Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Cải cách hành chính theo cơ chế Một cửa tại Ủy ban Nhân dân xã Di Trạch huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.23 KB, 39 trang )

LỜI CẢM ƠN
Cải cách hành chính nhà nước theo cơ chế “ Một cửa” là một trong những
nhiệm vụ quan trọng cần thiết, nó tạo sự thay đổi trong các yếu tố cấu thành của
nền hành chính, nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, phục vụ xã hội tốt hơn. Để tìm hiểu về vấn đề này, em gặp không
ít khó khăn như về nguồn tư liệu tham khảo, điều kiện nghiên cứu không thuận
lợi,… Tuy nhiên, em đã khắc phục khó khăn và hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học: “ Cải cách hành chính theo cơ chế “ Một cửa” tại Ủy ban Nhân dân
xã Di Trạch huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội”.
Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu, em đã nỗ lực rất lớn trong việc
tham quan khảo sát, tìm hiểu, tổng hợp tài liệu cũng như kiến thức. Ngoài ra còn
phải kể đến sự hỗ trợ không nhỏ từ phía cơ quan tiến hành nghiên cứu - Ủy ban
Nhân dân xã Di Trạch và giảng viên hướng dẫn đề tài TS. Lê Thị Hiền – Giảng
viên phụ trách bộ môn Nghiên cứu khoa học. Đồng thời cũng trân trọng cảm ơn
Ủy ban Nhân dân xã Di Trạch nói chung và Anh Nguyễn Đức Tiến– Cán bộ Văn
phòng phụ trách bộ phận “ Một cửa” nói riêng đã giúp đỡ em trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Do đề tài còn khá mới mẻ và kiến thức chúng tôi tìm hiều được còn hạn
chế nên chắc chắn khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong cô thông cảm và đóng
góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin được cam đoan: Đề tài “ Cải cách hành chính theo cơ chế “ Một
cửa” tại Ủy ban Nhân dân xã Di Trạch huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội” được
tiến hành công khai, dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, hoàn toàn không
sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu nào tương tự. Nếu phát
hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác, em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm./.



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...................................................2
3. Tính hình nghiên cứu đề tài.......................................................................3
4. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài....................................3
5. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu............................................................3
6. Đóng góp đề tài.........................................................................................3
7. Kết luận.....................................................................................................3
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”..........................................................................4
1.1 Một số khái niệm.....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về cải cách hành chính.......................................................4
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính.............................................................4
1.2. Đặc điểm của Đảng về cải cách hành chính và cải cách TTHC............4
1.3 Quan điểm cải cách hành chính Nhà nước Việt Nam..............................6
1.3.1 Quan điểm của Đảng về cải cách hành chính.......................................6
1.3.2 Những quan điểm cơ bản có tính nguyên tắc về xây dựng Nhà nước.......6
1.3.3 Quan điểm cải cách hành chính Nhà nước...........................................7
1.3.4 Các chương trình cải cách tổng thể......................................................7
1.4 Mục tiêu, vai trò cải cách thủ tục hành chính..........................................8
1.4.1 Mục tiêu chung.....................................................................................8
1.4.2 Vai trò cải cách nền hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015.........8
1.5 Nội dung văn bản QPPL, pháp quy về cải cách TTHC...........................8
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ CCTTHC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DI TRẠCH.....................................................................10

2.1 Đặc điểm tình hình................................................................................10
2.2 Thực trạng và kết quả đạt được về cải cách TTHC theo cơ chế “ Một
cửa” tại Ủy ban nhân dân xã Di Trạch.........................................................11
2.3 Các bước triển khai thực hiện................................................................12


2.4 Kết quả đạt được trong thực hiện Chương trình cải cách TTHC..........13
2.4.1 Về thể chế hành chính........................................................................13
2.4.2 Công tác công khai TTHC và áp dụng TCVN ISO : 9001-2008.......14
2.4.3 Công tác cải cách tổ chức bộ máy và đào tạo....................................15
2.4.4 Về cải cách tài chính công..................................................................16
2.4.5 Về hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước.........................................16
2.5 Nhận xét, đánh giá.................................................................................16
2.5.1 Ưu điểm và nguyên nhân....................................................................16
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................19
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP...............................................21
3.1 Phương hướng cải cách TTHC theo cơ chế “Một cửa”.........................21
3.1.1 Cải cách thể chế hành chính...............................................................21
3.1.1.1 Về cơ chế chính sách.......................................................................21
3.1.1.2 Về thủ tục hành chính......................................................................21
3.1.1.3 Thực hiện chương trình tin học hóa trong quản lý Nhà nước.........22
3.1.1.4 Thực hiện áp dụng cấp chứng chỉ ISO:9001-2008 trong cơ quan
hành chính Nhà nước...................................................................................22
3.1.2 Cải cách tổ chức bộ máy....................................................................22
3.1.3 Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức...........................22
3.1.4 Cải cách tài chính công......................................................................23
3.1.5 Thực hiện hiện đại hóa, văn minh công sở.........................................23
3.2 Giải pháp...............................................................................................23
3.2.1 Những ưu điểm cần phát huy.............................................................23
3.3.2 Những giải pháp nhằm khắc phục tồn tại, khó khăn..........................24

3.2.2 Những giải pháp nhằm khắc phụ những tồn tại, khó khắn.................24
KẾT LUẬN........................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................26
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chữ viết tắt
CBCC
CCHC
HĐND
QPPL

TP
TTHC
CC
UBND

Chữ viết đầy đủ

Cán bộ công chức
Cải cách hành chính
Hội đồng nhân dân
Quy phạm pháp luật
Quyết định
Thành phố
Thủ tục hành chính
Công chức
Ủy ban Nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc phát triển kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa gắn liền với sự thay đổi căn bản vai trò của Nhà nước nói
chung và các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở các cấp nói riêng. Cải
cách thủ tục hành chính là tiền đề và là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của
đất nước phát triển.
Sau hơn 25 năm thực hiện, cải cách thủ tục hành chính ở nước ta đã thu
được những kết quả đáng khích lệ, hoạt động của nển hành chính Nhà nước đã
từng bước hình thành và hoàn thiện theo hướng đồng bộ hơn, phù hợp hơn đồng
thời phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta
và thông lệ quốc tế. Hệ thống thủ tục hành chính từng bước được cải cách theo
hướng đơn giản hóa, công khai hóa, nâng cao hiệu quả giải quyết công việc của
các cơ quan công quyền trong quan hệ giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức,
công dân, về tổ chức của bộ máy Nhà nước đã được cải cách theo hướng tinh
giản hơn, việc phân cấp trong bộ máy quản lý Nhà nước cũng từng bước được
cải thiện, tạo điều kiện cho mỗi cấp, mỗi tổ chức trong hệ thống hành chính Nhà
nước đề cao quyền hạn, trách nhiệm, đồng thời phát huy tính năng động, sáng
tạo trong công việc. Đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước đã được quan tâm xây

dựng, được bồi dưỡng về năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục
vụ Nhân dân về trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, công cuộc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta mặc dù đã đạt
được những kết quả tiến bộ, quan trọng, đáng ghi nhận nhưng vẫn còn những
mặt hạn chế, yếu kém chưa đáp ứng được những yêu cầu của đất nước trong quá
trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Những hạn chế, thiểu số như : thủ tục
hành chính tuy đã có những tiến bộ nhất định nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều
phức tạp, rườm rà gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức và Nhân dân; chủ yếu vẫn
theo cơ chế xin cho. Cơ chế một của, Cơ chế một của liên thông tuy được triển
khai rất rộng rãi nhưng còn mang tính hình thức. Việc điều chỉnh đổi mới chức
năng nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính nhà nước cũng như từng cấp, từng cơ
1


quan hành chính còn rất chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu. Cơ cấu bộ máy hành
chính nhà nước vẫn còn đang rất cồng kềnh, đồ sộ, nhiều tầng cấp trung gian.
Việc phân cấp Trung ương và địa phương diễn ra chậm. Phương thức quản lý
điều hành của bộ máy hành chính các cấp vẫn còn bộc lộ hạn chế. Chất lượng
đội ngũ của cán bộ công chức vẫn còn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới, phát triển đất nước. Công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý cán bộ
công chức có vi phạm pháp luật tiến hành chưa nghiêm, chưa thường xuyên,
thiếu khách quan dẫn đến kém hiệu quả, ít giáo dục răn đe, làm gương….
Trong giai đoạn tới, triển khai cải cách hành chính theo tinh thần của Nghị
quyết Trung ương 5 khóa X nhằm hướng đến mục tiêu : Đẩy mạnh cải cách
hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạng, từng
bước hiện đại ; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực ; hệ
thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế ; đáp
ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Trong quá trình cải cách thủ tục hành chính ngoài công nhận, đánh giá cao
những thành tựu đạt được trong thời gian qua thì cũng cần nhịn nhận đánh giá
khách quan về những tồn tại, hạn chế mà Ủy ban nhân dân xã chưa hoàn toàn
đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Quá trình cải cách diễn ra còn chậm, chưa đồng
bộ, nhiều khó khăn, vướng mắc còn chậm khắc phục. Để công tác cải cách thủ
tục hành chính của Ủy ban nhân dân xã Di Trạch từng bước đáp ứng được với
nhu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới hiện nay thì phải đề ra những giải pháp
để khắc phụ những hạn chế, tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Chính vì lý
do đó nên tôi chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Di Trạch,
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” để làm tiểu luận.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứa về cải cách thủ tục hành chính cho tất cả CBCC
trên phạm vi nghiên cứu tại Ủy ban nhân dân xã Di Trạch, huyện Hoài Đức,
2


thành phố Hà Nội.
3. Tính hình nghiên cứu đề tài
Làm cơ sở đánh giá thực trạng trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính đồng thời thống kê, phân tích, tổng hợp.
4. Mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích yêu cầu tìm ra giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại UBND
xã Di Trạch, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu : Phân tích và đánh giá lại thực trạng , những thành
tựu và nguyên nhân ; tồn tại hạn chế và nguyên nhân ; giải pháp trong công tác
cải cách thủ tục hành chính tại UBND xã Di Trạch, huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội.
5. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu
Quán triệt phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của

chủ nghĩa Mác – Lenin , phương pháp phân tích, tổng hợp, chứng minh, diễn
giải để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Đóng góp đề tài
Xác định rõ ràng hơn về sự cần thiệt trong thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn xã Di Trạch, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội theo quy
định. Đồng thời phân tích đánh giá ưu điểm, khuyết điểm làm cơ sở định hướng
và có những giải pháp cụ thể, phù hợp trong tổ chức thực hiện.
7. Kết luận
Được xây dựng thành 3 chương, 32 tiết và tiểu tiết trong đó :
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“Một cửa”
- Chướng 2 : Thực trạng về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“Một cửa” trên địa bàn xã Di Trạch.
- Chương 3 : Phương hướng, giải pháp thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế “Một cửa”.

3


Chương 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
1.1 Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về cải cách hành chính
Khái niệm cải cách hành chính đã được nhiều học giả nghiên cứu nhưng
đều không hoàn toàn giống nhau. Đứng trên phương diện quản lý Nhà nước của
hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp, thì cải cách hành chính là cải
cách cách thức quản lý, tức là cải cách cách thức mà cơ quan thực thi quyền
hành pháp tác động đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội và con người nhằm
đạt được mục tiêu phát triển một cách bền vững.

1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, yêu cầu điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
1.2. Đặc điểm của Đảng về cải cách hành chính và cải cách TTHC
Ở nước ta cải cách thủ tục hành chính là công việc mới mẻ, diễn ra trong
điều kiện thiếu kiến thức và kinh nghiệm về quản lý hành chính nhà nước trong
thời kỳ mới, có nhiều vẫn đề phải vừa làm, vừa tìm tòi rút kinh nghiệm. Vì vậy,
việc hình thành quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc cải
cách hành chính cũng như việc đề ra những nội dung phương hướng, chủ
trương, giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn là một quá trình tìm tòi sáng tạo
không ngừng, là một quá trình nhận thức liên tục thống nhất trong tiến trình đổi
mới được khởi đầu từ Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam năm
1986.
Đến Đại hội VII, Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy Nhà nước và đề
ra những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc
hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ, của chính
quyền địa phương. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2000 do
4


Đại hội VII thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền
hành chính Nhà nước. Cương lĩnh đã nêu : về Nhà nước “Phải có đủ quyền lực
và có đủ khả năng định ra luật pháp về tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã hội
bằng pháp luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy hành chính,
kiện toàn các cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý của
Nhà nước”. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “Nhằm vào hệ thống hành
chính với nội dung chính là xây dựng một hệ thống hành chính và quản lý hành
chính nhà nước thông suốt, có đủ quyền lực, năng lực, hiệu quả”.

Tiếp tục khẳng định cải cách hành chính là trọng tâm của việc xây dựng,
hoàn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII ( năm 1996) nhấn mạnh yêu cầu tiến hành cải cách hành chính
đồng bộ, dựa trên cơ sở pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
1996 – 2000.
Từ Đại hội X đến Đại hội XI,bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng
nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạng, từng bước hiện đại
hóa, Đảng ta đã đưa ra mọt loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng
trong cải cách hành chính thời gian tới như điều chỉnh chức năng và cải tiến
phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công ; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức
năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có
năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng…
Tóm lại, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều văn bản
chỉ đạo về công tác cải cách hành chính. Tùy từng thời điểm mà Đảng và Nhà
nước có nội dung chỉ đạo trọng tâm khác nhau, nhưng nhìn chung, quan điểm
thống nhất, xuyên suốt đó là : phải đẩy mạng công cuộc cải cách hành chính tiến
tới xây dựng nền hành chính trong sạch vững mạnh.

5


1.3 Quan điểm cải cách hành chính Nhà nước Việt Nam
1.3.1 Quan điểm của Đảng về cải cách hành chính
Quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước và cải cách nền hành chính
Nhà nước được thể hiện nhất quán trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, VII, VIII, IX; trong các Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII; Nghị

quyết Trung ương 3 và 7, khóa VIII Đảng ta đã xác định, trong quá trình cải
cách nền hành chính Nhà nước phải quán triệu các nguyên tắc sau:
- Cải cách hành chính là một bộ phận trọng yếu của việc xây dựng và
hoàn thiện nhà nước, gắn với đổi mới và chỉnh đốn Đảng.
- Nền hành chính phải được tổ chức thành một hệ thống thống nhất thông
suốt từ Trung ương đến cơ sở để hoạt động có hiệu lực, hiểu quả. Áp dụng các
cơ chế, biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa những hành vi mất dân chủ tự do, tùy
tiện, quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
- Cải cách hành chính phải phục vụ đắc lực và thúc đẩy công cuộc đổi
mới kinh tế với yêu cầu phát triển đất nước trong quá trình CNH-HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế ; giữ vững trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nâng cao đời sống của Nhân dân.
- Cải cách hành chính là nhiệm vụ rộng lớn, khó khăn đòi hỏi phải có giải
pháp đồng bộ, kết hợp chặt chẽ cải cách hành chính với đổi mới tổ chức hoạt
động của Nhà nước.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành từng bước, có trọng tâm, trọng
điểm, lựa chọn khâu đột phá trong từng giai đoạn cụ thể.
1.3.2 Những quan điểm cơ bản có tính nguyên tắc về xây dựng Nhà nước
- Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên
minh công nông và đội ngũ trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa
các cơ quản trong việc thực hiện ba quyền : Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Quán triệu nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
6


- Tăng cường pháp ché xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao

đạo đức xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
1.3.3 Quan điểm cải cách hành chính Nhà nước
- Cải cách và hoàn thiện nền hành chính Nhà nước gắn liền với xây dựng
và chỉnh đốn Đảng ; đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng, nhằm giữ vững và phát
huy bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Cải cách hành chính Nhà nước phải hướng tới mục tiêu phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế, giữ vững trật tự, kỷ cương, chống quan liêu, tham
nhũng, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện
đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Cải cách hành chính hệ thống phải tiến hành đồng bộ với cải cách kinh
tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Cải cách hành chính là quá trình liên tục, được tiến hành từng bước vững
chắc, có trọng tâm, trọng điểm thích hợp, làm cho nền hành chính phù hợp với sự
phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội tương ứng trong giai đoạn cụ thể.
1.3.4 Các chương trình cải cách tổng thể
- Chương trình 1
Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy
phạm pháp luật;
- Chương trình 2
Nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và cơ cấu tổ chức trong hành
chính Nhà nước;
- Chương trình 3
Chương trình tinh giản biên chế
- Chương trình 4
Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
7



- Chương trình 5
Chương trình cải cách tiền lương
- Chương trình 6
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp.
1.4 Mục tiêu, vai trò cải cách thủ tục hành chính.
1.4.1 Mục tiêu chung
Đảng và Nhà nước ta đã và đang tiến hành cải cách tổng thế nền hành
chính Nhà nước, trong đó bao gồm cải cách thủ tục hành chính , về bộ máy hành
chính, cải cách về nhân sự và cải cách tài chính công, nhằm đáp ứng mục tiêu
phục vụ cho việc xây dựng và kiện toàn Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với mục tiêu chung “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, quả theo
nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.”
1.4.2 Vai trò cải cách nền hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015
- Cải cách thể chế hành chính
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
-Cải cáh tài chính công
- Các giải pháp thực hiện
- Các chương trình hành động
1.5 Nội dung văn bản QPPL, pháp quy về cải cách TTHC
- Nghị quyết số 38/1994/NQ-CP ngày 04/5/1994 của Chính phủ về việc
cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công
dân và tổ chức.
- Quyết định số 169/2004/QĐ-UBND ngày 18/11/2004 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nộivề việc áp dụng cơ chế “Một cửa” tại UBND xã, phường,

thị trấn thuộc tỉnh.
8


-Quyết định số : 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một của liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Chỉ thị số 05/2008/CT-UBND ngày 02/5/2008 của UBND thành phố Hà
Nộivề việc đẩy mạnh thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ
quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
- Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2009 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006
của Thủ tướng Chính phủ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO : 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính
- Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2010 về việc tổ chức triển
khai Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
- Quyết định số 2968/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc công bố Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng cho các
loại hình cơ quan hành chính Nhà nược tại địa phương.
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về
việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2010 – 2020.
- Chương trình số 06/CTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2011 của UBND
thành phố Hà Nội về cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015.
-Chương trình số 01/CTr-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của UBND

huyện về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015.

9


Chương 2 :
THỰC TRẠNG VỀ CCTTHC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DI TRẠCH
2.1 Đặc điểm tình hình
Xã Di Trạch nằm ở phía Đông Bắc huyện Hoài Đức. Xã Di Trạch xưa gọi
là hệ Nhĩ Bản, Làng Di Ái hay còn gọi là kẻ Ải - Phủ Quốc Oai - Trấn Sơn Tây.
Di Trạch là làng cổ đã tồn tại hàng nghìn năm. Theo lịch sử, Làng Di Ái xuất
hiện từ rất lâu, khi mới thành lập có hai xóm là Xóm Ải và Xóm Dền, sau mở
rộng Làng có thêm xóm Đa, xóm Dậu và xóm Vực. Thời Nguyễn, làng có tên là
xã Di Trạch - thuộc Tổng Kim Thìa - huyện Đan Phượng - phủ Quốc Oai - tỉnh
Sơn Tây. Sau nhiều lần tách hợp từ ngày 1/8/2008 địa giới xã Di Trạch lại trở về
với Thủ đô Hà Nội. Di Trạch là một làng quê khá trù phú của Hoài Đức cách
Trung tâm Hà Nội 15 Km. Có đường liên huyện đi Sơn Đồng - Vân Canh;
đường quốc lộ Hà Nội - Sơn Tây. Xã nằm phía Đông huyện Hoài Đức; phía
Nam giáp thôn Hậu Ái - Vân Canh; phía Tây giáp thôn Đại Tự - Kim Chung;
phía Bắc giáp thôn Lai Xá - Kim Chung; phía Đông giáp thôn Tu Hoàng - Xuân
Phương. Di Trạch là nơi quần cư đông đúc, buôn bán phái triển.
Đến 31/12/2016 xã có trên 9500 người; diện tích tự nhiên là 267,7ha.
Trước khi được trên công nhận xã văn hóa, đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn về mọi mặt, nhất là kết cấu hạ tầng và cơ sở hạ tầng thấp kém, kinh tế
- xã hội phát triển rất hạn chế, không ổn định. Xu thế phân hóa giàu nghèo, đời
sống, mức hưởng thụ trong nhân dân, hộ nghèo chiếm 18,65% (năm 2000), đến
nay chỉ còn 5,51 % ( năm 2013). Bên cạnh đó, phải chấp nhận đối mặt với
những tiêu cực xã hội. Mặt khác cũng còn nhiều vấn đề nảy sinh khi nền sản
xuất hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường như nạn thất nghiệp, bất bình

đẳng xã hội… lúc bấy giờ. Đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn về mọi mặt,
mức thu nhập của bà con còn rất thấp chỉ đạt 220kg lúa/1 người/ 1 năm. Từ khi
có Nghị quyết VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng, đời sống vật chất, tinh
thần của bà con từng bước được nâng lên rõ nét, từ trung bình, khá, giàu chiếm
74%, thu nhập bình quân đầu người là 26.300.000 đồng/người/năm.
10


+ Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy ở cơ sở.
- Đảng bộ xã có 247 đảng viên, trong đó 119 đồng chí có huy hiệu 65 60
55 50 40 và 30 năm tuổi đảng có 10 chi bộ. Ban chấp hành có 11 đồng chí, Ban
thường vụ có 03 đồng chí
- Hội đồng Nhân dân xã có 25 đồng chí, trong đó 07 nữ. Các đại biểu hoạt
động theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, là cầu nối giữa
nhân dân với Chính quyền các cấp, nhằm thực hiện tốt cơ chế “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý – điều hành, nhân dân làm chủ” ở cơ sở.
- UBND xã Di Trạch thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương ; Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính
phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2010 – 2020 ; Chương trình số 06/CTr-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2011
của UBND thành phố Hà Nộivề cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015;
Chương trình số 01/CTr-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của UBND huyện về
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015.
- Số lượng cán bộ, công chức của xã được bố trí theo phân loại đơn vị
hành chính : Loại II, được phép sắp xếp không quá 23 cán bộ , công chức. Thực
tế cán bộ, công chức xã là 23 đồng chí, trong đó cán bộ chuyên trách 11, công
chức 12 đồng chí. Còn nhừng người hoạt động không chuyên trách xã thôn xóm
111 đồng chí thực hiện tốt nhiệm vụ theo sự phân công.

- Tổ chức bộ máy của xã từng bước được củng cố kiện toàn, tinh gọn đảm
bảo số lượng, chất lượng hoạt động, nhằm góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ
của đơn vị và ở cơ sở.
2.2 Thực trạng và kết quả đạt được về cải cách TTHC theo cơ chế “
Một cửa” tại Ủy ban nhân dân xã Di Trạch.
Qua hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 38/1994/NQ-CP ngày 04/5/1994
của Chính phủ về việc cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành
11


Trung ương Đảng lần thứ 8 ( khóa VII) và cùng các chương trình hành động của
Tỉnh ủy và các kế hoạch của UBND tỉnh, huyện, công tác cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn đã thu được một số kết quả nhất định, đặc biệt kể từ sau ngày
01/01/2005 áp dụng cơ chế “Một cửa” tại xã từng bước nâng cao trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, cán bộ, công chức theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
được giao ; giải quyết công việc của tổ chức, công dân được kịp thời, đúng nội
dung và thẩm quyền ; nhiều thủ tục phiền hà được sửa đổi hoặc bãi bỏ cho phù
hợp ; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội ngày càng phát triển, Quốc
phòng- an ninh được giữ vững ổn định, tạo được niềm tin của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước được nâng lên đáng kể.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục việc tiếp nhận hồ sơ đôi khi còn lúng túng, bị động, việc phối hợp giải
quyết công việc giữa các bộ phận chuyện môn cho các tổ chức, công dân chưa
được đồng bộ, hài hòa, năng lực và trình độ chuyên môn của một số cán bộ còn
hạn chế cần rút kinh nghiệm.
2.3 Các bước triển khai thực hiện
Thực hiện Chương trình của UBND huyện Hoài Đức về việc thực hiện cơ
chế “Một cửa” kể từ ngày 22/11/2011. UBND xã Di Trạch ra quyết định kiện
toàn Ban chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính gồm có 10 thành viên do

đồng chí Chủ tịch UBND làm Trưởng ban. Bên cạnh đó, Ban chỉ đạo đã tiếp tục
xây dựng Đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “ Một cửa” và
triển khai áp dụng kể từ ngày 23 tháng 11 năm 2011.
* Mục tiêu của Đề án
- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, chấn chỉnh lề lối làm việc theo
hướng dân chủ hóa, công khai hóa, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức
và công dân ngày càng tốt.
- Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hành chính, đảm bảo nhanh, gọn,
đúng thủ tục, đúng pháp luật; đồng thời nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức, giảm phiền hà cho người dân và các tổ chức
khi đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính.
12


- Chống các hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch ; những biểu hiện
tiêu cực ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm phục vụ ngày càng tốt
hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Mặt khác, UBND xã ra Quyết định thành lập, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả : QĐ số 79/QĐ – UBND xã Vân Canh ngày 18/10/2012.
Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
thuộc UBND xã Di Trạch.
2.4 Kết quả đạt được trong thực hiện Chương trình cải cách TTHC.
2.4.1 Về thể chế hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành
Lãnh đạo Đảng ủy, UBND xã đã tập trung chỉ đạo và đề ra nhiều biện
pháp thực hiện công tác CCHC có những tiến bộ rõ nét và đem lại kết quả quan
trọng, từng nội dung của Chương trình cải cách hành chính được triển khai đồng
bộ, được cơ quan , đơn vị và nhân dân hưởng ứng tích cực.

Thời gian qua, HĐND và UBND xã đã xây dựng 30 văn bản CCHC , ban
hành 20 văn bản quy phạm pháp luật, tất cả đều thực hiện dựa trên quy trình thủ
tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
HĐND, UBND theo thẩm quyền. Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện đúng theo trình tự, đặc biệt quan trọng hơn đối với quy
trình chỉ định cơ quan soạn thảo, lấy ý kiến của các đối tượng tác động, sự đóng
góp ý kiến của cá nhân, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và được thẩm định
trước khi ban hành. Do đó, chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do HĐND,
UBND xã ban hành ngày càng được nâng cao, đảm bảo tính hợp pháp, tính khả
thi phù hợp với tình hình tại cơ sở.
- Công tác rà soát thủ tục hành chính theo Đề án 30
UBND xã đã chỉ đạo Văn phòng phối hợp với Tư pháp – Hộ tịch thực
hiện rà soát, thống kê số lượng thủ tục hành chính. Kết quả chuẩn hóa số lượng
13


tên, lĩnh vực thủ tục hành chính sau khi đối chiếu : 83
+ Danh sách TTHC của xã sau chuẩn hóa : 82 trong đó : Thủ tục hành
chính giữ nguyên : 74, thủ tục hành chính sửa đổi : 04, thủ tục hành chính bổ
sung : 04.
+ Tổng số mẫu đơn, mẫu tờ khai : 15
Nhìn chung công tác thực hiên rà soát thủ tục hành chính theo đề án 20 tại
xã đảm bảo đúng tiến độ thời gian quy định, đáp ứng yêu cầu đề ra.
-Về công tác thanh tra, kiểm tra.
Trong các năm qua, UBND xã đã được thành phố và huyện thành lập
nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra công vụ, giám sát trên từng lĩnh vực chuyên môn
trong quá trình thực hiện, việc triển khai thực hiện công tác CCHC trên địa bàn
nhằm phòng chống ngăn chặn các dấu hiệu tham nhũng, phiền hà, sách nhiễu
trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính tại đơn vị. Kết quả đã tổ

chức kiểm tra định kỳ và đột xuất được trên đánh giá tốt.
2.4.2 Công tác công khai TTHC và áp dụng TCVN ISO : 9001-2008
- Công khai thủ tục hành chính và công tác tuyên truyền
UBND xã áp dụng, triển khai và thực hiện có hiệu quả hệ thống một của
đồng thời đã tổ chức niêm yết thủ tục hành chính theo quy định trên 05 lĩnh
vực : Tư pháp – Hộ tịch ; đăng ký kinh doanh ; Địa chính – Xây dựng ; Thương
binh – xã hội.
Bên cạnh đó, tổ chức tốt công tác tuyên truyền về CCHC trên các phương
diện thông tin, tuyên truyền và lồng ghép các cuộc hội, họp đồng thời áp dụng
tin học hóa trong quản lý hành chính, mở rộng việc áp dụng theo cơ chế “Một
cửa” đúng luật định.
-Áp dung TCVN ISO 9001-2008
Đẩy mạnh áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong
hoạt động của xã. Tiếp nhận triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT của
Trung ương, thành phố và huyện giai đoạn 2011-2015 tại đơn vị.
Duy trì tốt việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, nhằm từng bước
giảm bớt đơn thư khiếu nại, tranh chấp trong nhân dân. Đồng thời, áp dụng tốt
14


ISO:9001-2008 trong hoạt động của xã.
2.4.3 Công tác cải cách tổ chức bộ máy và đào tạo.
- Về công tác tổ chức bộ máy
Thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân xã được áp dụng, thực hiện đúng quy định. Qua đó, xã
đã thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ phân cấp quản lý, đến nay hệ thống
chính trị luôn duy trì hoạt động tốt. Việc đánh giá quy hoạch, bố trí sử dụng, khen
thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách cán bộ được tổ chức, thực hiện tốt đảm bảo
dân chủ, đúng quy trình, chất lượng theo thời gian quy định nhằm xây dựng Đảng
bộ trong sạch vững mạnh, nâng cao chất lượng, tính chiến đấu của đảng viên; đổi

mới nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị và trình độ đội ngũ cán
bộ, đảng viên đáp ứng tốt nhiệm vụ yêu cầu trong tình hình mới.
Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức : Trong những
năm qua qua xã đã cử đi đào tạo theo kế hoạch của trên có 03 cao cấp chính trị,
đại học có 06 đồng chí ; trung cấp HC- HT có 25 đồng chí và 06 đồng chí sơ cấp
nghề và kiến thức quốc phòng đối tượng 3 có 12 học viên, kiến thức quốc phòng
đối tượng 4 có 5 học viên. Nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng trong những
năm qua được tăng cường về số lưỡng lẫn chất lượng.
Ngoài ra, UBND xã đã ban hành quyết định quy định chức năng nhiệm vụ
của từng nghành trong UBND xã. Từ đó, bộ máy hành chính Nhà nước của xã
đã được phân định rõ ràng và phù hợp đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý, giảm
bớt sự chồng chéo về thẩm quyền và nhiệm vụ quản lý nhà nước ở cơ sở.
- Công tác quản lý, sử dụng và đào tạo cán bộ, công chức
Công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức tiếp tục được thực hiện theo
hướng rõ hơn về phân công và phân cấp. Đã có sự phân tích khá rõ về trách
nhiệm, thẩm quyền quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan hành
chính; thẩm quyền và trách nhiệm trong chuyển đổi vị trí công tác cán bộ. Việc
sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cũng đã được xác định phù hợp
với các cơ chế về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và từng bước được đổi mới
theo hướng phù hợp.
15


2.4.4 Về cải cách tài chính công.
Thực hiện nghị định số130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp đã được triển khai thực hiện; vì thế đã tăng
cường trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan nhà nước trong sử dụng kinh
phí và biên chế. Qua đó đã tăng cường trách nhiệm cho người đứng đầu cơ quan

nhà nước trong sử dụng kinh phí và biên chế đảm bảo kinh phí hoàn toàn đúng
luật định.
2.4.5 Về hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước
Ủy ban nhân dân xã tiếp tục xây dựng, sửa đổi bổ sung quy chế làm việc,
quy chế phối hợp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đạt kết quả cao, phân
định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân để thực hiện đồng bộ phương thức điều
hành và hiện đại hóa nền hành chính cơ sở. Xây dựng lề lối làm việc, quy tắc
ứng xử, kỹ năng giao tiếp, phân công nhiệm vụ đối với 07 công chức, chế độ
giải quyết công việc, thẩm quyền xử lý văn bản, chế độ hội, họp, đi công
tác...xây dựng cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa, an toàn về an ninh trật tự; bố trí
nơi làm việc và thời gian làm việc khoa học; mua sắm các trang thiết bị phục vụ
cho công tác đảm bảo đủ điều kiện về môi trường để nâng cao hiệu suất và hiệu
quả trong thi hành công vụ.
Ngoài ra, UBND xã đã áp dụng, thực hiện việc cập nhật phần mềm trên
cổng thông tin điện tử tỉnh và huyện. Thực hiện việc tra cứu hồ sơ, thực hiện
gửi, nhận công văn qua mạng “Hệ thống văn bản chỉ đạo điều hanh” đúng kế
hoạch của trên.
2.5 Nhận xét, đánh giá
2.5.1 Ưu điểm và nguyên nhân
Đạt được những kết quả nêu trên là nhà sự quan tâm của cả hệ thống chính
trị của xã; các cấp uỷ Đảng thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác
CCHC, xác định là nhiệm vụ chủ yếu của từng cơ quan, hành chính nhà nước
trong việc thực hiện CCHC. Từ đó tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện nhà
16


nước ở cơ sở; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ công chức có đủ năng lực, phẩm chất và hoạt
động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững phù hợp xu thế xây dựng
xã nông thôn mới, Trong tổ chức thực hiện cải cách hành chính các ngành đều

bám sát chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước để thực hiện đồng bộ đạt
hiệu quả và đúng pháp luật.
Trong những năm qua, UBND xã ban hành Kế hoạch, Chương trình
CCHC và thường xuyên được trên kiểm tra, đôn đốc, từ đó các Kế hoạch,
Chương trình được thực hiện theo sát hợp, chu đáo, nghiêm túc.
Công tác quản lý cán bộ, công chức tiếp tục được cải cách theo hướng rõ
hơn về phân công và phân cấp. Đã có sự phân định khá rõ ràng về trách nhiệm
thẩm quyền quản lý đội ngũ cán bộ, công chức hành chính của xã. Đặc biệt thẩm
quyền và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị được nâng cao đáng kể phù
hợp với các cơ chế đã có về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà
nước.
Áp dụng có hiệu quả Luật công chức và Luật viên chức tiếp tục xác định
rõ cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính. Cán bộ qua bầu cử, công chức
hành chính, cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo trong doanh nghiệp nhà nước, cán bộ
chuyên trách và công chức cấp xã. Trên cơ sở đó, đã xác định những yêu cầu,
tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất, cơ chế quản lý và chế độ, chính
sách đãi ngộ thích hợp. Chủ trương, quan điểm của Đảng về tách rõ hành chính
với doanh nghiệp, với đơn vị sự nghiệp đã được cụ thể hoá và triển khai thông
qua các quy định, thể chế về công chức hành chính viên chức sự nghiệp.
UBND xã đã tiến hành ra soát, đánh giá lại các tiêu chuẩn chức danh
CBCC hiện có, để từ đó điều chỉnh cũng như phân công nhiệm vụ đối với một
số chức danh có tiêu chuẩn, nghiệp vụ phù hợp với công việc. Góp phần quan
trọng vào công tác quản lý và sử dụng cán bộ, công chức. Đặc biệt, triển khai
thực hiện Luật cán bộ, công chức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010,
Luật viên chức có hiệu lực từ ngày 01/01/2012.
Nội dung áp dụng, thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
17


công chức từng bước được đổi mới theo hướng phù hợp với các đối tượng như:

chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, chương trình bồi dưỡng các chức
danh chủ chốt HĐND và UBND xã...Song song với quá trình này là sự đổi mới
phương thức đào tạo, bồi dưỡng.
Chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội đã có những cải cách bước
đầu góp phần ổn định cuộc sống của cán bộ, công chức; góp phần tạo sự phấn
khởi, là động lực để cán bộ, công chức ra sức làm việc và cống hiến. Cơ chế
phân cấp quản lý tài chính và ngân sách đã có những đổi mới quan trọng. Luật
ngân sách Nhà nước sửa đổi xác định rõ ngân sách theo hướng tăng tính chủ
động, tăng thẩm quyền và trách nhiệm của cơ sở trong quản lý tài chính ngân
sách. Đặc biệt, quyền và trách nhiệm quyết định ngân sách hàng năm được
HĐND thực hiện khá tốt.
Ngoài ra, quy chế công khai tài chính đối với các ban ngành của xã, cùng
với các quy định công khai trong quy chế dân chủ của cán bộ, công chức, tập thể
người lao động và nhân dân trong kiểm tra, giám sát quá tình quản lý và sử dụng
vốn, tài sản nhà nước, huy động, quản lý và sử dụng các khoảng đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật ; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành
vi vi phạm chế độ quản lý tài chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả ngân sách
nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hiệu quả.
* Về cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính
Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ, quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính, những kết quả chủ yếu đạt được đối với các đơn vị là :
+ Được huyện giao khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính giao
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho đơn vị trong việc tổ chức sắp xếp bộ
máy, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả
công việc
+ Đã tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia giám sát quá trình thực
hiện cơ chế khoán theo kế hoạch đã được duyệt, thúc đẩy sự dụng kinh phí tiết
kiệm, hiệu quả thông qua việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng tiêu
18



chuẩn định mức chi của cơ quan.
+ Thực hiện tốt việc phụ cấp cho cán bộ, công chức ; thông qua các biện
pháp tiết kiệm, thu nhập tăng bình quân so với tiền lương trước khi khoán.
Qua thực hiên cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho
thấy UBND xã đã giao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm cho các ngành trong
việc tổ chức, sắp xếp bộ máy, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu
suất lao động hiệu quả công việc. Việc thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm điều chỉnh, làm rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng ngành trong hệ thống hành chính, khắc phục
những chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ đã đạt được những kết quả
tích cực.
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
Cải cách hành chính là khâu đột phá, thúc đẩy kinh tế - xã hội của xã nhà
phát triển. Nhưng công tác chỉ đạo của một số ngành, đơn vị chưa ngang tầm,
chưa kiên quyết, có lúc vẫn chưa đồng bộ. Sự quan tâm, chỉ đạo của một số cấp
ủy Đảng, chính quyền về công tác cải cách hành chính thiếu thường xuyên, có
lúc buông lỏng về việc kiểm tra đôn đốc; sự phối hợp trong công tác tuyên
truyền cải cách hành chính về chiều rộng lẫn chiều sâu chưa tốt.
Công tác đánh giá tư tưởng cho cán bộ, công chức , nhất là người đứng đầu
cơ quan, đơn vị từng lúc chưa được thực hiện tốt, nên chưa tạo ra sự chuyển biến
về nhận thức và tinh thần trách nhiệm của từng người làm công tác cải cách hành
chính.
Trang thiết bị và kinh khí thực hiện CCHC vẫn còn hạn chế so với nhau
cầu, các cơ quan, đơn vị còn lúng túng trong việc bố trí kinh phí thực hiện
CCHC. Do đó cũng là nguyên nhân việc thực hiện CCHC tại cơ quan, đơn vị
còn chưa cao.
Vẫn còn một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng hoạt động
vẫn còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong cơ chế mới.

Mặc dù công tác đào tạo, bồi dưỡng được tăng cường, số lượng cán bộ, công
chức tham gia các lớp, khóa đào tạo, bồi dưỡng khá lớn; nhưng nhìn chung chất
19


lượng, nhất là kiến thức về quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp vụ hành chính còn
thấp. Những giải pháp mang tính đổi mới, theo hướng hiện đại hóa công tác
quẩn lý cán bộ, công chức có lúc chậm được triển khai.
Công tác quản lý, chuyển đổi vị trí công tác, đánh giá cán bộ, công chức
chậm thay đổi. Các phương pháp khoa học trong đánh giá kết quả công tác của
từng cán bộ, công chức chậm được áp dụng để thay thế phương pháp đánh giá
dựa vào tập thể là chủ yếu.
Việc kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý cán bộ, công chức có hành vi vi
phạm pháp luật không thường xuyên và không nghiêm. Tính răn đe, xử lý kỷ
luật cán bộ, công chức hầu như chưa mạnh. Chính vì vậy, đạo đức công vụ, thái
độ phục vụ dân của cán bộ, công chức chậm được tăng cường.
Các quy định về chính sách tiền lương của nhà nước còn thấp, chưa tạo
được sự cân bằng về thu nhập đối với các ngành nghề ngoài xã hội, nên chưa tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút được nhiều người có tình độ vào công tác tại các
cơ quan hành chính nhà nước cũng như chưa khuyến khích được CBCC, viên
chức tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn… Tuy nhiên, việc thực
hiện cơ chế khoán kinh phí, biên chế thời gian qua chưa có quy định mang tính
bắt buộc đối với tất cả các cơ quan hành chính nên số lượng cơ quan đăng ký
thực hiện khoán còn hạn chế. Một số quy định còn chưa phù hợp, thủ tục phê
duyệt Đề án phức tạp; quy định không tăng biên chế, không bổ sụng ngoài dự
toán thực hiện nhiệm vụ thường xuyên không phù hợp với thực tế gây tâm lý e
ngại khi thực hiện.
Việc đánh giá tác động thực hiện cơ chế khoán đối với kết quả hoàn thành
nhiệm vụ của các cơ quan thực hiện khoán chưa thật rõ ràng, đầy đủ do chưa có
quy định về các tiêu chí đánh giá, chưa chú trọng đúng mức đến các yêu cầu về

đổi mới cơ chế quản lý, tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho cơ quan
trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao
hiệu suất lao động, hiệu quả công việc.

20


×