Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TIÊU CHẢY Ở HEO CON THEO MẸ TỪ SƠ SINH ĐẾN 28 NGÀY TUỔI TẠI 2 TRẠI HEO THUỘC HUYỆN THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.5 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TIÊU CHẢY Ở HEO CON THEO
MẸ TỪ SƠ SINH ĐẾN 28 NGÀY TUỔI TẠI 2 TRẠI HEO
THUỘC HUYỆN THỐNG NHẤT
TỈNH ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên : PHẠM QUANG LƯỢNG
Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2002 - 2007

Tháng 11/2007


KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TIÊU CHẢY Ở HEO CON THEO MẸ TỪ SƠ
SINH ĐẾN 28 NGÀY TUỔI TẠI 2 TRẠI HEO THUỘC
HUYỆN THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI

Tác giả

PHẠM QUANG LƯỢNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ ngành Thú y



Giáo viên hướng dẫn:
TS LÊ ANH PHỤNG

Tháng 11 năm 2007

i


Lời cảm tạ

 Suốt đời ghi ơn
Cha và Mẹ, người đã sinh thành, dưỡng dục và hy sinh cả đời cho con có được
ngày hôm nay.
 Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Lê Anh Phụng
Người đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
 Luôn ghi nhớ và cảm ơn
Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y và toàn thể quý thầy cô đã tận tình dạy
dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
 Chân thành cảm ơn
Chủ trại Nguyễn Trung Thành
Chủ trại Trần Văn Công
Các anh, chị công nhân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
 Xin cảm ơn
Các bạn trong và ngoài lớp đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đề tài.


PHẠM QUANG LƯỢNG

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua quá trình khảo sát tình trạng tiêu chảy ở heo con theo mẹ từ giai đoạn sơ
sinh đến 28 ngày tuổi tại 2 trại heo tư nhân thuộc xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai từ 02/05/2007 đến 31/08/2007 với mục đích khảo sát một số yếu tố ảnh
hưởng đến bệnh tiêu chảy trên heo con ở 2 trại từ đó có biện pháp hạn chế thiệt hại do
bệnh tiêu chảy gây ra, chúng tôi ghi nhận được kết quả sau:
- Tỷ lệ heo con tiêu chảy ở trại A là 59,23%, trại B là 64,69%.
- Tỷ lệ ngày con tiêu chảy cao nhất ở giai đoạn 15 – 21 ngày tuổi (trại A là
15,40%, trại B là 16,52%).
- Thời gian điều trị trung bình 1 ca tiêu chảy trên heo con ở trại A là 2,45 ngày,
trại B là 2,55 ngày.
- Tỷ lệ chữa khỏi bệnh tiêu chảy trên heo con ở trại A là 95,9%, trại B là 95,5%.
- Kết quả phân lập 20 mẫu phân heo con tiêu chảy đều cho kết quả E. coli
dương tính.
- Kết quả thử kháng sinh đồ: vi khuẩn E. coli nhạy cảm với kháng sinh colistin
(trại A 80%, trại B 90%), amoxcillin/clavulanic acid (trại A 70%, trại B 80%); đề
kháng với ampicillin (trại A 90%, trại B 100%), bactrim (trại A 80%, trại B 100%),
tetracycline (trại A 90%, trại B 100%).

ii


MỤC LỤC
Chương 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích ................................................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu .................................................................................................................. 2
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................ 3
2.1 Định nghĩa về tiêu chảy ......................................................................................... 3
2.2 Sinh lý heo con và nguyên nhân gây tiêu chảy ở heo con ..................................... 3
2.2.1 Sinh lý heo con ................................................................................................ 3
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy ở heo con...................................... 4
2.3 Sự phát triển hệ vi sinh vật đường ruột heo con .................................................... 6
2.3.1 Hệ vi sinh vật đường ruột heo con .................................................................. 6
2.3.2 Rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột .................................................................. 6
2.3.3 Vai trò của hệ vi sinh vật đường ruột .............................................................. 7
2.4 Sơ lược về vi khuẩn E. coli ................................................................................... 7
2.4.1 Giới thiệu về vi khuẩn E. coli ......................................................................... 7
2.4.2 Hình thái .......................................................................................................... 7
2.4.3 Hệ thống phân loại .......................................................................................... 8
2.4.4 Cấu trúc kháng nguyên ................................................................................... 8
2.4.5 Sức đề kháng ................................................................................................... 8
2.4.6 Độc tố .............................................................................................................. 9
2.5 Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra ............................................................ 9
2.5.1 Truyền nhiễm học ........................................................................................... 9
2.5.2 Triệu chứng ...................................................................................................11
2.5.3 Bệnh tích .......................................................................................................12
2.5.4 Chẩn đoán......................................................................................................12
2.5.5 Phòng và trị bệnh ..........................................................................................16
2.6 Kháng sinh và kháng sinh đồ ...............................................................................17
2.6.1 Kháng sinh ....................................................................................................17
2.6.2 Kháng sinh đồ ...............................................................................................17
iii



2.7 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu ..........................................................18
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................20
3.1 Thời gian và địa điểm: .........................................................................................20
3.2 Vật liệu .................................................................................................................20
3.2.1 Đối tượng khảo sát ........................................................................................20
3.2.2 Dụng cụ .........................................................................................................20
3.2.3 Hóa chất, môi trường ....................................................................................20
3.2.4 Thuốc điều trị ................................................................................................20
3.3 Nội dung ..............................................................................................................21
3.4 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................22
3.4.1 Phương pháp khảo sát lâm sàng ....................................................................22
3.4.2 Thao tác lấy mẫu ...........................................................................................22
3.4.3 Xét nghiệm mẫu phân ...................................................................................22
3.4.4 Phương pháp điều trị heo con tiêu chảy ........................................................22
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................23
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................................24
4.1 Tỷ lệ tiêu chảy......................................................................................................24
4.1.1 Tỷ lệ heo con tiêu chảy .................................................................................24
4.1.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ...............................................................................25
4.1.3 Tỷ lệ tiêu chảy theo giai đoạn tuổi ................................................................26
4.1.4 Tỷ lệ heo tiêu chảy theo giới tính..................................................................29
4.2 Thời gian điều trị .................................................................................................30
4.3 Tỷ lệ chữa khỏi tiêu chảy ở heo con ....................................................................31
4.4 Tỷ lệ chết ở heo con .............................................................................................32
4.4.1 Tỷ lệ heo con chết do tiêu chảy.....................................................................32
4.4.2 Tỷ lệ chết do nguyên nhân khác....................................................................34
4.5 Xét nghiệm vi khuẩn trong mẫu phân tiêu chảy ..................................................35
4.5.1 Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli .................................................................35

4.5.2 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E. coli.....................................36

iv


Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................38
5.1 Kết luận ................................................................................................................38
5.2 Đề nghị .................................................................................................................38

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ heo con tiêu chảy .................................................................................24 
Bảng 4.2: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ...............................................................................25 
Bảng 4.3: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo giai đoạn tuổi ................................................27 
Bảng 4.4: Tỷ lệ heo con tiêu chảy theo giới tính...........................................................29 
Bảng 4.5: Thời gian điều trị tiêu chảy trung bình .........................................................30 
Bảng 4.6: Tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy ở heo con .............................................................31 
Bảng 4.7: Tỷ lệ heo con chết do tiêu chảy ....................................................................32 
Bảng 4.8: Tỷ lệ heo con chết do nguyên nhân khác ......................................................34 
Bảng 4.9: Kết quả phân lập vi khuẩn ............................................................................35 
Bảng 4.10: Kết quả thử kháng sinh đồ với E. coli ở trại A ...........................................36 
Bảng 4.11: Kết quả thử kháng sinh đồ với E. coli ở trại B ...........................................37 
Bảng 4.12: So sánh mức nhạy cảm của vi khuẩn E. coli với một số loại kháng sinh ...39

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy………………………………………………..11
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân lập và giám định vi khuẩn E. coli ................................................. 15 
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ heo con tiêu chảy ................................................................................... 24 

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ................................................................................. 26 
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo giai đoạn tuổi................................................ 27 
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ heo con tiêu chảy theo giới tính ........................................................... 29 
Biểu đồ 4.5: Thời gian điều trị tiêu chảy trung bình.......................................................... 30 
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ khỏi bệnh tiêu chảy ở heo con.............................................................. 31 
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ heo con chết do tiêu chảy ..................................................................... 33 
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ heo con chết do nguyên nhân khác ...................................................... 34 

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
IU

: International Unit

CFU

: Colony Forming Unit

vii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nước ta là một nước phát triển chủ yếu về nông nghiệp. Ngành chăn nuôi phát
triển mạnh và chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung, trong đó
chăn nuôi heo có vị trí rất quan trọng. Ngày nay, ngành chăn nuôi heo ở nước ta không

ngừng phát triển từ hộ chăn nuôi gia đình đến hình thức chăn nuôi công nghiệp với
quy mô ngày càng lớn và mật độ tập trung của đàn heo khá cao. Đây cũng là điều kiện
thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển, lây lan của nhiều mầm bệnh dẫn đến làm giảm
năng suất và gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho các nhà chăn nuôi.
Trong quá trình chăn nuôi do ảnh hưởng của các yếu tố về chuồng trại, nhiệt độ,
vi sinh vật, stress, chăm sóc quản lý… tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển và gây
bệnh cho heo con. Trong đó tiêu chảy là một trong những vấn đề lo ngại cho các nhà
chăn nuôi. Một trong những nguyên nhân thường gây tiêu chảy cho heo con là do vi
khuẩn E. coli. Vi khuẩn E. coli xuất hiện ở đường ruột của heo con chỉ vài giờ sau khi
sinh và tồn tại cho đến khi con vật chết. Hiện nay bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
gây ra rất phổ biến và là căn bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn cho nhiều nhà chăn nuôi
heo. Bệnh làm cho heo con còi cọc, lông xơ xác, tốc độ tăng trưởng kém hoặc có thể
gây chết thú.
Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli có thể xảy ra trong suốt thời gian heo con
theo mẹ. Hiện nay vi khuẩn E. coli có rất nhiều chủng, chúng thường xuyên biến
chủng và đề kháng với nhiều loại kháng sinh. Vì vậy việc tìm ra các biện pháp để
phòng và trị bệnh này vẫn luôn được các nhà chăn nuôi quan tâm nhiều.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi – Thú Y trường
Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của tiến sĩ Lê Anh
Phụng chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát tình trạng tiêu chảy ở heo con

1


theo mẹ từ sơ sinh đến 28 ngày tuổi tại hai trại heo thuộc huyện Thống Nhất, tỉnh
Đồng Nai.”
1.2 Mục đích
Tìm hiểu hiện trạng tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại 2 trại heo tư nhân thuộc
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai để đưa ra biện pháp phòng và trị hữu bệnh tiêu chảy
trên heo con theo mẹ.

1.3 Yêu cầu
- Khảo sát tình hình tiêu chảy trên heo con theo mẹ từ sơ sinh đến 28 ngày tuổi
- Phân lập vi khuẩn E. coli từ phân heo con theo mẹ bị tiêu chảy. Thử kháng
sinh đồ để tìm các loại kháng sinh có hiệu quả trong việc điều trị tiêu chảy trên heo
con theo mẹ tại 2 trại heo thuộc huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Theo dõi và ghi nhận kết quả điều trị tại 2 trại.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Định nghĩa về tiêu chảy
Theo Nguyễn Văn Thành và Đỗ Hiếu Liêm (1998), tiêu chảy là bệnh lý xảy ra
trên các loài động vật với đặc điểm: gia tăng lượng phân thải ra hằng ngày, gia tăng
lượng nước trong phân, gia tăng số lần thải phân. Tiêu chảy trên heo con có thể gọi là
hội chứng do nhiều nguyên nhân gây ra.
2.2 Sinh lý heo con và nguyên nhân gây tiêu chảy ở heo con
2.2.1 Sinh lý heo con
Heo con mới sinh ra có bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh cả về chức năng và
cấu tạo. Lớp màng nhày chiếm tỷ lệ khá lớn trong thành ruột. Sự phân tiết enzyme tiêu
hóa ở dạ dày và ruột non rất kém, chỉ đủ tiêu hóa các loại thức ăn đơn giản.
Khi cai sữa, heo con lấy chất dinh dưỡng chủ yếu từ thức ăn, vì vậy bộ máy tiêu
hóa của chúng phải qua một quá trình thay đổi hình thái cấu tạo và hoạt động sinh lý
để thích ứng với điều kiện sống mới. Vấn đề cai sữa sớm thường bị trở ngại do heo
con từ khi mới đẻ đến 2 tuần tuổi sử dụng rất ít hoặc không sử dụng được tinh bột vì
tuyến tụy và ruột tiết quá ít amylaza. So với các enzyme khác, tác dụng của lactaza
giảm dần qua lứa tuổi còn maltaza tăng dần theo lứa tuổi (Nguyễn Thị Trúc Ly, 2006).
Sau khi cai sữa, pH dạ dày tăng một cách từ từ (trong vòng 2 tuần), độ acid dạ
dày liên quan chặt chẽ đến sự tiêu hóa sữa của heo con. Ngay từ lúc mới đẻ, dạ dày

của heo con tiết rất ít pepsin, sự ngưng kết sữa nhờ chemozin. Protein trong thức ăn sẽ
được tiêu hóa nhờ enzyme tuyến tụy (Dương Thị Thanh Loan, 2002).
Ở heo con dưới 1 tháng tuổi, trong dịch dạ dày không có HCl tự do. Thiếu HCl
làm cho pH dạ dày cao, vi sinh vật có hại xâm nhập bằng đường miệng có khả năng
sống sót trong ống tiêu hóa, phát triển mạnh gây nên tiêu chảy.
Về miễn dịch, heo con chỉ nhận miễn dịch thụ động từ mẹ thông qua sữa đầu.
Miễn dịch mạnh lúc mới sinh nhưng sau đó giảm dần và còn rất ít lúc 2 tuần tuổi.
Trong khi đó, miễn dịch chủ động đến lúc 4 tuần tuổi mới hoạt động tích cực nên trong
3


khoảng từ 2 đến 4 tuần tuổi heo con có sức đề kháng giảm dễ bị nhiễm bệnh (Nguyễn
Như Pho, 2001).
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy ở heo con
2.2.2.1 Do heo mẹ
Sữa heo mẹ là nguồn thức ăn chính và quan trọng đối với heo con theo mẹ. Do
đó, sự chăm sóc nuôi dưỡng heo mẹ trong giai đoạn mang thai và nuôi con ảnh hưởng
rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và bệnh tật của heo con.
Heo mẹ trong thời gian mang thai không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng
như thiếu protein, thiếu vitamin A, thiếu Cu, Zn, Fe... làm rối loạn quá trình trao đổi
chất ở bào thai nên heo con sinh ra yếu ớt, sức đề kháng kém sẽ dễ mắc bệnh, nhất là
bệnh ở đường tiêu hóa.
Ở những đàn có heo mẹ tốt sữa, sữa mẹ nhiều và giàu chất dinh dưỡng, heo con
bú nhiều không kịp tiêu hóa và có nhiều dưỡng chất bị đẩy xuống ruột già là môi
trường thuận lợi cho những sinh vật có hại nhân nhanh gây bệnh tiêu chảy trên heo con
(Võ Văn Ninh, 1985).
Theo Nguyễn Như Pho (1995), heo mẹ mắc hội chứng MMA, heo con bú sữa
có sản vật viêm hoặc liếm dịch viêm rơi vãi trên nền chuồng gây viêm ruột tiêu chảy.
Trên những heo mẹ kém sữa hay mất sữa, heo con được bú ít hoặc không bú được sữa
đầu nên sức đề kháng kém cũng dễ phát sinh bệnh.

Theo Đào Trọng Đạt (1999), chế độ chăm sóc nái mang thai nhất là 2 tháng
cuối không hợp lý làm cho bào thai và heo con có sức sống và sức đề kháng kém là
yếu tố làm bệnh dễ phát sinh nhất là bệnh đường tiêu hóa.
2.2.2.2 Do heo con
Lúc mới sinh heo con không được sát trùng rốn, từ đó vi trùng có thể xâm nhập
vào đường ruột gây tiêu chảy.
Do heo con bú sữa mẹ nhiều và nhanh, sữa không được hòa tan với nước bọt
tạo ra các cục vón sữa dẫn đến chứng khó tiêu.
Heo con thiếu sắt gây thiếu máu, giảm sức đề kháng nên dễ bị bệnh, đặc biệt là
tiêu chảy.

4


Sự tiết dịch tiêu hóa ở dạ dày ruột không đủ số lượng và chất lượng, thiếu lượng
HCl cần thiết cho sự tiêu hóa thức ăn ở dạ dày. Ở heo con trước 1 tháng tuổi không có
HCl tự do nên dễ bị tiêu chảy.
Theo Võ Văn Ninh (1985), thời kỳ heo con mọc răng dễ bị tiêu chảy. Hai thời
điểm mà heo con sốt và tiêu chảy với tỷ lệ cao nhất là lúc 10-17 ngày và 23-29 ngày
ứng với thời gian mọc răng sữa, tiền hàm 3 ở hàm dưới và răng sữa, tiền hàm ở hàm
trên.
Ở heo con sơ sinh có lớp mỡ dưới da rất ít nên khả năng chịu lạnh kém. Mặt
khác, diện tích bề mặt so với trọng lượng cơ thể lớn hơn nên heo con dễ bị mất nhiệt
và rất nhạy cảm với lạnh. Khi strees kéo dài heo con dễ bị rối loạn tiêu hóa dẫn đến
tiêu chảy (Ramon, 1994; trích dẫn bởi Nguyễn Hùng Liêm, 1996).
2.2.2.3 Do môi trường và ngoại cảnh
Khi mới sinh ra khả năng thích ứng và bảo vệ của heo con còn kém nên heo con
rất nhạy cảm với những thay đổi đột ngột của điều kiện ngoại cảnh. Trong đó, yếu tố
nhiệt độ và ẩm độ rất quan trọng.
Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1986) (trích dẫn bởi Trần Hoàng

Nghĩa, 2005), trong những yếu tố tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và ẩm độ.
Ở những tháng mưa nhiều số heo con tiêu chảy tăng rõ rệt, có thể đến 90-100%.
Sử An Ninh (1995), cho biết: ở heo con theo mẹ thì độ ẩm tương đối thích hợp
là 70-85%, nhiệt độ thích hợp là 32-34 oC. Vì vậy, việc giữ ấm và khô chuồng nuôi là
vô cùng quan trọng.
Theo Võ Văn Ninh (1995), sự thay đổi môi trường sống như: chuyển chuồng,
nhập đàn, cai sữa... làm heo con bị stress dẫn đến cơ thể suy yếu, nhu động ruột giảm
đột ngột nên thức ăn bị ứ đọng lại, một số vi khuẩn bình thường vô hại như E. coli
phát triển nhanh, gia tăng số lượng, gây bệnh và sinh độc tố.
Do ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như: thời tiết, thức ăn kém phẩm chất,
thay đổi thức ăn đột ngột, chuồng trại luôn ẩm ướt, thành phần khí độc cao... tác động
lên cơ thể heo con gây rối loạn tiêu hóa, tạo điều kiện cho các vi sinh vật có hại phát
triển dẫn đến tiêu chảy.

5


2.2.2.4 Do vi sinh vật
Vi sinh vật là nguyên nhân luôn hiện diện trong mọi trường hợp của bệnh tiêu
chảy ở heo con theo mẹ (Salmonella, Clostridium perfringens, cầu trùng, Rotavirus,
Coronavirus...), có thể nói đây là các tác nhân chủ yếu của bệnh tiêu chảy ở heo con
theo mẹ (Trần Thị Trúc Ly, 2005).
2.3 Sự phát triển hệ vi sinh vật đường ruột heo con
2.3.1 Hệ vi sinh vật đường ruột heo con
Hệ vi sinh vật được chia làm 2 nhóm chính:
- Nhóm vi sinh vật tùy nghi: từ bên ngoài xâm nhập vào như: thức ăn, nước
uống bao gồm tụ cầu, nấm men, Proteus, E. coli...
- Nhóm vi sinh vật bắt buộc: thích nghi được môi trường ruột, định cư vĩnh viễn
bao gồm Lactobacillus acidophilus, E. coli, Enterococcus...
Hai nhóm này luôn ở trạng thái cân bằng là sự cần thiết cho sức khỏe của heo

con (Nguyễn Vĩnh Phước, 1997, trích dẫn bởi Lê Công Bảo Đức, 2005).
Theo Trần Lộc Phước (1999), ở heo con mới sinh ra đường tiêu hóa hoàn toàn
không có vi sinh vật. Hệ vi sinh vật đường ruột có được và ở một thế cân bằng là do vi
sinh vật từ ngoài vào và từ sữa đầu. Chúng biến đổi trong một thời hạn nhất định và
tồn tại suốt đời con vật.
2.3.2 Rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột
Hệ vi khuẩn đường ruột bị rối loạn trầm trọng sau khi bị tiêu chảy hoặc đã sử
dụng kháng sinh để điều trị tiêu chảy kéo dài. Vì vậy hiện nay trên thị trường có rất
nhiều chế phẩm gọi là “men vi sinh” để phòng bệnh tiêu chảy hoặc làm gia tăng hệ vi
sinh có lợi sau khi điều trị bằng kháng sinh.
Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1986), nếu vi khuẩn
Lactobacillus thiếu hoặc giảm số lượng thú sẽ mắc bệnh về đường tiêu hóa.
Theo Hồ Văn Ban (1997) (trích dẫn bởi Trần Thị Trúc Ly, 2006), cho rằng: khi
tiêu chảy số lượng E. coli tăng lên rất nhiều, còn vi khuẩn Bacillus subtilis giảm xuống
từ 56,92% còn 25,18%.
Theo Đào Trọng Đạt (1995), khi có bất cứ một tác nhân gây stress nào tác động
vào hệ sinh vật đường tiêu hóa sẽ làm ảnh hưởng đến sự cân đối của quần thể vi sinh

6


vật cư trú sẵn trong dạ dày, ruột có thể tạo điều kiện thuận lợi cho những loài “vi sinh
vật không mong muốn” phát triển dẫn đến tiêu chảy.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1997) (trích dẫn bởi Lê Công Bảo Đức, 2005), vi
khuẩn gây thối rữa là nguồn sinh bệnh đường ruột. Khi sức đề kháng của động vật sút
kém do sữa non kém hoạt chất, môi trường ruột thay đổi, vi khuẩn gây thối rữa hoạt
động mạnh tăng độc lực sinh ra các chất độc làm niêm mạc đường tiêu hóa phồng lên,
bong, tróc đi, tạo điều kiện cho vi khuẩn khác xâm nhập vào gây rối loạn dinh dưỡng
cấp tính.
2.3.3 Vai trò của hệ vi sinh vật đường ruột

Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1997) (Trích dẫn bởi Lê Công Bảo Đức, 2005)
trong dạ dày ruột vi khuẩn lactic phân giải hydratcarbon tạo acid lactic, acid axetic,
acid propionic... có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và một số vi khuẩn khác. Vi
khuẩn trong dạ dày, ruột còn bài tiết ra amylaza phân giải tinh bột. Protein được phân
giải trong ruột một phần có thể do trực khuẩn gây thối tiết ra peptidaza. Khi vi khuẩn
chết, cơ thể động vật hấp thu protein vi khuẩn, sử dụng acid amin do vi khuẩn tạo ra.
Vi khuẩn ở ruột già và dạ dày còn tổng hợp vitamin nhóm B như ở Bacillus subtilis,
một số vi khuẩn khác tổng hợp được vitamin PP (acid nicotinic).
2.4 Sơ lược về vi khuẩn E. coli
2.4.1 Giới thiệu về vi khuẩn E. coli
Escherichia coli gọi tắt là E. coli còn có tên khác là Bacterium coli được
Escherich phát hiện năm 1885 trong trường hợp tiêu chảy ở trẻ em và được coi như là
một vi khuẩn sống vô hại trong ruột già của người và động vật. Mãi đến năm 1955,
Shofield và Davis mới chứng minh được vai trò gây bệnh đường ruột của

E. coli ở

heo con. Vi khuẩn E. coli theo phân của gia súc, gia cầm và người ra môi trường bên
ngoài. Loài động vật ăn thịt và ăn tạp bài tiết phân chứa nhiều vi khuẩn E. coli hơn loài
động vật ăn cỏ (Trần Thị Kiều Oanh, 2005).
2.4.2 Hình thái
Vi khuẩn E. coli là vi khuẩn Gram (-), hình trực, 2 đầu tròn, kích thước trung
bình 0,5x1,3m, không bào tử, tạo giáp mô mỏng, có khả năng di động, hầu hết có
lông bám (Trần Thị Bích Liên, Tô Minh Châu, 2001).

7


2.4.3 Hệ thống phân loại
Theo hệ thống phân loại của Bergey (1994) (Nguyễn Thị Trúc Ly, 2006), vi

khuẩn E. coli thuộc:
Bộ: Eubacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Tộc: Escherichiae
Giống: Escherichia
Loài: E. coli
2.4.4 Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn E. coli có 3 loại kháng nguyên:
+ Kháng nguyên O (kháng nguyên thân)
+ Kháng nguyên K (kháng nguyên giáp mô)
+ Kháng nguyên H (kháng nguyên lông)
Một số serotype gây bệnh tiêu chảy: (Trần Lộc Phước, 1999)
0141 (K85ac)
0141 (K85ac)
0147 (K89)
0149 (K91)
0157 (K91)
2.4.5 Sức đề kháng
E. coli có khả năng đề kháng với nhiều tác nhân khác nhau:
+ Tác nhân vật lý: E. coli rất nhạy cảm với nhiệt độ cao (bị phá hủy ở 600C
trong vòng 15 – 30 phút và bị diệt ngay lập tức ở 1000C), đề kháng với môi trường
lạnh (bị phá hủy ở nhiệt độ < 00C trong vòng 2 giờ).
+ Tác nhân hóa học: E. coli rất nhạy cảm với các tác nhân kháng khuẩn và diệt
trùng như: formol, NaOH.... (Đào Trọng Đạt, 1995).
+ Kháng sinh: hiện nay vi khuẩn E. coli đã đề kháng với một số loại kháng sinh.
Theo thông báo của Bộ Y tế (tháng 7/2003) (trích dẫn bởi Phạm Tất Thắng, 2004), có
tới 97,9% vi khuẩn đề kháng với penicillin, 71% vi khuẩn đề kháng với tetracyclin,
61,6% vi khuẩn đề kháng với erythromycin.

8



2.4.6 Độc tố
2.4.6.1 Ngoại độc tố (độc tố đường ruột)
Gồm 2 loại:
- Độc tố LT: độc tố này không bền với nhiệt, bất hoạt ở 600C/15 phút, có trọng
lượng phân tử cao và có khả năng gây miễn dịch tốt. Tác dụng của LT trên tế bào ruột
theo cơ chế: LT hoạt hóa adenyl – cyclase trong tế bào ruột, làm gia tăng cAMP,
cAMP tăng sẽ kích thích ion Cl- và bicarbonate ra khỏi tế bào, đồng thời ức chế Na+
vào bên trong tế bào. Hậu quả cuối cùng là gây tiêu chảy, mất nước (LT có trọng
lượng phân tử 91,5 Kda, chia làm 2 phần LTa và LTb, có tính chất kháng nguyên).
- Độc tố ST: độc tố này bền với nhiệt, đề kháng nhiệt độ 1000C/15 phút. Trọng
lượng phân tử thấp, có khả năng sinh miễn dịch kém. Tác dụng của ST cũng cùng một
cơ chế tương tự, ST hoạt hóa guanyl – cyclase làm tăng cGMP ở trong tế bào dẫn đến
kích thích bài tiết muối và nước vào lòng ruột gây tiêu chảy. ST cũng gồm STa và
STb, không có tính chất kháng nguyên (Thái Quốc Hiếu, 2002).
2.4.6.2 Nội độc tố (endotoxin)
Là những độc tố do vi khuẩn sản sinh ra nhưng chỉ được bài xuất ra ngoài khi
nào vi khuẩn bị dung giải, có bản chất là lipopolysaccharide của vách tế bào vi khuẩn.
Tính độc của nội độc tố không cao bằng ngoại độc tố nhưng cũng rất độc. Nội độc tố
có khả năng chịu nhiệt cao (không bị tác dụng ở 1000C trong 1 giờ). Nó thường gây
tiêu chảy, có thể gây ra tình trạng sốc, nếu không điều trị tích cực dễ dẫn đến tử vong.
2.5 Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli gây ra
2.5.1 Truyền nhiễm học
2.5.1.1 Loài mắc bệnh
Hầu hết các loài động vật (gia súc, gia cầm và bò sát) đều có thể mắc bệnh.
Bệnh do E. coli xuất hiện không những vào những ngày đầu mới sinh (3 – 5
ngày) mà cả vào những giờ đầu tiên sau khi sinh, điều đó cho thấy có sự nhiễm bệnh
qua bào thai từ khi heo con còn trong bụng mẹ (Phạm Sỹ Lăng, 1995; trích dẫn bởi
Dương Thị Phương Thảo, 2004).

Trong phòng thí nghiệm, heo con, chuột bạch, thỏ nhạy cảm với E. coli.

9


2.5.1.2 Đường xâm nhiễm và khả năng truyền bệnh
Bệnh do vi khuẩn E. coli lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa do ăn phải thức ăn,
nước uống có chứa mầm bệnh. Bệnh còn có thể lây nhiễm qua đường hô hấp, niêm
mạc mắt (Phan Thị Minh Thùy, 2003).
Nguồn bệnh chủ yếu là những con bệnh và con khỏe mang trùng bài thải mầm
bệnh ra ngoài. Các điều kiện như: ẩm độ cao, nuôi nhốt chật hẹp, sự thay đổi nhiệt độ
với biên độ cao làm cho con vật suy giảm sức đề kháng nên dễ nhiễm bệnh (Nguyễn
Thị Trúc Ly, 2006).
2.5.1.3 Chất chứa mầm bệnh
Ở thú bệnh vi khuẩn có nhiều nhất trong phân, ruột già, ruột non. Ngoài ra, vi
khuẩn còn có trong máu, trong các cơ quan phủ tạng như: gan, lách, hạch, tủy xương
của con vật bị nhiễm trùng huyết (Wilson, 1986. Trích dẫn bởi Dương Thị Phương
Thảo, 2004). Ở thú mang trùng vi khuẩn có ở trong phân.
Trong tự nhiên vi khuẩn phân bố khắp nơi, chúng có thể được phân lập từ nền
chuồng, thức ăn, nước uống.

10


2.5.1.4 Cơ chế sinh bệnh
Theo Nguyễn Như Pho (1995), cơ chế sinh bệnh được trình bày qua sơ đồ 2.1
Nguyên nhân
không do VSV

Nhiễm trùng

đường tiêu
hóa

Độc tố VSV
tấn công niêm
mạc ruột

Viêm ruột

Kích thích nhu
động ruột

Stress, giảm
sức đề kháng

Tiêu chảy

Ức chế TK
phó giao cảm

Thiếu dinh
dưỡng

Mất nước và
chất điện giải

Giảm nhu
động ruột

Nhiễm độc

Thức ăn ứ lại
không tiêu hóa
được

VSV có hại
phát triển

Chết

Sơ đồ 2.1: Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy
2.5.2 Triệu chứng
Theo Nguyễn Khả Ngự và ctv (1998) (trích dẫn bởi Trần Thị Trúc Ly, 2006),
heo bắt đầu bệnh thường bú ít, ăn ít hoặc bỏ bú, bỏ ăn, sốt nhẹ 39,5-40oC. Khi bệnh
nặng, heo bỏ bú, bỏ ăn hoàn toàn, nhiệt độ tăng đến 41oC.
Niconxki (1983), Đào Trọng Đạt (1995) và Kohler E.M (1996) (trích dẫn bởi
Nguyễn Thị Thanh Tâm, 2000) miêu tả các triệu chứng thông thường trong bệnh tiêu
chảy heo con nghi do E. coli như sau: heo con bệnh trở nên uể oải, không thích bú,
lông xù, mắt sâu, niêm mạc mắt, mũi trắng bệch đôi khi có sắc thái vàng, heo con gầy
còm, giảm trọng lượng hàng ngày so với những con khác.
Tiêu chảy trên heo sơ sinh (từ 0-4 ngày tuổi): phân màu vàng kem hoặc hơi
xanh, với nhiều nước. Sau 2-3 ngày tiêu chảy heo bị mất nước trầm trọng.

11


Tiêu chảy ở heo theo mẹ (4 -21 ngày): nguyên nhân phần lớn do tiêu hóa thức
ăn kém hoặc không kịp, thiếu sắt hoặc do các yếu tố chăm sóc kém, phân có màu trắng
hoặc xám trắng.
Trường hợp tiêu chảy nặng, heo con mất phản ứng rõ rệt với các kích thích, run
cơ, co giật, nhiệt độ cơ thể giảm và có thể chết.

2.5.3 Bệnh tích
2.5.3.1 Bệnh tích đại thể
Bệnh tích trong bệnh tiêu chảy thường không đặc trưng, nhưng có thể xảy ra
trên lớp niêm mạc với những vết loét điểm hoặc những vết loét mảng, có thể kèm theo
bệnh tích viêm ruột cata, viêm ruột tụ huyết, xuất huyết (Nguyễn Thị Trúc Ly, 2006).
Theo Đào Trọng Đạt và ctv (1999), heo con bị mất nước nặng, dạ dày chứa sữa
hay thức ăn chưa tiêu hóa, dạ dày ruột đều giãn nở, trên thành ruột có hiện tượng xung
huyết.
2.5.3.2 Bệnh tích vi thể
Theo Phạm Sỹ Lăng và ctv (1995), vi khuẩn bám thành từng đám trên màng
nhầy, đa phần niêm mạc không bị hư hại nhưng một số trường hợp có sự bất triển của
vi nhung mao, đôi khi xuất huyết trong xoang ruột, số lượng bạch cầu, đại thực bào
tăng, di tản ra xoang.
2.5.4 Chẩn đoán
2.5.4.1 Chẩn đoán phân biệt lâm sàng
Cần phân biệt tiêu chảy do E. coli với tiêu chảy do các bệnh khác như: viêm dạ
dày – ruột (do Corona TGE virus), dịch tiêu chảy (do Coronavirus), tiêu chảy do
Rotavirus, tiêu chảy do Salmonella, tiêu chảy do cầu trùng (Isospora suis), viêm ruột
hoại tử (do Clostridium perfringens type C). Theo Nguyễn Như Pho (2001), có thể
chẩn đoán phân biệt các bệnh gây tiêu chảy ở trên dựa vào một số đặc điểm sau đây:
+ Bệnh viêm dạ dày – ruột
Thời gian nung bệnh 1 – 2 ngày, lứa tuổi mắc bệnh tập trung từ 3 – 4 ngày đến
21 ngày tuổi, lứa tuổi càng nhỏ tử số càng cao, có khi lên đến 90 – 100% với các đặc
điểm: tiêu chảy phân vàng với nhiều nước, có thể có lẫn thức ăn không tiêu, heo con
dưới 3 tuần tuổi có khi có ói mửa, heo con gầy, mất nước nặng, suy nhược, thường
chết sau 3 – 5 ngày, không có dấu hiệu sốt hoặc triệu chứng thần kinh. Mổ xác thấy
12


heo con gầy ốm, mất nước, dạ dày chứa sữa đông đặc, ruột non căng phồng và chứa

dịch màu vàng, thành ruột non mỏng, dạ dày bị viêm và xuất huyết một vài nơi. Chẩn
đoán: có thể dựa vào các triệu chứng lâm sàng kết hợp với sự quan sát nhung mao ruột
bất dưỡng bằng kính hiển vi.
+ Dịch tiêu chảy (do Coronavirus)
Thời gian nung bệnh 1 – 3 ngày, tập trung trên heo con theo mẹ vào giai đoạn
sau cai sữa, với đặc điểm tử số thấp, tiêu chảy nặng, lây lan nhanh, phân vàng nhiều
nước, ói mửa là triệu chứng điển hình, heo con mất nước nặng, gầy sút nhanh, bỏ bú,
đi đứng xiêu vẹo, thường nằm chồng lên nhau, có thể chết sau 3 – 5 ngày nếu không
kịp thời cấp nước và chất điện giải. Mổ xác thấy dạ dày heo con trống rỗng, chứa dịch
màu vàng, ruột non và ruột già chứa đầy dịch. Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng điển
hình: lây lan nhanh, ói mửa, tiêu chảy loãng, phân vàng.
+ Tiêu chảy do Rotavirus
Thời gian nung bệnh 18 – 24 giờ, tử số đến 30 – 40% với các đặc điểm: heo con
lười bú, lười vận động, ói mửa, tiêu chảy và lây lan nhanh, thời gian tiêu chảy kéo dài
nhiều ngày (4 – 6 ngày), phân vàng, có nhiều bọt khí và chất nhầy, bệnh nặng trên heo
con theo mẹ và nhẹ hơn trên heo con cai sữa. Mổ xác thấy heo con gầy ốm, dạ dày
chứa đầy sữa đông đặc, ruột non căng phồng do sinh hơi và chứa đầy dịch màu kem,
đỉnh nhung mao ruột non bị bào mòn. Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng: ói
mửa xuất hiện trước khi tiêu chảy, đỉnh nhung mao ruột non bị bào mòn, không xuất
huyết và loét ở ruột.
+ Tiêu chảy do Salmonella
Thời gian nung bệnh 3 – 4 ngày, heo con theo mẹ và sau cai sữa mắc bệnh cao
hơn các lứa tuổi khác. Thể viêm ruột cấp tính: xảy ra trên heo con theo mẹ, tiêu chảy
phân vàng, nhiều nước, sốt vừa (40,6 – 41,50C). Sau vài ngày vi trùng xâm nhập vào
phổi gây viêm phổi, có thể thấy xuất huyết ở vùng da mỏng, sau 5 – 6 ngày mắc bệnh
heo con suy nhược nặng, nằm liệt, có thể co giật nhẹ rồi chết, tử số có thể lên đến
100%. Thể nhiễm trùng máu: thường xảy ra trên heo lớn. Bệnh tích trên heo con:
thành dạ dày chứa nhiều chất nhầy, viêm ruột, xuất huyết nhiều nơi, màng treo ruột
sưng và xuất huyết, lách xung huyết và rất dai, phổi có khi viêm, xuất huyết.
+ Tiêu chảy do cầu trùng

13


Bệnh tập trung vào giai đoạn 5 – 25 ngày tuổi, tử số 15 – 20%, heo con tiêu
chảy phân trắng sau đó chuyển sang vàng, phân hơi lỏng, mùi phân rất tanh. Heo con
gầy ốm, lông xù, không có dấu hiệu sốt và ói mửa. Chẩn đoán dựa vào lứa tuổi mắc
bệnh, đặc điểm phân, kiểm tra noãn nang cầu trùng trong phân bằng phương pháp phù
nổi.
+ Viêm ruột hoại tử (do Clostridium perfringens type C)
Thời gian nung bệnh 24 giờ. Thể quá cấp: xuất hiện trên heo sơ sinh (2 – 4 ngày
tuổi). Heo con mệt, lười bú, tiêu chảy ra máu, chết nhanh sau 1 – 2 ngày. Mổ xác thấy
xuất huyết rất nặng ở ruột non. Thể cấp tính: thường xảy ra trên heo con từ 5 – 7 ngày
tuổi. Heo con tiêu chảy ra máu, phân màu đen, chết sau 2 – 3 ngày. Mổ xác thấy ruột
non ngoài sự xuất huyết còn có nhiều vùng bị hoại tử hoặc bị loét. Thể bán cấp tính:
xảy ra trên heo con từ 1 tuần tuổi đến cai sữa. Tiêu chảy kéo dài, phân màu xanh,
không có máu, heo con suy yếu và chết sau 5 – 7 ngày. Mổ xác thấy ruột non nhiều
vùng bị hoại tử, không có xuất huyết.

14


2.5.4.2 Chẩn đốn phòng thí nghiệm
Phân lập E. coli từ mẫu phân (Nguyễn Thị Trúc Ly, 2006)
Mẫu phân

Môi trường vận chuyển và bảo quản (Carry – Blair)/40C
tối đa 72h

Môi trường EMB (370C/24h)


Môi trường KIA (370C/24h)

Môi trường TSA (370C/24h) giữ giống

IMViC (+ + - -)

Kháng sinh đồ

Đònh type (ngưng kết trên phiến kính)

Định danh
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân lập và giám định vi khuẩn E. coli

15


2.5.5 Phòng và trị bệnh
2.5.5.1 Phòng bệnh
Phải thường xuyên sát trùng chuồng trại, khử trùng nguồn nước nhằm hạn chế
sự hiện diện của vi khuẩn E. coli và một số mầm bệnh khác.
Do kháng nguyên của vi khuẩn E. coli rất đa dạng và thường biến chủng nên
việc phòng bệnh bằng vaccin thường không có hiệu quả cao. Vì vậy để nâng cao hiệu
lực của vaccin phòng bệnh cần phải lựa chọn các chủng vi khuẩn trên cơ sở xác định
yếu tố gây bệnh mà chúng có khả năng sinh ra sau cảm nhiễm trong cơ thể vật chủ,
đồng thời thực hiện các biện pháp tổng hợp như:
+ Tiêm phòng vaccin vi khuẩn vô hoạt Neocolipor cho heo mẹ trước khi đẻ 2
tuần. Trên heo nái phải áp dụng triệt để các biện pháp phòng ngừa hội chứng MMA.
Nuôi dưỡng heo nái nuôi con với khẩu phần hợp lý, không có độc tố nấm mốc trong
thức ăn.
+ Trên heo con thực hiện cắt rốn hợp vệ sinh, cho bú ngay sữa đầu lúc mới sinh

ra, cấp sắt cho heo con, có chế độ quản lý tốt để heo con không thể ăn, uống trong
máng của heo mẹ. Giữ ấm cho heo con, giữ vệ sinh chuồng trại thật tốt. Tập cho heo
con ăn sớm cũng là yếu tố góp phần hạn chế viêm ruột không tiêu.
Theo Nguyễn Như Pho (1997), (Trích dẫn bởi Nguyễn Thị Trúc Ly, 2006), nên
chích sắt cho heo con đúng liệu trình (vào ngày thứ 3 và 10 sau khi sinh), đồng thời
trộn các loại kháng sinh vào thức ăn cho heo con ăn liên tục từ lúc mới tập ăn đến sau
khi cai sữa.
Sử dụng các chế phẩm sinh học như biolactyl, biosubtyl bổ sung vào đường tiêu
hóa nhằm ức chế vi khuẩn có hại phát triển tạo sự cân bằng cho hệ vi sinh vật đường
ruột.
2.5.5.2 Điều trị
Trong công tác điều trị cần chú ý các triệu chứng điển hình của bệnh tiêu chảy
là mất nước và chất điện giải, vì đây là nguyên nhân chính làm giảm khả năng sinh
trưởng của heo con, tăng tỷ lệ chết.
Có thể sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Để việc sử dụng kháng sinh
đạt được hiệu quả cao trong điều trị nên làm kháng sinh đồ để tìm ra những loại kháng
sinh mà vi khuẩn nhạy cảm hoặc kháng sinh có tác động cao đối với vi khuẩn.
16


×