nhiễm tế bào.
f) VTEC (Verotoxigenic Escherichia coli): gây bệnh phù thủng, sinh độc tố
hướng mạch máu.
Trên heo, E. coli thường có 3 nhóm gây bệnh là: loại sinh độc tố đường ruột
ETEC, loại gây bệnh đường ruột EPEC, loại gây bệnh phù thủng VTEC. Trong đó
ETEC được nói đến nhiều nhất và được xem như một nguyên nhân thông thường nhất
gây bệnh tiêu chảy ở thú non.

2.2 Một số đặc điểm của heo con
2.2.1 Sơ lược về sinh lý heo con
Heo con mới sinh có bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh cả về chức năng và cấu
tạo. Sự phân tiết men tiêu hóa ở dạ dày và ruột non rất kém, chỉ đủ để tiêu hóa các loại
thức ăn đơn giản.
Trước một tháng tuổi, khả năng phân tiết HCl ở dạ dày heo con rất kém, dịch vị
không có HCl tự do (Lê Văn Thọ, 1992) (trích dẫn Nguyễn Công Quân, 2004). Thiếu
HCl làm cho pH dạ dày cao, vi sinh vật có hại xâm nhập bằng đường miệng có khả
năng sống sót trong ống tiêu hóa, phát triển mạnh gây nên bệnh tiêu chảy.
Ngoài ra, lượng HCl ít còn làm cho hoạt động của men pepsin kém, dẫn đến
việc tiêu hóa protein gặp khó khăn, heo con hay mắc bệnh ăn không tiêu.
8


Trong những giờ đầu sau khi sinh (24 - 36 giờ) heo con có khả năng hấp thu
một lượng lớn  - globulin của heo mẹ truyền qua sữa đầu để tạo miễn dịch thụ động.
Ở giai đoạn cai sữa bộ máy tiêu hóa của heo con có sự biến đổi mạnh về cấu
trúc hình thái (nhung mao ngắn đi), chức năng sinh lý (giảm tiết các enzyme lactase,
glucosidase, protease, tăng tiết maltase) để phù hợp với điều kiện mới của cuộc sống.
2.2.2 Hệ sinh vật đường ruột ở heo con
Trong đường tiêu hóa của người và động vật luôn có một quần thể vi sinh vật
bao gồm các vi sinh vật có lợi và các vi sinh vật có hại.
Theo Đào Trọng Đạt và cộng sự (1995), vi sinh vật tại chỗ trong dạ dày - ruột
của động vật được phân biệt thành 5 nhóm:
1) Vi khuẩn thuộc chi Lactobacillus, cư trú ở biểu mô lát phân lớp ở phần trước
dạ dày.
2) Nấm men thuộc chi Candida, cư trú ở biểu mô hình trụ, phần dạ dày tuyến.
3) Vi khuẩn hình sợi, cư trú ở biểu mô trên 2/3 chiều dài ở đoạn cuối ruột non.
4) Vi khuẩn yếm khí tùy nghi và bắt buộc, cư trú ở biểu mô của ruột tịt và ruột kết.
5) Vi khuẩn hình xoắn và Spirochaeta cư trú trong các hốc Lieberkiih của ruột

tịt và ruột kết.
Trên heo, ngay khi mới sinh ra trong ống tiêu hóa chưa có vi sinh vật. Hệ vi
sinh vật trong ống tiêu hóa là kết quả của sự cảm nhiễm từ môi trường bên ngoài. Hệ
vi sinh vật này chỉ trở nên hoàn chỉnh ở heo con đã cai sữa.
Trong điều kiện sinh lý bình thường, có sự tương tác giữa các vi sinh vật trong
ống tiêu hóa bao gồm tương tác đối kháng và tương tác hiệp đồng. Sự tương tác này
giúp cho quần thể vi sinh vật đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng động, đồng thời
tạo một hàng rào phòng ngự của heo con, chống lại phần lớn các vi sinh vật có hại
khác xâm nhập vào ống tiêu hóa bằng đường miệng. Hiện tượng này được gọi là “sự
kháng xâm nhiễm”.
Nếu sự cân bằng của quần thể vi sinh vật này bị phá vỡ thì “sự kháng xâm
nhiễm” bị giảm yếu hoặc mất hoàn toàn. Khi đó các vi sinh vật gây bệnh có sẵn trong
ống tiêu hóa hoặc cảm nhiễm từ môi trường bên ngoài sẽ phát triển nhanh và gây bệnh
cho đường tiêu hóa. Thường thấy trên heo con theo mẹ là sự tăng nhanh số lượng vi
khuẩn E. coli trong dạ dày, ruột gây nên bệnh tiêu chảy.
9


2.3 Nhiễm trùng đường ruột
2.3.1 Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường tiêu hóa ở heo con
Sự nhiễm trùng đường ruột thường xảy ra với các mầm bệnh có sẵn trong
chuồng trại, do mầm bệnh từ heo mẹ truyền sang hoặc mầm bệnh có sẵn trong thức ăn
nước uống.
Bảng 2.1: Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường tiêu hóa
Tên mầm bệnh

Tên bệnh

Virus
Corona TGE virus


Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm

Coronavirus

Dịch tiêu chảy ở heo con

Rotavirus

Tiêu chảy do Rotavirus

Vi trùng
Clostridium perfringens type A

Tràng độc huyết

Clostridium perfringens type C

Viêm ruột hoại tử

E. coli

Tiêu chảy do E. coli

Salmonella

Phó thương hàn

Treponema hyodysenteria


Hồng lỵ

Campylobacter coli

Tiêu chảy do Campylobacter

Nguyên sinh động vật
Isospora suis
Cầu trùng

Crytosporidium
Balantidium coli

(Nguyễn Như Pho, 1995)
2.3.2 Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy của E. coli
E. coli là vi khuẩn có sẵn trong đường tiêu hóa. Bình thường vi khuẩn không
gây tác hại trên ký chủ. Khi mật số tăng lên cao nó sẽ gây bệnh.
Vi khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hóa qua miệng, đi qua dạ dày dễ dàng vì pH
dạ dày vẫn còn trung tính ở lợn con mới sinh và đến ruột non. Vi khuẩn E. coli gây
bệnh chống lại được tác động của nhu động ruột nhờ khả năng bám dính vào tế bào
thượng bì nhung mao bởi các lông bám, tác động lên nhung mao ruột bằng cách nhân
10


lên và tiết độc tố đường ruột. Lông bám và độc tố đường ruột là 2 tác nhân sinh bệnh
chính của vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ.
Các cơ quan tiếp nhận đặc hiệu (specific receptor) trên các tế bào thượng bì
niêm mạc ruột tiếp nhận các phân tử độc tố đường ruột. Các độc tố sẽ kích thích các
enzyme adenyl cyclase dẫn đến tăng hàm lượng cAMP (cyclic 3’, 5’- adenosine
monophosphate) và enzyme guanyl cyclase cGMP (cyclic 3’, 5’- guanosine

monophosphate) ở trong tế bào. Kết quả sự hoạt hóa này làm tăng sự vận chuyển
bicarbonate, sodium và nước từ tế bào vào ống ruột. Khi sự hấp thụ nước và các chất
điện giải mất cân bằng sẽ làm cho thú tiêu chảy, mất nước và chết.
2.3.3 Triệu chứng- bệnh tích
2.3.3.1 Triệu chứng
Heo con đi phân lỏng như nước, có bọt trắng hoặc vàng nhạt, mùi hôi khó chịu.
Một số heo bệnh có thể ói mửa, bụng thót lại, mắt lõm sâu, da tím tái.
Heo bệnh bị mất nước nhanh, lông xù, suy yếu, bỏ bú và có thể chết sau 24 - 48
giờ.
2.3.3.2 Bệnh tích
Không có bệnh tích đặc trưng
Dạ dày chứa sữa đông vón hoặc thức ăn không tiêu hóa được
Ruột non xung huyết
(Nguyễn Như Pho, 1995)
2.3.3.3 Chẩn đoán bệnh
Chứng viêm ruột ỉa chảy ở heo con do nhiều nguyên nhân gây ra. Theo
Bergeland (1980) chỉ có khoảng 50% trường hợp ỉa chảy ở heo con theo mẹ do E. coli
gây ra, Isospora suis chiếm 23%, Rotavirus 20,9% và TGE chiếm 11,2% (trích dẫn
Nguyễn Công Quân, 2004).
Để chẩn đoán phân biệt, bên cạnh các dấu hiệu lâm sàng về giải phẩu bệnh lý,
cần được chẩn đoán phòng thí nghiệm.
Bước đầu tiên trong chẩn đoán phân biệt là phải xác định được pH của phân là
kiềm hay acid. Dịch ỉa chảy do E. coli có pH kiềm, trong khi đó dịch ỉa chảy do kém
hấp thụ (mal absorption) là acid. Do vậy, viêm ruột do E. coli gây ra phân có pH kiềm,
còn do virus thì phân có pH là acid.
11


Bước tiếp theo là phải phân lập vi khuẩn E. coli và kiểm tra sự hiện diện của
kháng nguyên F4, F5 và enterotoxin. Đồng thời kiểm tra tổ chức học niêm mạc ruột

non xem các nhung mao có bị teo hay không. Bảng dưới đây nêu sự chẩn đoán phân
biệt các bệnh gắn liền với triệu chứng rối loạn tiêu hóa của heo con.
Bảng 2.2: Chẩn đoán phân biệt các bệnh rối loạn tiêu hóa ở heo con.
Bệnh tích vi
thể

Phương pháp
chẩn đoán
phòng thí
nghiệm

Lỏng, có
Dưỡng trấp
màu trắng
lỏng màu trắng
hoặc vàng

Không có

Phân lập vi
khuẩn

Lỏng

Thành ruột non
mỏng, dưỡng
trấp trong

Teo nhung
mao rõ rệt


Phân lập virus

Lỏng hoặc
nhão

Dưỡng trấp
lỏng

Nguyên nhân

Tuổi mắc
bệnh

Tình trạng
phân

1. Escherichia
coli

Sơ sinh sau cai sữa

2. TGE

Sơ sinh trưởng
thành

3. Rotavirus

Sơ sinh sau cai sữa


Bệnh tích đại
thể

Teo nhung
Phân lập virus
mao vừa phải

Nhuộm tiêu
Chất chứa lỏng, Hoại tử fibrin
bản niêm dịch,
Lỏng, trắng
4. Isospora suis 5 – 15 ngày
màng giả ở ruột mức độ khác
giám định cầu
hoặc vàng
nhau
non
trùng
5. Clostridium
perfringens type 1 – 14 ngày
C

Nhuộm tiêu
Phân lỏng Xuất huyết hoại Hoại tử, niêm bản, phân lập
lẫn máu tử nhiều bọt khí mạc xuất huyết vi khuẩn gram
(+)

6. Treponema
7 ngày Nhầy lẫn

máu
hyodysenteriae trưởng thành
7. Strongyloides 7 ngày - sau
cai sữa
ransomi

Lỏng

Màng giả ở
ruột già

Phân lập vi
Sưng và bào khuẩn, nhuộm
mòn niêm mạc tiêu bản niêm
mạc

Viêm ruột non

Dày niêm mạc Giám định ký
ruột non
sinh trùng

12


2.4 Phòng và trị bệnh
2.4.1 Phòng bệnh
Để phòng bệnh do E. coli gây ra có hiệu quả cần thực hiện các biện pháp tổng
hợp một cách có hệ thống với phương châm tăng cường tốt khả năng miễn dịch của
heo con và giảm đến mức thấp nhất sự tiếp xúc với vi khuẩn này

2.4.1.1 Vệ sinh
Kết cấu chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng vi khuẩn E. coli trong
môi trường, do vậy phải cố gắng thiết kế nền chuồng sao cho thoát phân và nước tiểu
heo nái ra khỏi nền chuồng nhanh nhất.
Môi trường ấm và khô không những sẽ làm giảm số lượng vi khuẩn E. coli tồn
tại ở trong chuồng mà còn làm giảm sự thoát nhiệt của heo con. Sự mất nhiệt cơ thể là
nguyên nhân dẫn đến stress chủ yếu đối với heo con sơ sinh, làm giảm sức đề kháng
của chúng.
Cần phải kiểm soát sự xuất nhập heo ở trại chặt chẽ để tránh du nhập các
serotype E. coli khác hoặc các tác nhân gây bệnh khác vào trại.
Bên cạnh đó, có thể cho heo mẹ ăn thức ăn có trộn kháng sinh để giảm tạm thời
số lượng vi khuẩn E. coli trong đường ruột. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng thức ăn có
kháng sinh trước và sau khi đẻ. Sử dụng kháng sinh kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng
kháng kháng sinh, do đó sẽ làm giảm hiệu lực điều trị của chúng.
2.4.1.2 Miễn dich
Tiêm chủng vaccin cho heo nái là một biện pháp hữu hiệu để làm giảm thiệt hại
do E. coli gây ra. Vaccin E. coli có hiệu lực thông dụng phải chứa đủ 5 thành phần
kháng nguyên: F4ab, F4ac, F5, F6 và LT.
Tóm lại, để giảm tổn thất do E. coli gây ra cần thực hiện một hệ thống biện
pháp tổng hợp, trong đó chú ý quản lý - chăm sóc tốt heo nái trong thời kỳ mang thai
và heo con sơ sinh. (Nguyễn Công Quân, 2004)
2.4.2 Điều trị
Trong công tác điều trị cần chú ý tổng hợp triệu chứng điển hình của bệnh tiêu
chảy là mất nước và chất điện giải vì đây là nguyên nhân chính làm giảm khả năng
sinh trưởng và tăng tỷ chết của heo con. Để điều trị bệnh đạt được kết quả tốt chúng ta
13


phải phối hợp các nhóm thuốc một cách hợp lý để tạo ra tác động đồng bộ tiêu diệt
bệnh triệt để và nhanh chóng.

Chúng ta cần làm kháng sinh đồ để xem độ nhạy của vi khuẩn đối với kháng sinh.
Các loại kháng sinh thường sử dụng như gentamycine, colistine, norfloxacine,
streptomycine...
Các vitamin dùng để tăng cường sức đề kháng và khả năng chịu đựng của cơ thể
như vitamin A, vitamin C và vitamin B.
Bổ sung nước và các chất điện giải, cung cấp năng lượng cho cơ thể như truyền
glucose. Cung cấp vi sinh vật có lợi vào cơ thể để chúng cạnh tranh, lấn áp các vi
khuẩn độc hại, tái lập sự cân bằng hệ vi sinh đường ruột như Saccharomyces,
Lactobacillus.
2.5 Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh tiêu chảy do E. coli
 Trong nước
Nguyễn Văn Lượng (1963) ( trích dẫn Trần Thị Kiều Oanh, 2006) phân lập 500
mẫu phân heo con tiêu chảy đã xác định được các serotype E. coli: O26, O55, O86, O111,
O19.
Theo Đào Trọng Đạt và cộng tác viên (1995), tỷ lệ phân lập được E. coli ở heo
bệnh cao hơn heo khỏe. Tác giả cho rằng E. coli giữ vai trò kế phát trong nguyên nhân
gây bệnh.
Vũ Văn Ngữ và Lê Kim Thao (1982) (trích dẫn Nguyễn Công Quân, 2004) cho
rằng có nhiều yếu tố gây loạn khuẩn do E. coli đặc biệt là khí hậu, thời tiết, chế độ ăn
uống từ heo mẹ...
Trần Sỹ Trung (2000) điều tra 2 trại ở TP. HCM là trại Nam Hòa và trại Đồng
Hiệp có sự hiện diện của các serotype O149, O147, O139, O138, O137.
Nguyễn Công Quân (2004) phân lập 90 mẫu phân heo con bị tiêu chảy đã xác
định được 77 mẫu phân nghi ngờ do E. coli chiếm 85,55%. Kết quả định type kháng
nguyên dương tính (51%) trong đó nhóm kháng nguyên đa giá 2N (36%), đa giá 1N
(33%), F4 (6%), F5 (5%). Các vi khuẩn nhạy cảm với các loại kháng sinh như:
cephalexine (97%), norloxacine (92%), gentamycine (70%).

14



Đinh Thị Hồng Ngọc (2005) số vi khuẩn E. coli trung bình có trong 1 gram
phân heo con bị tiêu chảy cao gấp 219 lần số lượng vi khuẩn E. coli trung bình trong 1
gram phân bình thường.
 Nước ngoài
Nossle (1912) (trích dẫn Nguyễn Công Quân, 2004) cho rằng ở đường ruột
người và gia súc có một loại vi khuẩn E. coli có tính đối kháng cao với các loại vi sinh
vật khác rất mạnh.
Dxbiozek và M.Trusbinxkii (1972) (trích dẫn Trần Thị Kiều Oanh, 2006) khi
xét nghiệm 325 chủng vi khuẩn đường ruột từ heo bệnh tại Balan đã xác định rằng 225
chủng E. coli thuộc nhóm O149.
Tại Ấn Độ theo tài liệu Xboel và Malik, trong bệnh do trực khuẩn E. coli ở heo,
type kháng nguyên thường xuyên phân lập được là type O8. (trích dẫn Nguyễn Công
Quân, 2004).
Gordon và cộng sự (1974) (trích dẫn Trần Thị Kiều Oanh, 2006) cho rằng heo
con bị nhiễm khuẩn E. coli tự nhiên trong đại bộ phận các trường hợp có thể phân lập
được các type O8, O116, O147, O149 và ít khi thấy O9, O15, O117, O108.

15


×