Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẮK TÔ, TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.74 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN ĐẮK TÔ, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN ĐẮK TÔ, TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG


Đà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................................................................13
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
7. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1
2
2
2
3
3

3

CHƯƠNG 1..............................................................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
7
1.1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
7
B. PHÂN LOẠI CHO VAY
7
- CĂN CỨ VÀO THỜI HẠN CHO VAY
7
- CĂN CỨ VÀO MỤC ĐÍCH CHO VAY
7
+ ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG: NGUỒN TÀI TRỢ TỪ NGÂN HÀNG CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG THÔNG QUA CVTD
MỚI ĐÁP ỨNG ĐƯỢC NHỮNG YÊU CẦU TIÊU DÙNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG. MẶT KHÁC, HÌNH THỨC TÍN
DỤNG NÀY CÒN LÀM TĂNG SỰ CẠNH TRANH CỦA CÁC NHÀ SẢN XUẤT VỚI NHAU, LÀM CHO HỌ PHẢI CHÚ
TRỌNG HƠN ĐẾN CHỦNG LOẠI HÀNG HOÁ, MẪU MÃ, CHẤT LƯỢNG VÀ CẢ GIÁ CẢ CỦA HÀNG HOÁ.
10
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
10
1.2.1 KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG
10
1.2.2. ĐẶC ĐIỂM RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG
11
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các
cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi

ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng
gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng
lực tín dụng của ngân hàng......................................................................................................................12
1.2.3. PHÂN LOẠI RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG
12
b. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng................................................................15
c.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng.................................................................................................................15
c.2. Đo lường rủi ro tín dụng....................................................................................................................16
c.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng...................................................................................................................17
c.4. Tài trợ rủi ro tín dụng........................................................................................................................18
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
19
1.3.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG
19
a. Khái niệm..............................................................................................................................................19
Trong thời gian trước đây, có khá nhiều ngân hàng ở Việt Nam vẫn xem nhẹ việc kiểm soát RRTD, xem
đây chỉ là hoạt động hỗ trợ trong tổng thể hoạt động của ngân hàng. Thực sự đây là một quan điểm sai
lầm đã được minh chứng qua cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua, khi các NHTM coi nhẹ công tác
kiểm soát RRTD sẽ dẫn đến những hậu quả rất lớn.................................................................................19


Hiện nay, công tác kiểm soát RRTD đã được đánh giá là một phần gắn kết với các hoạt động của
NHTM khi đặt những kế hoạch, chiến lược kinh doanh hay là các mục tiêu tăng trưởng. Bởi NHTM đó
cần xác định được những rủi ro của mình, mức giới hạn rủi ro mà bản thân NHTM sẵn sàng chấp
nhận, để từ đó đề ra những biện pháp giảm thiểu rủi ro và bảo vệ tài sản của mình..............................19
Chính vì vậy, hoạt động kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng của NHTM chính là các biện pháp
hữu hiệu nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai khi NHTM biết cách cân bằng
giữa mục tiêu lợi nhuận và an toàn trong hoạt động tín dụng.................................................................19
Như vậy, kiểm soát RRTD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến
lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hoà, chuyển

giao nhằm giới hạn mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra..................................................19
b. Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng:.......................................................20
- Kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện thường xuyên và xuyên suốt trước, trong và sau khi cho vay:
Nhằm hạn chế tối thiểu các rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng, yêu cầu quan trọng nhất là CBTD
cần phải kiểm soát thường xuyên và liên tục trong toàn bộ quá trình vay vốn của khách hàng nhằm đảm
bảo khả năng thu hồi vốn. CBTD nhất thiết phải thực hiện đầy đủ, thường xuyên một cách chặt chẽ các
giai đoạn trước, trong và sau khi cho vay................................................................................................20
+ Kiểm tra, kiểm soát trước khi cho vay: Nắm rõ các thông tin liên quan đến khách hàng tiêu dùng làm
cơ sở cho việc thẩm định và quyết định cho vay......................................................................................20
+ Kiểm tra, kiểm soát trong khi cho vay: Giúp cho chi nhánh cho vay đúng đối tượng, kiểm chứng được
nhu cầu vay của hộ tiêu dùng. Việc kiểm chứng này thực hiện thông qua kiểm tra chứng từ giải ngân. 20
+ Kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay: Nhằm biết chắc rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích và
đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của hộ vay tiêu dùng.........20
- Trong kiểm soát rủi ro tín dụng, ngân hàng cần xem xét lựa chọn mục tiêu kiểm soát rủi ro trong quan
hệ với mục tiêu tăng trưởng cho vay và các mục tiêu khác: trong kiểm soát RRTD ngân hàng cần xem
xét đến mục tiêu cụ thể của mình trong từng giai đoạn để đưa ra những chiến lược và chính sách cho
vay phù hợp. Cần phải xem xét trong từng giai đoạn, nếu ngân hàng đang cần tăng trưởng tín dụng thì
cần phải nới lỏng kiểm soát rủi ro để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng, ngược lại nếu ngân hàng đang
hướng tới mục tiêu nâng cao chất lương tín dụng, giảm thiểu nợ xấu thì cần phải thắt chặt kiểm soát
RRTD. Nói tóm lại, đây là một bài toán đòi hỏi các ngân hàng phải có sự tính toán cẩn thận, chấp nhận
đánh đổi sao cho phù hợp và nằm trong khả năng chịu đựng của ngân hàng.........................................20
So với doanh nghiệp thì việc thu thập thông tin của khách hàng CVTD khó hơn nhiều, khó kiểm soát
mục đích sử dụng vốn thật sự nên dễ phát sinh rủi ro tín dụng trong tương lai......................................21
Đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình và quy mô món vay thường nhỏ nhưng số
lượng món vay lại lớn nên rủi ro trong loại hình cho vay này là rất lớn. Bên cạnh đó, vì nguồn thu nhập
chính của khách hàng CVTD từ lương nên khả năng phòng ngừa rủi ro khó hơn doanh nghiệp bởi tiềm
lực tài chính của đối tượng vay yếu hơn. Đồng thời, đặc thù nguồn trả nợ từ lương nên trước những
biến động của nền kinh tế, việc làm cũng như nguồn thu nhập bị tác động dẫn đến khả năng trả nợ
cũng bị ảnh hưởng....................................................................................................................................21
1.3.2. QUAN ĐIỂM VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG

21
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là hoạt động mà ngân hàng đưa ra nhằm phòng ngừa
để giảm thiểu khả năng xuất hiện rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng và đưa ra các biện pháp xử lý
giảm tổn thất khi rủi ro tín dụng đã xảy ra trong CVTD. Ngân hàng không né tránh rủi ro tín dụng mà
hạn chế nó ở mức chấp nhận được và hạn chế nguy cơ xảy ra tổn thất do hoạt động tín dụng tiêu dùng
gây ra. Nói cách khác, kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là quá trình mà ngân hàng sử
dụng tổng hợp những công cụ, biện pháp đa dạng nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng trong CVTD và đạt
được mục tiêu giảm tổn thất do hậu quả bất lợi của khoản vay tiêu dùng gây nên mà vẫn bảo đảm đạt
được các mục tiêu tăng trưởng và sinh lời của ngân hàng......................................................................21
1.3.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG
21


Xét theo phương thức kiểm soát RRTD, nội dung kiểm soát RRTD được chia thành 5 phương thức như
sau: Né tránh rủi ro; Ngăn ngừa rủi ro; Giảm thiểu rủi ro; Chuyển giao rủi ro; Đa dạng hóa danh mục
cho vay......................................................................................................................................................21
1.3.4. MỘT SỐ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG
24
Để đánh giá kết quả công tác kiểm soát tín dụng trong CVTD, ngân hàng có thể sử dụng một số tiêu chí
sau:...........................................................................................................................................................24
a. Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng.............................................................................................................24
Dư nợ xấu CVTD.....................................................................................................................................24
Tỷ lệ nợ xấu = X 100%.............................................................................................................................24
Tổng dư nợ CVTD...................................................................................................................................24
Tỉ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu, nợ xấu phản ánh khả
năng thu hồi vốn khó khăn, rủi ro của Ngân hàng lúc này cao. Tổng nợ xấu của Ngân hàng bao gồm nợ
quá hạn, nợ khoanh…. Chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại
ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay. Tỷ lệ nợ
xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại................................24

b. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ................................................................................................................24
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này..................................26
c. Kiểm soát tỷ lệ trích lập dự phòng........................................................................................................26
Quy định cụ thể về 5 nhóm nợ (gồm nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ
mất vốn và nợ có khả năng mất vốn) và tỷ lệ trích lập dự phòng tương ứng với mỗi nhóm....................26
d. Tỷ lệ xoá nợ ròng..................................................................................................................................26
+ Tỷ lệ xoá nợ ròng..................................................................................................................................27
Xóa nợ ròng.............................................................................................................................................27
Tỷ lệ xóa nợ ròng = x 100%.....................................................................................................................27
Tổng dư nợ...............................................................................................................................................27
+ NGUỒN THÔNG TIN DO KHÁCH HÀNG VAY TIÊU DÙNG CUNG CẤP THƯỜNG BẤT ĐỐI XỨNG VỚI THÔNG TIN
CỦA NGÂN HÀNG THU THẬP ĐƯỢC.
29
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................32
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK ĐAK TÔ32
2.1. TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK ĐAK TÔ
32
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TẠI AGRIBANK ĐAK TÔ
32
2.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK ĐAK TÔ
34
2.1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI AGRIBANK ĐAK TÔ
34
2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA AGRIBANK ĐAK TÔ
41
2.2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA AGRIBANK ĐAK TÔ
41
- Khó khăn do cơ chế chính sách của địa phương: Như quy hoạch sản xuất nông, lâm, và quy hoạch
phát triển kinh tế của địa phương không ổn định, chưa mang tính thực tiễn; cơ sở hạ tầng, phục vụ sản
xuất kinh doanh nhiều nơi còn thấp kém không đáp ứng được yêu cầu. Giá cả nông sản hàng hoá

không ổn định, thường xuyên biến động điều này làm suy giảm các nguồn thu của khách hàng............41
- Trong cho vay tiêu dùng, khi chạy lương hằng tháng, CB Kế toán vẫn tự động trích tiền gốc và lãi
theo thỏa thuận đã ký với khách hàng. Tuy nhiên do việc thu nợ hạch toán thủ công, vì vậy nếu Cán bộ
thu nợ chưa kịp hạch toán gạch nợ sẽ xảy ra trường hợp khách hàng rút tiền trước khi hạch toán. Mặc
dù tình trạng này xảy ra trong thời gian đầu là nhiều nhưng đối với một số khách hàng ù lì thì trường
hợp này vẫn xảy ra. Điều này dẫn đến món vay của khách hàng sẽ bị nhảy lên nhóm 2........................41
- Khi CBTD nhập mã tổ vay vốn cho khách hàng để phục vụ cho việc theo dõi và thu nợ hàng tháng,
vẫn còn tình trạng CBTD nhập thiếu mã khách hàng vào tổ vay vốn. Vì thế dẫn đến tình trạng khi đến
kỳ thu nợ, CB Kế toán sẽ thu sót khách hàng đó......................................................................................42


- Việc ký kết thỏa thuận đối với các đơn vị trả lương ngân sách chưa được thực hiện nghiêm túc. Khi
khách hàng chuyển đơn vị công tác, vẫn còn trường hợp chưa thanh toán hết nợ cho Ngân hàng mà thủ
trưởng đơn vị vẫn ký quyết định đồng ý cho Cán bộ thuyên chuyển. Vì thế điều này gây khó khan trong
việc thu nợ cho Ngân hàng. Đặc biệt đối với trường hợp khách hàng ù lì, thiếu thiện chí trả nợ...........42
2.2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA AGRIBANK ĐAK TÔ :
42
b.1. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Agribank Đak Tô giai đoạn 2013 2015..........................................................................................................................................................46
Mục tiêu của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong giai đoạn này là:................................................46
- Điều hành tăng trưởng có trọng tâm, trọng điểm, tập trung gia tăng tín dụng với các khách hàng tốt.
Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng gắn với kiểm soát rủi ro nằm trong mức an toàn cho phép..................46
- Thực hiện thu nợ, giám sát khoản vay, không để phát sinh nợ quá hạn; Kiểm soát chặt chẽ từng khoản
vay, không để nợ nhóm 2, nợ xấu phát sinh.............................................................................................46
- Kiểm soát và xử lý cương quyết, kịp thời các khoản nợ xấu khi phát sinh. Tích cực thu hồi nợ nhóm 2,
nợ xấu, hạn chế đến mức thấp nhất việc xử lý rủi ro bằng các nguồn trích lập dự phòng, đảm bảo lợi
nhuận cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tập trung đẩy nhanh tiến độ xử lý các khoản nợ ngoại
bảng còn nợ đọng kéo dài để hoàn thành kế hoạch giao.........................................................................46
- Trích đúng và trích đủ quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của ngân hàng nhà nước; đảm bảo đủ
nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp rủi ro tín dụng. Nhằm mục tiêu tăng trưởng tín dụng theo hướng bền
vững, giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro, cũng như hạn chế tối đa thiệt hại một khi rủi ro tín dụng xảy

ra...............................................................................................................................................................46
- Kiểm soát chặt chẽ và triệt để thu lãi treo.............................................................................................47
b.2. Các biện pháp mà Ngân hàng đã triển khai để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng..47
b.2.1. Biện pháp né tránh rủi ro...............................................................................................................47
* Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro.........................................................................................................49
- Đối với các khoản nợ xấu nhưng có khả năng thu hồi: Chi nhánh chỉ đạo cán bộ bám sát đơn vị,
thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, xuống cơ sở để thúc giục và quản lý
khách hàng. Khi xuất hiện khoản thu sẽ tiến hành thu nợ........................................................................49
- Đối với các khoản nợ xấu có dấu hiệu khó đòi: Chi nhánh đã trực tiếp cử cán bộ tham gia cùng với
lãnh đạo để tìm ra biện pháp giải quyết hàng hóa tồn đọng, các khoản công nợ lâu ngày, tận dụng các
nguồn thu khác…để trả nợ ngân hàng.....................................................................................................49
Nhận xét:..................................................................................................................................................51
- Nhìn chung chi nhánh đã áp dụng các biện pháp đa dạng hóa danh mục cho vay, tuy nhiên vẫn chủ
yếu tập trung vào các danh mục cho vay cơ bản như: mua xe, mua sắm vật dụng gia đình, vay thấu
chi… Tại chi nhánh vẫn chưa có hình thức cho vay đồng tài trợ............................................................51
2.2.3. KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RRTD TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK ĐAK TÔ
51
a. Biến động cơ cấu nhóm nợ và mức giảm tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5......................................51
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tại Agribank Đak Tô 2013-2015)...................................................................52
Nguyên nhân nợ quá hạn hiện nay của Agribank Đak Tô tồn tại dưới hai dạng, nợ quá hạn do chủ quan
của ngân hàng và nợ quá hạn nguyên nhân từ phía khách hàng. Xét theo tiêu chí nguyên nhân này thì
100% các khoản nợ quá hạn do từ phía khách hàng. Đây là tín hiệu tốt về chất lượng tín dụng hay trình
độ phân tích, thẩm định của cán bộ cho vay ngày càng đươc củng cố và nâng cao...............................52
Nhóm nợ quá hạn này không phải là nợ xấu và sẽ sớm được chuyển lại nợ trong hạn khi Agribank Đak
Tô nhận được đầy đủ tiền trả nợ..............................................................................................................53
b. Về tỷ lệ nợ xấu......................................................................................................................................53
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tại Agribank Đak Tô 2013-2015)...................................................................53
Qua số liệu ở Bảng 2.8, cho thấy trong 3 năm 2013-2015, Chi nhánh đã thực hiện trích lập dự phòng
rủi ro đối với khách hàng vay tiêu dùng số tiền là 400 triệu đồng...........................................................54
ĐVT: Tỷ đồng; %......................................................................................................................................54

(Nguồn: Báo cáo tổng kết tại Agribank Đak Tô 2013-2015)...................................................................55


ĐỐI VỚI TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK ĐAK TÔ, MỨC TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RRTD LÀ
THẤP DO TỶ LỆ NỢ XẤU CHIẾM TỶ TRỌNG KHÁ THẤP TRONG TỔNG DƯ NỢ, ĐIỀU NÀY CHO THẤY CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CN LÀ HIỆU QUẢ.
55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
AGRIBANK ĐAK TÔ
55
a. Hạn chế.................................................................................................................................................56
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh đã
bộc lộ những hạn chế sau:........................................................................................................................56
- Kết quả tỷ lệ nợ xấu và nợ nhóm 2 đã giảm dần qua các năm nhưng vẫn ở mức cao, đặc biệt là đối với
nợ nhóm 2.................................................................................................................................................56
- Chưa phát hiện kịp thời các sai phạm về nghiệp vụ tín dụng, về đạo đức nghề nghiệp cũng như những
rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của chi nhánh. Chỉ đến khi phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu và các rủi ro
khác xảy ra mới bắt đầu truy tìm nguyên nhân và tìm cách khắc phục hậu quả. Để đánh giá được các
nguy cơ về sai phạm đạo đức nghề nghiệp khi chưa xảy ra hậu quả là công việc rất khó khăn, đòi hỏi
phải nắm được các dấu hiệu bất thường của CBTD, dù chỉ là dấu hiệu nhỏ nhất. Đồng thời các nguy cơ
này cũng khó ngăn chặn vì nhiều nguyên nhân, có thể do nể nang, ngại va chạm…Vì vậy, đòi hỏi lãnh
đạo cũng như tất cả cán bộ nhân viên phải nâng cao trách nhiệm, sáng suốt, công minh cũng như
không ngừng rèn luyện để nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp..............................56
- Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KH chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó, việc chấm
điểm khách thường chỉ được tiến hành chấm vào thời điểm vay vốn đầu tiên. Định kì hàng quý vẫn tiến
hành chấm điểm nhưng chủ yếu là đối với những khách hàng có dư nợ cao..........................................56
- Công tác kiểm tra KH trước, trong và sau khi vay cũng như việc giám sát các khoản vay có vấn đề,
công tác xử lý nợ khó đòi chưa được quan tâm đúng mức, thường xuyên. Việc kiểm tra sau giải ngân
của CBTD còn mang nhiều tính đối phó, thực hiện cho đủ thủ tục theo quy định của ngân hàng chứ
CBTD vì nhiều lý do khác nhau không báo cáo, đánh giá hết các rủi ro trong giai đoạn này. Trong khi

đó, nếu việc kiểm tra, giám sát sau khi giải ngân được thực hiện nghiêm túc, CBTD có thể nhận thấy
được dễ dàng việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không, các nguồn thu của khách
hàng ra sao, phát hiện sớm các rủi ro trong việc thực hiện phương án, ngăn chặn kịp thời các hành vi
tẩu tán tài sản bảo đảm… qua đó việc thu hồi nợ sẽ thực hiện dễ dàng hơn, đồng thời giúp ngân hàng
chắc chắn sẽ có các biện pháp kịp thời để kiểm soát các rủi ro và tổn thất tín dụng trong tương lai.....56
- Việc định giá tài sản còn sơ sài, chưa phát hiện kịp thời các sai phạm về nghiệp vụ tín dụng, về đạo
đức nghề nghiệp và các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của chi nhánh. Những sai sót do định giá tài sản
bảo đảm vẫn xảy ra thường xuyên nhưng công tác thẩm định tài sản bảo đảm của chi nhánh vẫn chưa
được quan tâm đúng mức. Hiện nay, việc quyết định cấp tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào giá trị của
tài sản bảo đảm thì việc đánh giá, thẩm định tài sản bảo đảm có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn đối với
khả năng thu hồi các khoản nợ nếu khách hàng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, hiện nay tại chi
nhánh công tác thẩm định giá trị tài sản bảo đảm còn nhiều bất cập và cần có sự chấn chỉnh kịp thời.
Việc triển khai biện pháp đảm bảo TS còn nhiều hạn chế, giá của TS đảm bảo chưa đúng với giá thị
trường, định kỳ còn chưa kiểm tra, định giá lại TSBĐ để tránh trường hợp mất mát, xuống giá….......57
- Kết quả thẩm định tín dụng chưa phản ánh đúng tình hình khách hàng để có quyết định tín dụng đúng
đắn. Kết quả thẩm định tín dụng không phản ánh đúng quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính và khả năng quản lý tài chính, uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng để làm nền tảng
cho một quyết định tín dụng đúng đắn. Bước tìm hiểu, khai thác thông tin khách hàng trong quy trình
tín dụng có thời gian thực hiện quá ngắn, không đủ thời gian cho bộ phận tín dụng tìm kiếm, phân tích
và sử dụng trong công tác tín dụng..........................................................................................................57
- Chưa có quy định rõ ràng về các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp sai phạm của CBTD gây ra
hậu quả xấu cho chi nhánh. Các hình thức kỷ luật chính là cái cương kìm hãm những hành vi sai trái
do nguyên nhân chủ quan từ CBTD. Nếu các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, sai phạm trong
công tác tín dụng được xử lý nghiêm minh, quy trách nhiệm rõ ràng đối với từng cán bộ kể cả lãnh đạo


sẽ là một hình thức có tính răn đe, có thể ngăn chặn các ý định lợi dụng chức vụ, quyền hạn cũng như
lợi dụng các kẻ hở để thực hiện các hoạt động gây tổn hại cho ngân hàng............................................57
- Quy trình phối hợp giữa các phòng ban chưa được chặt chẽ, đặc biệt là trong cho vay trừ lương của
giáo viên...................................................................................................................................................58

- Công tác thu thập thông tin phòng ngừa RRTD chưa cao.....................................................................58
- Chất lượng công tác dự báo RRTD chưa tốt..........................................................................................58
- Việc sử dụng các biện pháp chuyển giao rủi ro chỉ mới được thực hiện gần đây thông qua bảo hiểm
tiền vay và chưa được áp dụng đầy đủ. Bên cạnh đó, mức mua bảo hiểm còn thấp so với khoản vay, thủ
tục nhận bảo hiểm khi xảy ra rủi ro còn khó khăn. Bên cạnh đó, khi xảy ra rủi ro để khách hàng nhận
được số tiền bảo hiểm còn qua nhiều thủ tục rườm rà.............................................................................58
- Công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ chưa đạt được hiệu quả như mong muốn...................................58
b. Nguyên nhân.........................................................................................................................................58
- Nguyên nhân bên ngoài:........................................................................................................................58
+ Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đang ở giai đoạn khó khăn, chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới. Có nhiều yếu tố biến động phức tạp, tình trạng lạm phát cao, giá cả leo
thang, tỷ giá tăng mạnh, giá dầu và giá vàng tăng kéo theo giá cả các mặt hàng khác tăng theo, sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động sản ngưng trệ làm cho nền kinh tế phát triển
chậm, tiêu dùng giảm, đời sống khách hàng gặp nhiều khó khăn dẫn đến khả năng trả nợ ngân hàng
trở nên khó khăn hơn................................................................................................................................58
+ Môi trường cung cấp thông tin chưa minh bạch: Chưa xây dựng được hệ thống cung cấp thông tin về
khách hàng hữu hiệu, các thông tin mà chi nhánh có được từ mối quan hệ quen biết về khách hàng của
CBTD. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN đã đạt được những kết quả bước đầu đáng khích
lệ trong việc cung cấp thông tin tín dụng kịp thời. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, chưa đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của Ngân hàng về khách hàng...........................................................................58
+ Môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Chi nhánh hoạt động trong điều kiện hệ thống pháp lý nước ta
vừa thiếu ổn định, đôi khi lại không rõ ràng hoặc có luật nhưng chưa có văn bản dưới luật để hướng
dẫn thực hiện, việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ còn chưa hiệu quả và mất thời gian khá lâu............59
Một số chủ trương chính sách của Nhà nước liên quan đến hệ thống ngân hàng luôn bị thay đổi. Môi
trường kinh doanh chưa hoàn thiện và thiếu sự ổn định là nguyên nhân gây khó khăn cho công tác kiểm
soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh...................................................................................59
+ Nhiều khách hàng tiêu dùng sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trả nợ. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân làm cho việc kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh gặp
nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, do thiếu sự phối hợp nên trong cho vay đời sống, một số giáo viên chưa
trả hết nợ cho ngân hàng nhưng vẫn được hiệu trưởng kí giấy đồng ý cho chuyển trường....................59

- Nguyên nhân bên trong:.........................................................................................................................59
+ Xếp hạng tín dụng nội bộ chưa phản ánh đúng tình hình khách hàng.................................................59
Cán bộ tiến hành xếp hạng tín dụng nội bộ là cán bộ tín dụng, là người đề xuất tín dụng nên ý muốn
chủ quan bị chi phối trong quá trình chấm điểm.....................................................................................59
Bên cạnh đó, thông tin đầu vào cung cấp dữ liệu cho việc xếp hạng tín dụng nội bộ chưa chính xác, vì
vậy không phản ánh đúng tình hình khách hàng dẫn đến phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chưa
đúng với tình hình thực tế.........................................................................................................................59
Chưa xây dựng được hệ thống cung cấp thông tin về khách hàng hữu hiệu, các thông tin mà chi nhánh
có được đa phần do khách hàng cung cấp, CBTD phải thu thập thêm thông tin từ việc phỏng vấn trực
tiếp người vay do đó phần nhiều còn mang nặng cảm tính của CBTD, thiếu khách quan và tính chính
xác không cao...........................................................................................................................................60
+ Nhân sự cho bộ phận tín dụng còn mỏng và thiếu so với yêu cầu thực tế............................................60
Sự quá tải trong công việc, áp lực chỉ tiêu kế hoạch nên thiếu thời gian ho công tác giám sát nợ vay,
làm cho việc phát hiện và xử lý nợ nhóm 2, nợ xấu trở nên thụ động. Trung bình mỗi cán bộ tín dụng
quản lý dư nợ khoảng 70 tỉ với hơn 400 khách hàng nên không tránh khỏi việc lơ là trong việc quản lí
khoản vay..................................................................................................................................................60


+ Cán bộ tín dụng còn hạn chế về chuyên môn, chưa được đào tạo bài bản về công tác thẩm định, đôi
lúc chủ quan dựa vào TSBĐ mà không thẩm định kỹ về năng lực tài chính và bỏ qua một số quy trình
tín dụng. Đây cũng là một bất cập trong công tác thẩm định giá trị tài sản bảo đảm, CBTD không được
đào tạo về công tác thẩm định giá, trong định giá có nhiều trường hợp không sát với thực tế, có những
trường hợp quá cao hoặc quá thấp so với giá thị trường do định giá theo chủ quan và cảm tính của
CBTD........................................................................................................................................................60
+ Trong việc thực hiện quy trình cho vay báo cáo thẩm định còn mang tính hình thức, đánh giá rủi ro
khoản vay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chủ quan của cán bộ tín dụng và tập trung vào nguồn thông
tin do khách hàng cung cấp, chưa phản ánh đúng tình hình khách hàng để có quyết định tín dụng đúng
đắn. Bước tìm hiểu, khai thác thông tin của khách hàng trong quy trình tín dụng có thời gian thực hiện
quá ngắn, không đủ thời gian cho bộ phận tín dụng tìm kiếm, phân tích và sử dụng trong công tác tín
dụng..........................................................................................................................................................60

+ Công tác giám sát nợ vay chưa được chú trọng thể hiện qua những yếu tố:.......................................60
Sự sao lẵng của CBTD trong việc kiểm tra vốn vay, trong hồ sơ có đầy đủ biên bản kiểm tra vốn vay
nhưng thật ra đây chỉ là việc làm mang tính hình thức, đối phó của CBTD, CBTD rất chủ quan, tin
tưởng vào uy tín của khách hàng, không kiểm tra tình hình thực tế cũng như mục đích sử dụng vốn nên
không giám sát được khách hàng. Hằng tháng, vẫn chưa sao kê dư nợ nhằm rà soát các món nợ đến
hạn, nợ quá hạn để đôn đốc thu hồi.........................................................................................................61
Việc sử dụng vốn sau khi giải ngân của khách hàng phụ thuộc nhiều vào ý thức và trách nhiệm của
khách hàng trong việc tiếp tục tuân thủ các điều kiện tín dụng. Nếu khách hàng có hành vi sử dụng vốn
không đúng múc đích, điều này rất khó khăn cho CBTD trong việc kiểm tra vốn vay.............................61
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. Nguyên nhân nằm trong kế hoạch chỉ đạo hoạt
động kiểm tra, kiểm soát nội bộ từ cấp trên chưa quyết liệt và nghiêm minh. Công tác kiểm tra kiểm
soát nội bộ có thực hiện nhưng chưa quyết liệt và triệt để, chưa phản ánh hết thực trạng hoạt động của
chi nhánh..................................................................................................................................................61
- Do áp lực đòi hỏi phát triển kinh doanh nên đối với các khoản vay còn có nhiều rủi ro......................61
CHƯƠNG 3
63
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI AGRIBANK ĐAK TÔ
63
3.1. ĐỊNH HUỚNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
AGRIBANK ĐAK TÔ
63
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK ĐAK TÔ
65
3.2.1. NHÓM GIẢI PHÁP NÉ TRÁNH RỦI RO TÍN DỤNG
65
Bất kỳ hoạt động quản lý nào ngày nay cũng cần có sự hỗ trợ của công nghệ, kiểm soát rủi ro tín dụng
cũng vậy. Nếu NH đầu tư hơn vào việc xây dựng các phần mềm, công nghệ hiện đại phục vụ cho công
tác kiểm soát RRTD thì hiệu quả đạt được sẽ tăng lên............................................................................74

3.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI AGRIBANK
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................................................................79
Trong chương này tác giả cũng nêu lên một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN, Hội sở Agribank
Kon Tum để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NHTM, tạo điều kiện để Agribank Đak Tô nói riêng
nâng cao chất lượng kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng, góp phần vào hiệu quả hoạt động kinh
doanh chung của Agribank Đak Tô và của hệ thống Ngân hàng.............................................................79
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................1



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Kon Tum
Agribank

Chi nhánh tỉnh Kon Tum
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –

Đak Tô
TMCP
CVTD
RR
NHTM
NHNN
CBTD

NQH
TS
TSBĐ
DPRR
XLRR
NVTD
KH
DNNN
DNTN

Chi nhánh huyện Đak Tô
Thương mại cổ phần
Cho vay tiêu dùng
Rủi ro
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Cán bộ tín dụng
Nợ quá hạn
Tài sản
Tài sản bảo đảm
Dự phòng rủi ro
Xử lý rủi ro
Nhân viên tín dụng
Khách hàng
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân

CN
NH
TNHH

CP
RRTD
ĐVT

Chi nhánh
Ngân hàng
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Rủi ro tín dụng
Đơn vị tính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Những hạng mục và điểm số tín dụng trong tín dụng tiêu
dùng

23

1.2


Khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số

25

1.3
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor
Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Agribank Đak Tô

26
44
45
47
49
50
61
63

2.8

Tình hình huy động vốn tại Agribank Đak Tô
Tình hình cho vay tại Agribank Đak Tô
Kết quả kinh doanh tại Agribank Đak Tô

Phân loại nợ theo quyết định 493 của NHNN VN

Phân nhóm nợ trong cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng tiêu dùng của Agribank Đak Tô
Tỷ lệ trích lập dự phòng tín dụng tiêu dùng của Agribank Đak


64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
mỗi ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại lợi nhuận đáng
kể cho ngân hàng thì hoạt động tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro cao nhất.
Không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng nhằm hạn chế, ngăn ngừa rủi ro.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thu nhập của người dân tăng
theo cũng như đời sống của họ luôn được cải thiện. Cùng với đó, sự phát triển
nhanh chóng thị trường hàng tiêu dùng của các công ty nước ngoài đầu tư sản
xuất tại Việt Nam đã thúc đẩy các công ty Việt Nam năng động hơn trong việc
cạnh tranh. Chính điều này tạo nên một thị trường hàng tiêu dùng phong phú,
đa dạng nhưng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Thu nhập gia tăng đồng
hành với thị trường hàng hoá đa dạng thì chắc chắn sẽ tạo nên xu hướng tiêu
dùng tăng. Đây là xu hướng chung của các nước đang phát triển trên thế giới.
Cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng mà còn
hữu dụng đối với người tiêu dùng. Chính vì vậy, khi Ngân hàng Nhà nước đưa
ra chủ trương kích cầu bằng gói sản phẩm cho vay tiêu dùng thông qua các

ngân hàng thương mại thì nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía người tiêu
dùng. Từ đó vấn đề nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
nhằm kiểm soát rủi ro thật sự trở thành vấn đề được quan tâm trong hệ thống
ngân hàng.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đak tô tỉnh Kon Tum” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.


2
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng.
- Đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Đak tô tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đak tô tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: Là lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Đak tô tỉnh Kon Tum.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Đak tô tỉnh Kon Tum – một nội dung của công tác quản trị rủi ro nhằm phòng
ngừa và xử lý có hiệu quả, hạn chế tổn thất của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Đak tô tỉnh Kon Tum.

Về không gian: chỉ nghiên cứu phạm vi tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đak tô tỉnh Kon Tum.
Về thời gian: giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Đak tô tỉnh Kon Tum; đánh giá những thành công, hạn chế cùng
nguyên nhân; từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu


3
quả công tác này tại chi nhánh.
Trong luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: diễn dịch,
quy nạp những cơ sở lý luận và thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích số liệu
thực tế để đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đak tô
tỉnh Kon Tum.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần nghiên cứu những lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Sử dụng phương pháp
luận để phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Đak tô tỉnh Kon Tum, từ đó đề xuất một số giải pháp
phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng nhằm kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Đak tô tỉnh Kon Tum.
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đak tô.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Đak tô.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề
tài kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương


4
mại, hiện nay cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu lĩnh vực này và những đề
tài nghiên cứu tương tự. Cụ thể các công trình đã nghiên cứu về quản trị rủi ro
tín dụng gồm:
Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận
Liên Chiểu, Tp Đà nẵng ” của Phạm Thị Thu Vân năm 2014 tại Đại học kinh
tế Đà Nẵng. Luận văn đã trình bày khá đầy đủ và rõ ràng những nội dung cơ
bản của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, luận văn cũng phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát rủi ro phù hợp với tình hình tại
đơn vị. Tuy nhiên tác giả đưa vào luận văn nhiều nội dung không cần thiết
dẫn đến trùng lắp, trong phần nội dung của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
chưa có phân nhóm rõ ràng.
Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ngũ Hành
Sơn” của Hồ Kiều Thúy Vy - năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Trong luận văn cũng đã làm rõ những đặc điểm và nội dung của công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Luận văn đã tập trung
đánh giá thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh, từ đó đưa ra

những giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh.
Luận văn thạc sĩ của Đỗ Vinh Hân: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum” năm
2012 tại Đại học kinh tế Đà Nẵng. Nội dung chính của đề tài là khái quát về
những vấn đề cơ sở lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, phân
tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đồng thời tác giả của
luận văn nói trên đã đưa ra một số giải pháp về công tác quản trị rủi ro tín


5
dụng. Mặt được của đề tài là đã nêu ra các nội dung quy trình trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng, đề tài đã đề cập khá rộng về vấn đề nhận diện những
rủi ro cũng như chính sách quản trị rủi ro và tài trợ rủi ro. Tuy nhiên, đề tài
trong nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa đưa ra những phương
pháp cụ thể để đo lượng những rủi ro đây là hạn chế lớn nhất của đề tài, đo
lường rủi ro của đề tài mang tính chất định tính, chưa có phương pháp định
lượng cụ thể, chưa khoa học, chưa đi sâu cách thức xác định mức độ rủi ro tín
dụng trong nội dụng đo lường rủi ro tín dụng; nội dung tài trợ rủi ro của đề tài
chỉ đề cấp đến khía cạnh xử lý nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro thông qua phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, chưa đề cấp đến các công cụ, biện pháp
khác như tăng cường công tác xử lý nợ xấu, sử dụng công cụ bảo hiểm để bù
dắp phần tổn thất rủi ro có thể xảy ra. Mặc dù vậy, đề tài đã giúp tác giả hiểu
rõ hơn về các công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Kon Tum trong
bối cảnh hiện nay.
Luận văn thạc sĩ “ Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quy Nhơn”
của Nguyễn Thị Minh Trang năm 2015 tại Đại học kinh tế Đà Nẵng. Nội dung
chính của đề tài là khái quát về những vấn đề cơ sở lý luận hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng, phân tích đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín

dụng trong cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh đồng thời tác giả của luận văn
nói trên đã đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu
dùng.
Luận văn thạc sĩ “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng” của Nguyễn
Trường An năm 2014 tại Đại học kinh tế Đà nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của NHTM.
Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân


6
hàng TMCP Á Châu – CN Đà Nẵng. Bên cạnh đó cũng đề xuất các giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Á
Châu – CN Đà Nẵng.
Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Đà Nẵng” của Nguyễn Thị
Hằng Nga - năm 2015 tại Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Các nội dung trình bày
trong luận văn khá logic, phần phân tích thực trạng công tác kiểm soát rủi ro
tín dụng khá cụ thể. Bên cạnh đó, phần giải pháp cũng gắn với tình hình thực
tế của chi nhánh, khắc phục được những hạn chế trong phần thực trạng kiểm
soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh.
Luận văn thạc sĩ “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Eakpam
Đak Lak ” của Nguyễn Tuấn Anh năm 2015 tại Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sơ lý luận về kiểm soát rủi ro trong
cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh, từ đó đưa ra
nhũng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại chi nhánh.
Qua tham khảo một số đề tài đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong bối cảnh hiện nay.

Tác giả, trong quá trình nghiên cứu đã thống kê được số liệu liên quan
đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh, kết hợp cơ sở lý luận và thực
trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh từ đó tác giả xác định của
những tồn tại và mặt chưa làm được, xác định nguyên nhân của những hạn
chế, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
b. Phân loại cho vay
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích

của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu
tư.
- Căn cứ vào mục đích cho vay
+ Cho vay đầu tư dự án
+ Cho vay vốn lưu động
+ Cho vay tiêu dùng


8
+ Cho vay đầu tư bất động sản
+ Cho vay đầu tư chứng khoán
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
- Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng:
+ Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo hạn mức: ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn thường xuyên.
+ Cho vay từng lần: đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi
lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và
ký hợp đồng tín dụng.
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
a. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài

chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du
lịch... cũng có thể được tài trợ bởi CVTD.
b. Phân loại cho vay tiêu dùng.
b1. Căn cứ vào mục đích vay gồm:
- Cho vay tiêu dùng bất động sản.


9
- Cho vay tiêu dùng thông thường.
b2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả gồm:
- Cho vay tiêu dùng trả góp
- Cho vay tiêu dùng trả một lần.
b3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng
vay vốn gồm:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp
b4. Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay gồm:
- Cho vay cầm cố
- Cho vay thế chấp lương
- Cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ tiền vay
c. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng
- Đặc điểm:
+ Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế cao.
+ Quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ nhưng số lượng món vay thì rất lớn.
+ Cho vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất.
+ Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao.
+ Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
+ Rủi ro trong cho vay tiêu dùng thường cao.
+ Lãi suất của khoản cho vay tiêu dùng cao.

- Vai trò
+ Đối với ngân hàng: CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với
khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay các sản
phẩm đi kèm khác cho ngân hàng. Mở rộng CVTD tạo điều kiện cho ngân
hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận và phân tán
rủi ro cho ngân hàng. CVTD cũng giúp cho đội ngũ nhân viên Ngân hàng


10
hoàn thiện kiến thức nghiệp vụ, và kỹ năng giao tiếp với khách hàng từ đó có
thể làm tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng.
+ Đối với người tiêu dùng: Nguồn tài trợ từ Ngân hàng cho người tiêu
dùng thông qua CVTD mới đáp ứng được những yêu cầu tiêu dùng của người
tiêu dùng. Mặt khác, hình thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh của
các nhà sản xuất với nhau, làm cho họ phải chú trọng hơn đến chủng loại
hàng hoá, mẫu mã, chất lượng và cả giá cả của hàng hoá.
+ Đối với nền kinh tế: Bằng cách hỗ trợ người tiêu dùng chi tiêu hiện
tại nhưng chi trả trong tương lai, CVTD đã “kích cầu”, làm gia tăng nhu cầu
về hàng hoá dịch vụ trong dân cư. Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng ngày
một tăng lên, các nhà máy mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng về
mẫu mã và chủng loại. CVTD góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng
hoá, dịch vụ, giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đời sống người
dân được cải thiện, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm và bản chất rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập

và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Vì các tổn thất thực tế do hậu quả của rủi ro tín dụng không chỉ là sự


11
giảm sút trong lợi nhuận và giá trị sổ sách mà cả sự giảm sút trong giá trị thị
trường của các tài sản đầu tư trong danh mục cấp tín dụng nên Rủi ro tín dụng
còn được định nghĩa là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của
vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng có thể
xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách
hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ
nghĩa trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công
cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro
sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi
ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào
thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không
chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng và do đó thường có
những ứng phó chậm trễ.

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc trưng NH là NH trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó
khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có


12
biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng của NHTM. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt
động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa
trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi
ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức
rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, nằm trong phạm
vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi
ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro
đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín
dụng khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.


×