Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý tại công ty Cổ phần Cham Việt Nam. Lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.06 KB, 44 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý tại công
ty Cổ phần Cham Việt Nam. Lý luận và thực tiễn” nội dung nghiên cứu trên là
do tôi thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác
làm sản phẩm của riêng mình. Mọi thông tin, kết quả nêu trong đề tài là hoàn
toàn trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tính chính xác về đề tài của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung nghiên cứu cho môn học Phương pháp nghiên
cứu khoa học, tôi đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ của rất nhiều người. Tôi
xin phép được gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Nội vụ nói chung và các thầy
cô trong khoa đã tổ chức khóa học để chúng tôi có điều kiện nâng cao, bồi
dưỡng và hoàn thiện tri thức của mình. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm sâu
sắc của và Giảng viên-Ts. Nguyễn Thị Hiền đã giúp đỡ và định hướng trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến anh Bùi Xuân Luân – giám đốc điều
hành, cùng các anh, chị trong Công ty Cổ phần Cham Việt Nam đã tạo điều kiện,
hướng dẫn và giúp đỡ trong thời gian tôi trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu
đề tại tại Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ PHÁP LÝ..................4
1.1. Khái niệm về Dịch vụ pháp lý.............................................................4


1.2. Quy định của pháp luật về dịch vụ pháp lý của luật sư....................5
1.2.1. Quy định chung:..................................................................................5
1.2.2. Quy định của pháp luật về dịch vụ pháp lý cho doanh nghiệp:...........6
1.3. Các hình thức dịch vụ pháp lý..........................................................10
1.4. Quy trình tổ chức sử dụng dịch vụ pháp lý......................................11
Tiểu kết...............................................................................................................14
Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CHAM VIỆT NAM........................................................................15
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Cham VN........................................15
2.1.1.Khái quát sự hình thành Công ty cổ phần Cham Việt Nam...............15
2.1.2. Đặc điểm chung của công ty Cổ phần Cham Việt Nam....................15
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh:.....................................................15
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Cham Việt Nam................................................................16
2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý tại Công ty Cổ phần Cham
VN...............................................................................................................17
2.2.1. Khái quát thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý...................................17
2.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý trong thành lập doanh nghiệp tại
công ty Cổ phần Cham Việt Nam................................................................18
2.2.2.1. Tư vấn thành lập doanh nghiệp:.....................................................18
2.2.2.2. Kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu tư vấn và các giấy
tờ của công ty:.............................................................................................23
2.2.2.3. Soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ thành lập doanh nghiệp.....................23


2.2.2.4. Đại diện thực hiện các thủ tục thành lập Công ty Cổ phần............24
2.2.2.5. Hỗ trợ pháp lý sau khi hoàn thành thủ tục thành lập doanh nghiệp:....24
2.2.3. Thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý trong hoạt động quản lý, điều
hành tại công ty cổ phần Cham Việt Nam:..................................................24
2.2.3.1. Tư vấn hợp đồng lao động, các thủ tục tiếp nhận và các chế độ cho

người lao động:............................................................................................25
2.2.3.2. Tư vấn trong hoạt động hành chính quản lý nội bộ công ty:..........26
2.2.3.3. Tư vấn trong hoạt động kinh doanh công ty:.................................27
Tiểu kết.......................................................................................................28
Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHAM VIỆT NAM............................................29
3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng dịch vụ pháp lý tại công ty Cổ phần Cham
Việt Nam:....................................................................................................29
3.1.1. Thành lập doanh nghiệp:...................................................................30
3.1.2. Hoạt động quản lý, kinh doanh:........................................................30
3.2. Đề xuất kiến nghị và giải pháp:............................................................30
Tiểu kết:.......................................................................................................31
KẾT LUẬN........................................................................................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................33
PHỤ LỤC...........................................................................................................34


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ tự
1
2

Từ viết tắt
CTCPCVN
DVPL

Cụm từ viết tắt
Công ty Cổ phần Cham Việt Nam
Dịch vụ pháp lý



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong kinh doanh, nhiều doanh nghiệp chưa coi trọng yếu tố pháp luật,
kinh doanh cần hướng tới mục tiêu lợi nhuận, nhưng quan trọng hơn phải bảo
đảm an toàn pháp lý. Vì nếu doanh nghiệp kinh doanh trái pháp luật thì lợi
nhuận có được sẽ bị pháp luật tước bỏ. Dẫn dắt doanh nghiệp đi trong hành lang
pháp lý an toàn là vai trò của tư vấn pháp luật và luật sư. Kinh tế phát triển, pháp
luật sẽ ngày một hoàn thiện hơn, điều chỉnh chặt chẽ hơn các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, mặt khác trong bối cảnh hội nhập quốc tế đang ngày
một sâu và rộng, các quốc gia thường xuyên ký kết các hiệp định thương mại
song phương với nhau, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế … thì
những quy định pháp luật về kinh doanh là vô cùng phức tạp.
Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), tham gia vào một sân chơi với nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước nhưng cũng nhiều thách thức rủi ro phát sinh từ các hoạt
động đầu tư, kinh doanh thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực pháp lý dẫn đến
nhu cầu về tư vấn pháp luật (hoạt động tư vấn pháp luật được coi là một loại
hình dịch vụ nghề nghiệp được điều chỉnh bằng các quy định pháp luật về hành
nghề luật sư và các luật lệ về kinh doanh) trong xã hội tăng cao.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các
giao dịch của doanh nghiệp cần thiết phải được kiểm soát chặt chẽ về mặt pháp
lý để giảm thiểu rủi ro và góp phần đảm bảo giao dịch được thực hiện thành
công.
Vì vậy, xét trên tình hình thực tế chuyên ngành được đào tạo nên tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Cham Việt Nam với đề tài “Thực tế
sử dụng Dịch vụ pháp lý tại Công ty Cổ Phần Cham Việt Nam. Lý luận và thực
tiễn”. Trong thời gian nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy Công ty là một doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập, đã và đang sử dụng dịch vụ pháp lý - tư

vấn pháp luật trong trong quá trình hoàn thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp và
1


trong quá trình hoạt động hiện nay.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý-tư
vấn luật pháp tại Công ty Cổ phần Cham Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: CTCPCVN.
Thời gian: 2013-2016
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về việc sử dụng Dịch vụ pháp lý-Tư vấn pháp
luật tại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng Dịch vụ pháp lý-Tư vấn pháp luật tại
CTCPCVN.
- Đề ra được giải pháp để hoàn thiện việc sử dụng Dịch vụ pháp lý-Tư
vấn pháp luật tại các doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, khảo sát thực tế.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tại CTCPCVN, tôi đã thu thập thông tin
từ những tài liệu của công ty cho phép tham khảo, quan sát thực tế, chủ động tìm
hiểu thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Ngoài ra tôi tìm hiểu thông tin trên các trang báo mạng, các bộ luật liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, xử lý tổng hợp các nguồn thông tin, số liệu.
Từ những tài liệu thu thập và các quan sát thực tế để phân tích, xử lý, tổng
hợp kiến thức hoàn thành đề tài.
5. Lịch sử nghiên cứu
Các tài liệu về luận văn tốt nghiệp và báo cáo thực tập, cũng như các tài

liệu của Công ty tôi được tìm hiểu đến nay chưa có đề tài nghiên cứa nào về về
vấn đề này.
Về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề Dịch vụ pháp lý nói chung
cũng như các vấn đề về thực trạng sử dụng DVPL tại các doanh nghiệp quốc
2


doanh, ngoài quốc doanh, các vấn đề liên quan đến thực trạng sử dụng dịch vụ
pháp lý tại các doanh nghiệp nói chung và CTCPCVN nói riêng là chưa hề có tài
liệu tham khảo.
Vì vậy, để làm rõ vấn đề lý luận cho đề tài, tôi đã vận dụng các kiến thức
chuyên ngành được học, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn dịch vụ
pháp lý, các tài liệu pháp luật liên quan, đồng thời tìm hiểu các thông tin trên
mạng để phục vụ cho việc nghiên cứu cơ sở thực tiễn.
Về vấn đề thực trạng tại công ty, được sự hướng dẫn, giúp đỡ của Giám
đốc điều hành công ty, cùng với anh, chị trong bộ phận Pháp chế Công ty, tôi đã
được tìm hiểu và tiếp xúc với các văn bản liên quan đến hoạt động, tổ chức công
ty, được gặp gỡ, và trao đổi với luật sư tư vấn pháp luật của công ty tôi đã hoàn
thành tốt đề tài nghiên cứu này.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Như đã nói ở trên, những nghiên cứu trước đây, chưa đề cập đến vấn đề
sử dụng DVPL tại doanh nghiệp nói chung và CTCPCVN nói riêng, chưa có sự
đánh giá sâu sắc về tầm quan trọng của vấn đề trên, cũng như chưa phân tích và
tìm hiểu về tầm quan trọng của Dịch vụ pháp lý – tư vấn pháp luật trong doanh
nghiệp. Vì vậy, những kết quả đóng góp của đề tài sẽ là những góc nhìn mới, có
giá trị về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực tư vấn pháp luật doanh nghiệp
trong thị trường hiện nay và trong tương lai phát triển kinh tế mới.
7. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, đề tài gồm 3
phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Dịch vụ pháp lý.
Chương 2: Thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý tại Công ty cổ phần Cham
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả

3


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ PHÁP LÝ
1.1. Khái niệm về Dịch vụ pháp lý
- Dịch vụ: theo Wikipedia-Bách khoa toàn thư mở: Dịch vụ trong kinh tế
học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có
những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về
sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa
sản phẩm hàng hóa-dịch vu.
Các thuộc tính của dịch vụ:
+ Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời;
+ Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách
rời. Thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia;
+ Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất;
+ Vô hình: không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng;
+ Không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
Toàn thể những người cung cấp (sản xuất) dịch vụ hợp thành khu vực thứ
ba của nền kinh tế. Có nhiều ngành dịch vụ, trong đó có các dịch vụ chuyên môn
như tư vấn, pháp lý, thẩm mỹ, v.v...
- Pháp lý – pháp luật: cũng theo Wikipedia – Bách khoa toàn thư mở,
định nghĩa về Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy
tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý
chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện

pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế.
Luật pháp thông thường được thực thi thông qua một hệ thống tòa
án trong đó quan tòa sẽ nghe tranh tụng từ các bên và áp dụng các quy định để
đưa ra phán quyết công bằng và hợp lý. Cách thức mà luật pháp được thực thi
được biết đến như là hệ thống pháp lý, thông thường phát triển trên cơ sở tập
quán tại mỗi quốc gia.
Những người hành nghề pháp lý nói chung phải được đào tạo chuyên
nghiệp về các kiến thức pháp lý trước khi được phép biện hộ cho các bên tại tòa
4


án, dự thảo các văn bản pháp lý hay đưa ra các tư vấn pháp lý.
=> Như vậy: “ Dịch vụ pháp lý” là một loại hình hàng hóa chuyên môn
phi vật chất trong lĩnh vực pháp luật. Nói cách khác, dịch vụ pháp lý chính là
một hình thức bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng
cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác đến pháp luât của luật sư.
1.2. Quy định của pháp luật về dịch vụ pháp lý của luật sư
1.2.1. Quy định chung:
Như đã trình bày ở trên, Dịch vụ pháp lý của luật sư của luật sư bao gồm
tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các
dịch vụ pháp lý khác. (Theo Điều 4 Luật luật sư năm 2006). Và phạm vi hành
nghề luật sư được quy định cụ thể trong Điều 22 Luật luật sư 2006 như sau:
“1. Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình
sự.
2. Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và

gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định
của pháp luật.
3. Thực hiện tư vấn pháp luật.
4. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có
liên quan
đến pháp luật.
5. Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật này.”
Trong phạm vi tìm hiểu của đề tài báo cáo, tôi xin phép không đi sâu vào
các quy định của DVPL nói chung, mà chú trọng và Dịch vụ pháp lý tư vấn dành
cho doanh nghiệp, đúng với đề tài nghiên cứu.

5


1.2.2. Quy định của pháp luật về dịch vụ pháp lý cho doanh nghiệp:
Theo quy định chung về DVPL, thì DVPL cho doanh nghiệp bao gồm
những công việc như: Tư vấn luật pháp cho doanh nghiệp; Tham gia tố tụng với
tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
Doanh nghiệp; đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc
có liên quan đến pháp luật, thực hiện dịch vụ pháp lý khác. (khoản 2,3,4,5, Điều
22, Luật luật sư năm 2006).
Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp là việc giải đáp pháp luật, cung cấp
thông tin pháp luật, giải thích pháp luật cho doanh nghiệp và định hướng hành vi
của doanh nghiệp trong những điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu trước,
giúp cho doanh nghiệp thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tư vấn pháp luật sẽ đưa ra các giải pháp tối ưu để doanh nghiệp lựa chọn khi có
các vấn đề liên quan đến pháp luật. Tư vấn pháp luật nhằm mục đích đưa hoạt
động kinh doanh vận hành trong hành lang pháp lý, nắm bắt cơ hội kinh doanh.
Tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của Doanh nghiệp là việc sử dụng vai trò của mình là luật sư trong vụ án.

Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện là việc Luật sư đại diện
Doanh nghiệp để giải quyết các công ty tại toà với vai trò là đương sự trong vụ
án.
Đại diện ngoài tố tụng là công việc của Luật sư nhằm thay mặt Doanh
nghiệp tiến hành đàm phán, thương lượng, hòa giải nhằm làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt các giao dịch trong các lĩnh vực: dân sự, kinh doanh, thương mại.
Đây là cách hiểu phổ biến nhất về “dịch vụ pháp lý” trong đó công việc
“tư vấn pháp luật” được các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất. Để có cái hiểu
chính xác về “tư vấn pháp luật” của luật sư được trình bày như sau:
Tư vấn pháp luật do ai thực hiện?
Hoạt động tư vấn pháp luật hiện nay được thực hiện theo hai mô hình sau
đây:
- Thứ nhất là, tư vấn pháp luật của luật sư theo quy định của Luật luật sư
năm 2006 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007) và Luật sửa đổi, bổ sung
6


một số điều của Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
- Thứ hai là, tư vấn pháp luật do các tổ chức đoàn thể xã hội thực hiện
được điều chỉnh bởi Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11-6-2003 của Chính
phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật. Hoạt động tư vấn pháp luật này
mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận, khác với hoạt động
tư vấn pháp luật của luật sư (có tính chất hoạt động nghề nghiệp độc lập, có thu
phí dịch vụ) và hoạt động trợ giúp pháp lý của Nhà nước (giúp đỡ pháp lý miễn
phí, mọi chi phí liên quan do nhà nước chi trả). Để thực hiện hoạt động tư vấn
pháp luật cho thành viên của tổ chức mình và các đối tượng khác theo luật định,
tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập Trung tâm tư
vấn pháp luật và duy trì hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải về tài chính.
Tư vấn pháp luật là hoạt động chuyên môn đặc thù, vì vậy, đòi hỏi người
thực hiện tư vấn pháp luật phải hội đủ các tiêu chuẩn nhất định. Luật sư, tư vấn

viên pháp luật và cộng tác viên pháp luật (gọi chung là người tư vấn) là những
người có kiến thức pháp luật (có trình độ cử nhân luật trở lên), kỹ năng và kinh
nghiệm tư vấn, đồng thời phải tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
(đối với luật sư), có sự tận tâm, nhiệt tình và chịu trách nhiệm cá nhân đối với
hoạt động tư vấn pháp luật của mình (đối với tư vấn viên pháp luật, cộng tác
viên pháp luật).
Trong việc thực hiện DVPL với khách hàng cũng như trong quá trình
hành nghề luật sư thì các luật sư phải tuân thủ các quy định trong luật luật sư và
các quy tắc và đạo đức ứng xử hành nghề luật sư. Bởi lẽ, Quy tắc Đạo đức và
Ứng xử nghề nghiệp luật sư quy định những chuẩn mực về đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp, là thước đo phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của
luật sư. Mỗi luật sư phải lấy Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp này làm
khuôn mẫu cho sự tu dưỡng, rèn luyện để giữ gìn uy tín nghề nghiệp, thanh danh
của luật sư, xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội. Cụ thể như sau: Bảo vệ tốt
nhất lợi ích của khách hàng; Nhận vụ việc của khách hàng; Thù lao; Thực hiện
vụ việc của khách hàng; Từ chối nhận và thực hiện vụ việc của khách hàng; Đơn
phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý; Giải quyết xung đột về lợi ích; Giữ
7


bí mật thông tin; Tiếp nhận khiếu nại của khách hàng; Những việc luật sư không
được làm trong quan hệ với khách hàng.
Bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng là việc Luật sư có nghĩa vụ bảo
đảm chất lượng dịch vụ pháp lý cung cấp cho khách hàng, tận tâm với công
việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của khách hàng theo quy
định của pháp luật, Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư.
Nhận và thực hiện vụ việc của khách hàng yêu cầu Luật sư không phân
biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, khuyết
tật, tình trạng tài sản khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng. Luật sư tôn trọng sự

lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ việc theo khả năng chuyên môn,
điều kiện của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của
khách hàng. Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu
cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện dịch vụ;
quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.
Vấn đề này được quy định cụ thể trong Điều 24 Luật luật sư như sau:
“Điều 24. Nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng
1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ,
việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của
khách hàng.
2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý
cho khách hàng.
3. Luật sư không chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác
làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả
kháng.”
-Đảm bảo bí mật thông tin khách hàng là điều quan trọng hàng đầu trong
bất kỳ ngành nghề nào, là lương tâm cũng như trách nhiệm cần có của người
làm việc nói chung, và người hành nghề luật sư nói riêng.“ Điều 25. Bí mật
8


thông tin
1. Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà
mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý
bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà
mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên
trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của
mình.”
Khi nhận và thực hiện vụ việc của khách hàng thì Luật sư có nghĩa vụ giữ
bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và cả khi đã kết
thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của
pháp luật; luật sư có trách nhiệm yêu cầu các đồng nghiệp có liên quan và nhân
viên của mình cam kết không tiết lộ những bí mật thông tin mà họ biết được và
giải thích rõ nếu tiết lộ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Theo Điều 25
Luật luật sư năm 2006:
“Điều 25. Bí mật thông tin
1. Luật sư không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà
mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý
bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Luật sư không được sử dụng thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà
mình biết được trong khi hành nghề vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm bảo đảm các nhân viên
trong tổ chức hành nghề không tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng của
mình”.
Sau khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý thì luật sư phải thực hiện hợp đồng
dịch vụ pháp lý như đã ký kết và là một điều bắt buộc và cần thiết để đảm bảo
quyền lợi cho khách hàng và cả luật sư, đồng thời bảo vệ cả hai bên trước pháp
9


luật.
“Điều 26. Thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ
trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng

và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho
cơ quan, tổ chức.
2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được làm thành văn bản và có những
nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc người đại diện của khách hàng, đại
diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Nội dung dịch vụ; thời hạn thực hiện hợp đồng;
c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
d) Phương thức tính và mức thù lao cụ thể; các khoản chi phí (nếu có);
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Phương thức giải quyết tranh chấp.”
Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý, luật sư có thái độ
tôn trọng, xử sự ôn hòa, không dùng lời lẽ có tính chất xúc phạm đối với khách
hàng, làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín của nghề luật sư, danh dự và uy tín
của khách hàng.
1.3. Các hình thức dịch vụ pháp lý
Theo như định nghĩa về DVPL, DVPL gắn liền với luật sư, bởi luật sư là
người được đào tạo chuyên nghiệp về các kiến thức pháp lý trước khi được phép
biện hộ cho các bên tại tòa án, dự thảo các văn bản pháp lý hay đưa ra các tư vấn
pháp lý. Nói cách khác DVPL là công việc của luật sư, được quy định tại Luật
luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 20 tháng 11 năm 2012.
Điều 2, Luật luật sư năm 2006 “ Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu
cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là khách hàng).”
Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm các hình thức sau: “tham gia tố
10


tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ

pháp lý khác.”-Điều 4, Dịch vụ pháp lý của luật sư, Luật luật sư năm 2006.
Điều 28. Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư
1. Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách
hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.
Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
2. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư phải giúp khách hàng thực hiện
đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 29. Hoạt động đại diện ngoài tố tụng của luật sư
1. Luật sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các công việc có liên
quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp
đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức nơi luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Khi đại diện cho khách hàng, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Hoạt động dịch vụ pháp lý khác của luật sư
1. Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ khách hàng thực
hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong
trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và
giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật có liên quan.”
1.4. Quy trình tổ chức sử dụng dịch vụ pháp lý
Hoạt động tư vấn pháp luật, cung cấp DVPL là tổng hợp một chuỗi hành
vi, bắt đầu từ việc nhận yêu cầu của đối tượng tư vấn cho đến khi phải đưa ra
được một giải pháp cho người có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ DVPL.
Quá trình đó có thể được thực hiện theo các bước chung như sau:
1.Tiếp nhận yêu cầu của đối tượng ( khách hàng)
2. Xử lý thông tin, xác định yêu cầu khách hàng.
3. Cung cấp các thông tin pháp lý cần thiết cho các đối tượng.
11



4. Ký hợp đồng thực hiện dịch vụ pháp lý.
5. Thu thập, nghiên cứu và đánh giá yêu cầu.
6. Giúp cho các đối tượng thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình
trong các quan hệ pháp luật
7. Tra cứu văn bản pháp luật áp dụng
8. Nhận định và đưa ra các giải pháp trên cơ sở yêu cầu của đối tượng,
hướng dẫn cho các đối tượng được tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cần xử
sự như thế nào trong các hoàn cảnh của họ để phù hợp với pháp luật và tránh
được những hậu quả pháp lý bất lợi.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ vụ việc nào theo yêu cầu của khách hàng
luật sư cũng được thực hiện dịch vụ pháp lý và ký hợp đồng dịch vụ. Luật sư
phải từ chối nhận vụ việc của khách hàng trong các trường hợp sau đây:
- Luật sư không đủ khả năng chuyên môn hoặc điều kiện thực tế để thực
hiện vụ việc;
- Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà người này có biểu
hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích cá nhân làm
ảnh hưởng đến uy tín của luật sư và quyền lợi hợp pháp của khách hàng;
- Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư với ý định lợi dụng
dịch vụ đó cho mục đích khác hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ
thuộc theo yêu cầu không chính đáng của người khác;
- Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chứng cứ giả hoặc
yêu cầu của khách hàng không có cơ sở, trái đạo đức, trái pháp luật;
- Có sự xung đột về lợi ích theo Quy tắc 11.1 mà không giải quyết được
nếu tiếp nhận vụ việc đó;
- Khách hàng có thái độ không tôn trọng luật sư và nghề luật sư và không
thay đổi thái độ này.
Khi không vi phạm các điều kiện nêu trên và luật luật sư thì Luật sư được
ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng. Tuy nhiên, những điều kiện nhất

định sau đây luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng:
- Chủ động xúi giục, kích động khách hàng kiện tụng hoặc thực hiện
12


những hành vi khác trái pháp luật;
- Sử dụng tiền bạc, tài sản của khách hàng trong khi hành nghề vào mục
đích riêng của cá nhân luật sư;
- Gợi ý hoặc đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản của khách hàng
cho luật sư hoặc cho những người thân thích, ruột thịt của luật sư;
- Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực
hiện hoặc không thực hiện vụ việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng;
- Đòi hỏi từ khách hàng hoặc người có quyền, lợi ích liên quan với khách
hàng bất kỳ khoản tiền chi thêm hoặc tặng vật nào ngoài khoản thù lao và các
chi phí kèm theo đã thỏa thuận, trừ trường hợp khách hàng tự nguyện thưởng
cho luật sư khi kết thúc dịch vụ;
- Tạo ra các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, bất lợi cho khách
hàng để lôi kéo, đe dọa, làm áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc
mưu cầu lợi ích bất chính khác từ khách hàng;
- Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu
lợi ích cá nhân;
- Thuê người môi giới khách hàng để giành vụ việc cho mình;
- Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ ám chỉ để khách
hàng biết về mối quan hệ cá nhân của mình với cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng hoặc công chức nhà nước có thẩm quyền khác, nhằm mục đích
gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc như là một tiêu chí để
khuyến khích khách hàng lựa chọn luật sư;
- Cố ý làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn
của mình; đưa ra những lời hứa hẹn tốt đẹp để lừa dối khách hàng;
- Cam kết bảo đảm kết quả vụ việc nhằm mục đích lôi kéo khách hàng

hoặc để tính thù lao theo kết quả cam kết;
- Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách
hàng làm ảnh hưởng tới danh dự luật sư và nghề luật sư;
- Đòi hỏi tiền bạc hoặc lợi ích vật chất khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho
các khách hàng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
13


- Từ chối vụ việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý,
của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật,
Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư, trường hợp bất khả kháng hoặc
theo yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp có căn cứ từ chối, luật sư phải
có văn bản thông báo cho tổ chức trợ giúp pháp lý, các cơ quan tiến hành tố tụng
và khách hàng biết.
Tiểu kết
Chương 1 của bài nghiên cứu đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận chung
một cách đầy đủ, khách quan về Dịch vụ pháp lý trong doanh nghiệp như: các
khái niệm về DVPL, quy định về DVVPL đối với luật sư, quy định sử dụng
DVPL đối với doanh nghiệp các quy tắc chung trong sử dụng DVPL, quy trình
tổ chức sử dụng DVPL. Đây là cơ sở, nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực
trạng sử dụng DVPL của CTCPCVN nói riêng và của doanh nghiệp nói chung
hiện nay.

14


Chương 2:
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHAM VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Cham Việt Nam

2.1.1.Khái quát sự hình thành Công ty cổ phần Cham Việt Nam
Sự hình thành Công ty Cổ phần Cham Việt Nam dựa trên nhu cầu thực
tiễn của xã hội và xu hướng phát triển kinh tế thị trường sau khi Việt Nam ra
nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Với mong muốn đi đầu trong lĩnh
vực truyền thông và giải trí, Chủ tịch HĐQT – Ông Đào Đức Hiếu cùng các cổ
đông sáng lập đã thành lập CTCPCVN là một công ty hoạt động ngoài quốc
doanh và có tên giao dịch là CHAM VIET NAM JOINT STOCK COMPANY
được Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
ngày 06 tháng 02 năm 2013.
Mã số doanh nghiệp

: 0106105570

Địa chỉ trụ sở chính: 403-A2 – Ngõ 118 đường Nguyễn Khánh Toàn,
phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04 6283.69 69; 04 6284.69 69 Fax: 04 6284.69 69
Đại diện pháp luật là Ông: Đào Đức Hiếu – Chủ tịch Hội đồng quản trị
2.1.2. Đặc điểm chung của công ty Cổ phần Cham Việt Nam
2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Công ty Cổ phần Cham Việt Nam được thành lập dựa trên cơ sở luật
doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình
trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng, có tài sản và quỹ tập trung
mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước, với số vốn điều lệ là
6.900.000.000 đồng (sáu tỷ chín trăm triệu đồng). Hoạt động của Công ty tập
trung các lĩnh vực chính: Kiến trúc, Phòng thu -nhiếp ảnh, Truyền thông, Giáo
dục và Bất động sản. Cham Việt Nam đang xây dựng phương án hoạt động mở
rộng lĩnh vực Media và truyền thông như: TVC quảng cáo, MV ca nhạc, đào tạo
và quản lý hot girl, hoa hậu, người mẫu, Event - sự kiện, Truyền hình, Pr –
15



marketing, Media, Bản quyền, Sản xuất phim, Studio, Đào tạo và cung cấp các
hạng mục biểu diễn. Công ty đang trong giai đoạn hoàn thiện hệ thống, tích cực
đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, ngày càng phát triển trên thị trường Việt
Nam cũng như Quốc tế.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Cham Việt Nam.
Công ty cổ phần Cham Việt Nam có tiền thân là các công ty hoạt động về
kiến trúc Nhà Ống , Công ty Sắc màu mới và Công ty truyền thông SMM.
Cham Việt Nam hoạt động trên 5 lĩnh vực chính là: kiến trúc, phòng thu
-nhiếp ảnh, truyền thông, giáo dục và bất động sản.
Tầm nhìn: Trở thành biểu tượng niềm tin số một về các sản phẩm kiến
trúc, truyền thông, nhiếp ảnh.
Sứ mệnh: Xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, đạo đức tốt, tác
phong làm việc hiện đại trong một môi trường làm việc hiệu quả và chuyên
nghiệp;Tạo lập giá trị đầu tư bền vững cho chủ sở hữu, cổ đông, đối tác và
khách hàng dựa trên tính chuyên nghiệp trong tổ chức đầu tư, tính trung thực và
công bằng;Cam kết mang đến cộng đồng sản phẩm tốt nhất, bằng chính sự trân
trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình đối với công việc.
Cham Architecture - Kiến trúc hoạt động trên lĩnh vực chính: thiết kế kiến
trúc, thiết kế nội thất biệt thự, nhà ở, bar, karaoke, cafe, chung cư, office,
showroom – shop; là tập hợp của những kiến trúc sư năng động, sáng tạo, lành
nghề, có rất nhiều kinh nghiệm làm việc, thiết kế các công trình lớn ở Hà Nội,
TP.HCM và các tỉnh thành khác trong cả nước.
Cham Studio – phòng thu, nhiếp ảnh: với đội ngũ nhiếp ảnh gia lành
nghề, nhiệt huyết và say mê, Cham Studio đã thực hiện nhiều bộ ảnh cho các
nghệ sỹ, diễn viên, hoa hậu như: diễn viên múa Linh Nga, Hoa hậu Ngọc Hân,
Mai Phương Thúy, ca sỹ Quỳnh Nga,…
Cham Media– truyền thông có sứ mệnh đưa Cham Việt Nam trở thành

một công ty truyền thông đa phương tiện có tầm ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả
các lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp.
16


Cham Media đề ra các mục tiêu rõ ràng qua từng giai đoạn, bước đầu
mang đến với các chương trình về người đẹp, tổ chức các cuộc thi, chương trình
từ thiện, và các sự kiện mang tính nghệ thuật cao với sự chuyên nghiệp bài bản
trong tổ chức, sau đó chiếm lĩnh các chương trình mang tính quốc gia,các
chương trình truyền hình mang thương hiệu của Cham Media.
Ngoài ra, Cham media sẽ mở rộng các mảng hoạt động về TVC quảng
cáo, MV ca nhạc, đào tạo và quản lý hot girl, hoa hậu, người mẫu.
Các hoạt động chính:
1. Mảng event, sự kiện.
2. Mảng truyền hình.
3. Pr, marketing
4. Media.
5. Bản quyền.
6. Sản xuất phim.
7. Studio.
8. Đào tạo và cung cấp các hạng mục biểu diễn.
2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý tại Công ty Cổ phần Cham
Việt Nam
2.2.1. Khái quát thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý
Công ty Cổ phần Cham Việt Nam, hiện nay đang sử dụng dịch vụ pháp lý
tại Công ty luật Etaco.
Địa chỉ: Số 213 phố Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0466586592
Di động: 0987620769 - 0944004469

Website: www.etacolaw.vn
Người chịu trách nhiệm trực tiếp dịch vụ pháp lý cho Công ty là anh:
Nguyễn Xuân Lâm.
Công ty luật Etaco cung cấp các dịch vụ pháp lý cho CTCPCVN như sau:
* Tư vấn trước khi thành lập:
1. Tư vấn Mô hình và Cơ cấu tổ chức của Công ty;
17


2. Tư vấn tên Công ty;
3. Tư vấn ngành nghề kinh doanh của Công ty
4. Tư vấn phương thức hoạt động và điều hành;
5. Tư vấn phương án hoạt động kinh doanh của Công ty;
6. Tư vấn mối quan hệ giữa các chức danh quản lý;
7. Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các cổ đông;
8. Tư vấn tỷ lệ và phương thức góp vốn;
9. Tư vấn về nghĩa vụ Thuế đối với Nhà nước;
10. Tư vấn phương án chia lợi nhuận và xử lý nghĩa vụ phát sinh;
11. Tư vấn các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của Công ty…
* Tư vấn sau thành lập:
1. Cung cấp văn bản pháp luật có liên quan theo yêu cầu;
2. Tư vấn hoạt động thường xuyên và các bộ phận chuyên môn cho Công
ty;
3. Tư vấn phương án sử dụng lao động;
4. Tư vấn chia lợi tức và nghĩa vụ tài chính khác cho các cổ đông;
5. Hỗ trợ tư vấn pháp lý miễn phí thường xuyên cho doanh nghiệp;
6. Kiểm tra, đánh giá tính pháp lý của các yêu cầu tư vấn và các giấy
tờ của Công ty đối với khách hàng…
* Thực hiện dịch vụ:
1. Thành lập Công ty Cổ phần Cham Việt Nam;

2. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, logo Công ty Cham Việt Nam;
3. Đại diện thương thảo các hợp đồng kinh tế.
2.2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ pháp lý trong thành lập doanh nghiệp
tại công ty Cổ phần Cham Việt Nam
2.2.2.1. Tư vấn thành lập doanh nghiệp:
Trước khi thành lập doanh nghiệp, các cổ đông của Công ty Cham Việt
Nam đã được luật sư của công ty luật ETACO tư vấn các lĩnh vực liên quan đến
thành lập công ty, từ tên công ty, đến các thủ tục liên quan. Cụ thể:
- Tư vấn Mô hình và Cơ cấu tổ chức của Công ty:
18


Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức như mô hình trên.
- Tư vấn tên công ty:
Công ty Cổ phần Cham Việt Nam.
- Tư vấn ngành nghề kinh doanh của Công ty [PL2, tr35]
- Tư vấn phương thức hoạt động và điều hành:
Công ty hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ công ty, nhằm đạt
hiệu quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông.
Thực tế, công ty Cổ phần Cham Việt Nam mới thành lập, vẫn còn nhiều
khó khăn trong việc huy động vốn và tìm kiếm nhân lực các vị trí, một số ngành
nghề đăng ký sẽ được công ty triển khai trong tương lai.
- Tư vấn phương án hoạt động kinh doanh của Công ty:
Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội phát triển và thách thức của công ty
+ Phân tích cạnh tranh
+ Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty
+ Các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán.
+ Kế hoạch Marketing

+ Phương án đầu tư cơ sở vật chất
Phương án tài chính
+ Cơ sở phân tích
+ Nguồn vốn và sử dụng vốn
+ Chi phí
+ Doanh thu
+Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
- Tư vấn mối quan hệ giữa các chức danh quản lý.
- Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các cổ đông:
Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông được quy định rõ trong bản Điều lệ
công ty, do Luật sư tư vấn thực hiện.
“ Điều 10: quyền của cổ đông phổ thông
19


+ Quyền của cổ đông phổ thông:
10.1: Cổ đông phổ thông có các quyền sau đây:
a. Tham dự và phát biểu trong các Đại hội cổ đông và thực hiện quyền
biểu quyết trực tiếp hoặc thng qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ
thông có một phiếu biểu quyết;
b. Được nhận cổ tức với mức theo quyết định của đại hội đồng cổ đông;
c. Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần
phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d. Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho
người không phải là cổ đông trừ trường hợp quy định tại khoản 5 điêu 80 của
Điều lệ.
đ. Xem xét, tra cứu, trích lục các thong tin trong danh sách cổ đông có
quyền biểu quyết và yêu cấu sửa đổi các thong tin không chính xác;
e. Xem xét tra cứu, trích lục hoặc sao chụp điều lệ công ty, sổ biên bản
họp Đại hội cổ đông và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;

g. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại
tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty;
h. Các quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005.
10.2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thong trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng có các quyền sau đây:
a. Đề cử người và hội đồng quản trị và ban kiểm soát;
b. Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản
trị , báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt
Nam và các mẫu báo cáo của ban kiểm soát,
c. Yêu cầu triệu tập hợp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định
tại khoản 3 điều này.
d. Yêu cầu ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể lien quan đến qurn
lý, điều hanh hoạt động công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn
bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là các nhân;
20


×