Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu mối liên hệ giữa điều kiện làm việc và năng suất lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC VÀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN PHƯƠNG LÂM

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN HỆ GIỮA
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC VÀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

: 60310105
Người hướng dẫn khoa học


PGS. TS. Nguyễn Quốc Tế

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu có tính độc lập riêng, chưa được công bố nội dung ở bất kì đâu;
các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ
ràng, trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Học viên thực hiện luận văn

Nguyễn Phương Lâm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ..................................................................... 1
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ....................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................... 3
1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT ........................................................ 6
2.2 LÝ THUYẾT VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG ................................. 21
2.3 MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐIỀU KIỆN LÀM
VIỆC VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG ................................................. 25
2.4 CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ....................................... 27
2.6 KHUNG PHÂN TÍCH, HƯỚNG TIẾP CẬN
CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 36
2.7 TÓM TẮT ....................................................................................... 38
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 39


3.2 CÁC KHÁI NIỆM, BIẾN ĐẠI DIỆN VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG ............................................................ 40
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 47
3.4 TÓM TẮT ...................................................................................... 50
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 THỐNG KÊ BIẾN .......................................................................... 51
4.2 KẾT QUẢ HỒI QUY ..................................................................... 54
4.3 TÓM TẮT ...................................................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 CÁC KẾT QUẢ CHÍNH ................................................................ 61
5.2 KIẾN NGHỊ, HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................... 61
5.3 HẠN CHẾ ....................................................................................... 65
5.4 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ........................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DLDNNVV

Bộ dữ liệu khảo sát doanh nghiệp nhỏ và vừa

NLĐ

Người lao động

NSLĐ

Năng suất lao động

Ý nghĩa tiếng Việt


TIẾNG ANH

SME / SMEs

ILO

OECD

Small and Medium Sized
Enterprise

Doanh nghiệp nhỏ và
vừa

International Labour
Organization

Tổ chức Lao động thế
giới

Organization for Economic Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, văn hóa
(Nhóm 1) .............................................................................................................. 22
Bảng 2. Các yếu tố tâm sinh lý lao động và Ecgônômi (Nhóm 2) ..................... 23

Bảng 3. Các yếu tố môi trường lao động (Nhóm 3) ............................................ 23
Bảng 4. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................... 36
Bảng 5. Danh sách các biến dùng trong mô hình................................................. 45
Bảng 6. Bảng tổng hợp thống kê mô tả các biến định lượng trong mô hình theo
hiện giá năm 2010. (Nguồn: Tính toán của đề tài)............................................... 51
Bảng 7. Bảng tổng hợp thống kê mô tả các biến định danh và biến giả trong mô
hình. (Nguồn: tính toán của đề tài)....................................................................... 52
Bảng 8. Bảng Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với lệnh collin trong
STATA. (Nguồn: từ số liệu của đề tài) ................................................................ 55
Bảng 9. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng (Nguồn: tính toán của đề tài) .................. 57


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình

1. Tháp nhu cầu Maslow, Abraham Maslow (1943) – Nguồn:

.............................................................................................. 17
Hình 2. Các yếu tố giúp người lao động tạo ra kết quả lao động tốt .................. 20
Hình 3. Mối liên kết giữa điều kiện làm việc và năng suất lao động trong DNNVV.
Nguồn: Tổ chức lao động thế giới ILO ................................................................ 26
Hình 4 Khung phân tích mối quan hệ giữa điều kiện làm việc và năng suất lao
động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................... 37


1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
Chương 1 trình bày về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn.


1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Trong dự thảo Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016 –
2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phần Tổng quan khu vực DNNVV giai đoạn
2011 – 2015 có nêu tổng quan chung DNNVV có dấu hiệu phục hồi sau khủng
hoảng và vẫn duy trì được vai trò ổn định và phát triển kinh tế - xã hội qua các
mặt:
 Đóng góp của DNNVV ổn định trong cơ cấu GDP, tỷ trọng cao nhất là
nhóm doanh nghiệp ngoài nhà nước (với 98,6% là DNNVV) ở mức 48 –
49%.
 Tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội vào khu vực DNNVV ổn định, đạt tốc độ
tăng trưởng cao khoảng 40%/năm, đặc biệt năm 2013, tỷ trọng vốn đầu tư
toàn xã hội của DNNVV tăng đột biến đến 86,2%.
 DNNVV vẫn là khu vực thu hút và tạo ra việc làm cho người lao động với
tỷ trọng lao động tăng đều qua các năm và đạt 5,17 triệu lao động vào cuối
năm 2013. (năm 2010 chỉ đạt 4,35 triệu lao động)
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV giảm sút
nghiêm trọng trong giai đoạn vừa qua, chưa có dấu hiệu phục hồi rõ nét, ảnh
hưởng tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: vốn sản xuất
kinh doanh còn ở mức thấp, doanh thu bình quân tăng chậm, lợi nhuận trước
thuế giảm sút mạnh mẽ.
Chính vì vậy, việc đưa ra các chương trình hỗ trợ giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho DNNVV là cực kỳ quan trọng. Đặc biệt là trong bối cảnh, Việt Nam
hội nhập ngày càng sâu vào kinh tế khu vực và thế giới với Cộng đồng Kinh tế
các nước ASEAN hay các hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam -


2

Hàn Quốc, Việt Nam – Nhật Bản, Việt Nam – Chile, Liên minh kinh tế Á – Âu

và các hiệp định khác ở vai trò thành viên ASEAN, thì yêu cầu đặt ra cho doanh
nghiệp nói chung ngày càng cao, đặc biệt liên quan đến vấn đề môi trường và
sức khỏe người lao động.
Tác giả hiện đang công tác tại Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa phía
Nam, Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư với công việc chính
là triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì vậy,
mối quan tâm của tác giả là làm thế nào để thiết kế các chương trình hỗ trợ
nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh một cách hiệu quả. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo góc nhìn của khách hàng gồm 4 yếu tố
SQCD: An toàn lao động (Safety), Chất lượng sản phẩm (Quality), Chi phí cạnh
tranh (Cost) và Giao hàng đúng hạn (Delivery). Trong đó các yếu tố Chi phí và
Giao hàng liên quan mật thiết với Năng suất lao động.
Trong thực tế, công cụ được sử dụng phổ biến và đơn giản nhất để cải thiện
năng suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là công cụ 5S1 có nguồn gốc từ Nhật
Bản. Hoạt động này xoay quanh 3 hoạt động chính là Sàng lọc (loại bỏ các vật
không cần thiết) – Sắp xếp (sao cho dễ nhận thấy và sử dụng hiệu quả) và Sạch
sẽ (duy trì vệ sinh để tạo cơ chế phát hiện các vấn đề bất thường), còn Săn sóc
(Tiêu chuẩn hóa, hệ thống hóa thành các quy định) và Sẵn sàng (Đào tạo ý thức
tuân thủ quy định) là để duy trì 3S ở trên. Qua quá trình hỗ trợ DNNVV áp dụng
công cụ này, có nhiều bằng chứng thực tế cho thấy rằng các cải thiện về điều
kiện làm việc góp phần nâng cao năng suất.
Nhằm khảo sát một cách có hệ thống mối liên hệ này, trong đó nhấn mạnh đến
việc khảo sát các yếu tố về điều kiện làm việc mà liên quan đến sức khỏe và an
toàn lao động (đây là yếu tố được đánh giá ngày càng quan trọng trong năng

1

5S là khái niệm có nguồn gốc về Nhật Bản với 5 thuật ngữ trong tiếng Nhật là Seiri, Seiton, Seisou,
Seiketsu, Shitsuke lần lượt nghĩa là Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng. Đây là công cụ khởi
nguồn từ công ty TOYOTA khi công ty này tìm kiếm cách thức duy trì sự vận hành hiệu quả của nhà

máy.


3

lực cạnh tranh của doanh nghiệp2), vì vậy tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu mối liên hệ giữa điều kiện làm việc và năng suất lao động trong
DNNVV ở Việt Nam” sử dụng kiến thức chuyên ngành kinh tế học sức khỏe
để phân tích.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các yếu tố có cơ sở khoa học tác động của điều
kiện làm việc tới năng suất lao động của DNNVV thông qua yếu tố sức khỏe.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá hiện trạng điều kiện làm việc của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa điều kiện làm việc và sức khỏe
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa điều kiện làm việc mà có ảnh hưởng đến sức
khỏe người lao động và năng suất lao động doanh nghiệp

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các yếu tố về điều kiện làm việc mà có ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động
tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp như thế nào?

1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là các DNNVV được khảo sát lặp lại qua “Điều tra doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” trong các năm 2011, 2013 và 20153
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành Công nghiệp
chế biến, chế tạo trên phạm vi cả nước.
Phạm vi về thời gian là từ năm 2010 – 2014


1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
An toàn (Safety) được bổ sung vào QCD để hình thành SQCD (Tiêu chuẩn mới trong đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. An toàn (Safety) cũng được nhiều tổ chức bổ sung vào khái niệm 5S
để hình thành nên khái niệm 6S khi đề cập đến công cụ cải tiến điều kiện làm việc và năng suất lao
động.
3
Khảo sát doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện trong các năm 2011, 2013 và 2015 nhằm thu thập
thông tin của 2 năm trước đó.
2


4

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: đề tài sử dụng phương pháp hồi quy dữ
liệu bảng để đo lường tác động của điều kiện làm việc, cũng như kiểm soát
những yếu tố không quan sát được cùng có tác động đến năng suất lao động. Từ
kết quả hồi quy dữ liệu bảng, đề tài sẽ phân tích các yếu tố điều kiện làm việc,
sức khỏe tác động như thế nào đến năng suất lao động.

1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp
người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, nội
dung của đề tài được trình bày trong 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan.
Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên
cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương
pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương này sẽ trình bày các lý thuyết có liên quan để làm rõ hai khái niệm
chính của đề tài là năng suất lao động và điều kiện lao động cũng như trình

bày các bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa điều kiện làm việc và
năng suất nhằm xây dựng khung phân tích và hướng tiếp cận cho đề tài.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Nội dung chương này sẽ trình bày các khái niệm được sử dụng trong mô
hình, cách đo lường các biến đại diện cũng như giả thuyết nghiên cứu. Đồng
thời trình bày quy trình xử lý dữ liệu bảng từ bộ dữ liệu Điều tra doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam các năm 2011, 2013, 2015. Cuối cùng là đề
xuất mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu


5

Chương này sẽ trình bày kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình, kết
quả kiểm định lựa chọn mô hình, kiểm định lỗi của mô hình và kết quả hồi
quy.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài và đặc biệt
là mô hình nghiên cứu từ đó đưa ra khuyến nghị và hàm ý chính sách. Trong
phần này cũng nêu lên hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương 1, tác giả đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu, chương
này sẽ trình bày các lý thuyết có liên quan, các bằng chứng thực nghiệm về mối
liên hệ giữa điều kiện làm việc và năng suất lao động.

2.1 LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT

2.1.1. Sản xuất theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị Marx - Lenin
a. Khái niệm
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những
vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?,
giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác
các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? (Nguồn: Wikipedia)
b. Các yếu cơ bản của sản xuất
Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động
Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động
còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện.
Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng
lao động có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng
sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các
ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có
sự tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông... Loại
này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.


7

Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại
gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của
con người, tức là công cụ lao động, như các máy móc để sản xuất), và bộ

phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân
bãi, đường sá, phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao động, công cụ lao
động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
(Nguồn: Giáo trình triết học Mác – Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo)
2.1.2. Sản xuất theo cách tiếp cận của kinh tế học tân cổ điển
Sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm của các doanh nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Nói cách khác, sản xuất là quá trình chuyển
hóa các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra (hay là sản phẩm).
a. Yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra
Yếu tố đầu vào hay còn gọi là yếu tố sản xuất là bất kỳ hàng hóa hay dịch
vụ nào được dùng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ khác. Yếu tố đầu vào
bao gồm lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, năng
lượng, v.v. Hàng hóa và dịch vụ là những đầu ra của sản xuất.
b. Công nghệ
Mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra được quyết định bởi kỹ thuật sản
xuất hay còn gọi là công nghệ. Công nghệ là cách thức sản xuất ra hàng
hóa, dịch vụ. Công nghệ được cải tiến khi có những phát minh khoa học
mới được áp dụng trong sản xuất. Công nghệ tiến bộ sẽ dẫn đến những
phương pháp sản xuất mới mà chúng có thể sử dụng tài nguyên hiệu quả
hơn. Điều này có nghĩa là những công nghệ mới có thể sản xuất ra nhiều
sản phẩm hơn với cùng số lượng các yếu tố đầu vào như trước hay thậm chí
ít hơn. Với những công nghệ mới, máy móc thiết bị có năng suất cao hơn


8

và công nhân có thể đạt năng suất cao hơn. Những điều này làm tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế.
c. Hàm sản xuất
Mối quan hệ giữa số lượng các yếu tố đầu vào và số lượng đầu ra (sản phẩm)

làm ra của quá trình sản xuất được biểu diễn bằng hàm sản xuất. Hàm sản
xuất của một loại sản phẩm nào đó cho biết số lượng sản phẩm tối đa của
sản phẩm đó (ký hiệu là q) có thể được sản xuất ra bằng cách sử dụng các
phối hợp khác nhau của vốn (K) và lao động (L), với một trình độ công
nghệ nhất định. Vì thế, hàm sản xuất thông thường được viết như sau:
Q = f (x1 , x2 ,…, xn )
với Q là sản lượng đầu ra và x1 , x2 ,…, xn là các yếu tố sản xuất đầu vào.
Nếu cố định các yếu tố sản xuất khác mà chỉ nghiên cứu, xem xét đến hai
yếu tố là lao động và vốn thì chúng ta có hàm sản xuất là Q = f (K, L)
Sử dụng dạng hàm sản xuất phổ biến là hàm Cobb – Douglas để biểu diễn
mối quan hệ đó như sau:
Y= f (K, L) = ALαKβ
trong đó:


Y = sản lượng



L = lượng lao động



K = lượng vốn



A = năng suất toàn bộ nhân tố




α và β là các hệ số co giãn theo sản lượng lần lượt của lao động và
vốn; chúng cố định và do công nghệ quyết định.

Khi đó, năng suất lao động sẽ được xác định bằng cách lấy sản lượng đầu
ra chia cho lượng lao động đầu vào để sản xuất ra số đầu ra đó.


9

Labour Productivity =

𝑂𝑢𝑡𝑝𝑢𝑡
𝐼𝑛𝑝𝑢𝑡

=

𝑌
𝐿

Như vậy, khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến năng suất lao động,
không thể không xem xét các yếu tố về lao động, vốn và công nghệ. Trong
đề tài này, tác giả sẽ đưa các yếu tố này vào mô hình ở vai trò biến kiểm
soát.
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế học vi mô, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
Đại học Cần Thơ)
2.1.3. Năng suất lao động
a. Khái niệm
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng suất lao động
được hiểu là tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào4. Định nghĩa này được sử dụng

thống nhất ở nhiều tổ chức khác như Tổ chức lao động thế giới (ILO), Viện
năng suất Việt Nam hay Trung tâm Hỗ trợ DNNVV phía Nam, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Như vậy, năng suất lao động là một thuật ngữ để ám chỉ mức độ
hiệu quả của việc sử dụng lao động.
Xét theo phạm vi, năng suất lao động có thể chia thành 2 loại:
 Năng suất lao động cá nhân hay năng suất lao động cá biệt
Là sức sản xuất của cá nhân người lao động, được đo bằng tỷ số số
lượng sản phẩm hoàn thành với thời gian lao động để hoàn thành số
sản phẩm đó.
Năng suất lao động cá nhân là thước đo tính hiệu quả lao động sống,
thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suât
lao động cá nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sản xuất. Việc tăng

Trong cuốn Đo lường năng suất, đo lường tốc độ tăng năng suất tổng thể và năng suất ngành xuất bản
năm 2002
4


10

hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn quyết định sự tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp, do đó hầu hết các doanh nghiệp
đều chấp nhận trả công theo năng suất lao động cá nhân hay mức độ
thực hiện của từng cá nhân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chuẩn
sống của người lao động
Có rất nhiều nhân tố tác động đến năng suất lao động cá nhân, tuy
nhiên các nhân tố chủ yếu là chủ yếu là các yếu tố gắn với bản thân
người lao động, (kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao động, thái độ lao
động, tinh thần trách nhiệm…) , dụng cụ lao động, bố trí lao động và
phục vụ nơi làm việc. Sự thành thạo, sáng tạo trong sản xuất của

người lao động và mức độ hiện đại của công cụ lao động sẽ quyết
định năng suất lao động cá nhân cao hay thấp
Ngoài ra các nhân tố gắn với quản lý con người và điều kiện lao động
thì đều ảnh hưởng đến năng suất lao động cá nhân. Vì thế muốn tăng
năng suất lao động cá nhân thì phải quan tâm đến tất cả các yếu tố
tác động đến nó.
 Năng suất lao động xã hội hay năng suất lao động chung
Là mức năng suất của tất cả các nguồn lực của một doanh nghiệp
hay toàn xã hội (ở đây tập trung đến năng suất tại doanh nghiệp).
Năng suất lao động xã hội được đo bằng tỷ số giữa đầu ra của doanh
nghiệp với số lao động sống và lao động quá khứ bị hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động xã hội có sự tiêu hao của lao động sống và lao
động quá khứ. Lao động sống là sức lực của con người bỏ ra ngay
trong quá trình sản xuất, lao động quá khứ là sản phẩm của lao động
sống đã được vật hoá trong các giai đoạn sản xuất trước kia (biểu
hiện ở máy móc, nguyên vật liệu, bán thành phẩm).


11

Như vậy, khi nói đến hao phí lao động sống là nói đến năng suất lao
động cá nhân, còn hao phí lao động sống và lao động vật hoá là năng
suất lao động xã hội.
(Nguồn: Thư viện học liệu mở Việt Nam)
Qua đó thấy rằng giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã
hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Năng suất lao động cá nhân là tiền
đề cho năng suất lao động xã hội. Tuy nhiên giữa năng suất lao động cá
nhân và lao động xã hội không phải lúc nào cũng cùng chiều. Nếu giữa năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội tăng đều tăng, đây là

mối quan hệ cùng chiều mong muốn vì năng suất lao động cá nhân liên quan
đến thu nhập của người lao động, còn năng suất lao động xã hội phản ánh
lợi ích của doanh nghiệp. Cả hai đều tăng thì lợi ích hai bên đều tăng.
Nếu năng suất lao động cá nhân tăng mà năng suất lao động xã hội không
tăng hoặc giảm thì đây là mối quan hệ không mong muốn vì lợi ích giữa
doanh nghiệp và người lao động không thống nhất . Trường hợp này xảy ra
vì khi cá nhân ngươi lao động vì muốn tăng năng suất lao động nên bỏ qua
quy trình công nghệ, lãng phí nguyên vật liệu, sử dụng máy móc không hợp
lý, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Do đó muốn quan hệ năng suất lao động
cá nhân và năng suất lao động xã hội cùng chiều thì phải thường xuyên nâng
cao trách nhiệm đối với doanh nghiệp đối với người lao động, cần phải có
biện pháp khuyến khích và kỷ luật nghiêm ngặt, phải gắn lợi ích của người
lao động với lợi ích của doanh nghiệp để người lao động gắn bó với doanh
nghiệp hơn nữa và tuân thủ các kỷ luật trong lao động
b. Đo lường
Năng suất được đo bằng cách lấy đầu ra chia cho yếu tố đầu vào. (Nguồn:
ILO)


12

Labour Productivity =

𝑂𝑢𝑡𝑝𝑢𝑡
𝐼𝑛𝑝𝑢𝑡

Trong nghiên cứu này, với dữ liệu thứ cấp từ Điều tra DNNVV, không thể
đo lường được năng suất lao động cá nhân bằng cách lấy tỷ số giữa số lượng
sản phẩm hoàn thành với thời gian lao động để hoàn thành số sản phẩm đó.
Còn đối với năng suất lao động xã hội tại doanh nghiệp sẽ được đo bằng tỷ

lệ tổng giá trị đầu ra là doanh thu và tổng số lao động đầu vào.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
Dựa vào định nghĩa về khái niệm về năng suất lao động đã nêu ở mục a,
mục này sẽ thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất.
 Theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị Marx – Lenin
Cách thức sử dụng sức lao động để tác động vào đối tượng lao động bằng
công cụ sản xuất.
Cách thức tổ chức phục vụ nơi làm việc – nơi tồn tại các yếu tố của sản xuất
như đã đề cập ở trên. (xem chi tiết tại Phụ lục 1)
 Theo cách tiếp cận của kinh tế học tân cổ điển
Với cách tính năng suất lao động trung bình như trên, sẽ là hàm số của K,
L có hệ số A đại diện cho năng suất toàn bộ nhân tố (TFP) (dựa trên lý
thuyết về hàm sản xuất phổ biến, hàm Cobb-Douglas). Các yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất sẽ là:
Ảnh hưởng bởi lao động
Ảnh hưởng bởi vốn
Ảnh hưởng bởi công nghệ


13

Các yếu tố khác được giả định là đặc trưng riêng không thay đổi theo thời
gian của mỗi doanh nghiệp.
 Cách tiếp cận của nghiên cứu
Năng suất lao động của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu
vào như lao động, vốn và công nghệ. Trong đó, yếu tố lao động được hiểu
là ảnh hưởng của lao động cá biệt đến năng suất lao động chung (mối liên
hệ giữa hai loại năng suất này như đã nêu trên). Ảnh hưởng này sẽ được đo
lường gián tiếp thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động cá
biệt.

d. Tăng năng suất
Tăng năng suất lao động là “sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao
động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn”5
Cũng theo C. Mac, “năng suất lao động tăng lên biểu hiện ở chỗ phần lao
động sống giảm bớt, phần lao động quá khứ tăng lên; nhưng tăng như thế
nào đó để tổng hao phí lao động chứa đựng trong hàng hoá giảm ấy giảm
đi; nói cách khác lao động sống giảm nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên”
6

Trong đó, hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao
động cá nhân còn hạ thấp chi phí lao động sống và lao động quá khứ nêu rõ
đặc điểm tăng năng suất lao động xã hội. Trong quá trình quản trị doanh
nghiệp nếu chỉ chú trọng tăng năng suất lao động cá nhân thì sẽ diễn ra hiện
tượng coi nhẹ tiết kiệm vật tư, coi nhẹ chất lượng sản phẩm và như vậy năng
suất lao động xã hội có khi không tăng mà còn giảm.

5
6

Nguồn: C.Mac, : Tư bản, Q1,T1,NXB Sự thật, Hà Nội, 1960, Tr70
Nguồn: C.Mác: Tư bản, T2 NXB Sự thật, Hà Nội,1960, Tr 63


14

2.1.4. Các yếu tố giúp người lao động tạo ra kết quả lao động tốt
Với cả hai cách tiếp cận nêu trên, sức lao động hay người lao động là yếu
tố chính trong quá trình sản xuất. Phần này sẽ thảo luận các yếu tố giúp
người lao động tạo ra được kết quả lao động tốt nhất (năng suất lao động cá

nhân)
a. Năng lực vốn có
Năng lực được hiểu là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân
phù hợp với yêu cầu đạc trưng của một hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo
cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. (Quan điểm tâm lý học)
Theo cách hiểu này, năng lực chính là khả năng thực hiện công việc của
người lao động. Nó được hình thành từ Kiến thức, Kỹ năng và hành vi thái
độ của người lao động.
Tuy nhiên, để người lao động có thể phát huy hết năng lực vốn có trong quá
trình lao động thì phụ thuộc vào việc tổ chức nơi làm việc và tổ chức phục
vụ nơi làm việc. Nếu tổ chức nơi làm việc là cách sắp xếp bố trí đối tượng
lao động (nguyên vật liệu) và tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, công cụ)
sao cho người lao động sử dụng thuận tiện và hiệu quả nhất, thì tổ chức
phục vụ nơi làm việc là cung cấp một cách đầy đủ, đồng bộ và kịp thời các
phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để quá trình sản xuất diễn ra với hiệu
quả cao. (xem thêm các nội dung phục vụ chỗ làm việc tại phụ lục 1)
Tuy nhiên, đối với bộ dữ liệu thứ cấp từ Điều tra SMEs, thông tin về các
yếu tố đại diện cho năng lực của người lao động như trình độ giáo dục, số
năm kinh nghiệm, năng suất lao động cá nhân trong quá khứ, chứng chỉ
nghề v.v.. không thể quan sát một cách đầy đủ. Nguyên nhân một phần là
do kết quả điều tra người lao động chỉ có được một số tiêu chí, phần còn lại
là do số lượng người lao động được khảo sát (hoặc do hạn chế của dữ liệu


15

mà tác giả có được) không như nhau ở mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy,
trong nghiên cứu này, năng lực vốn có bình quân là đặc trưng của mỗi doanh
nghiệp được duy trì bằng cách tuyển dụng bổ sung người lao động có năng
lực tương đương khi có biến động về nhân sự với thời gian tuyển dụng

không đáng kể.
b. Sức khỏe tốt
Có nhiều định nghĩa khác nhau về sức khỏe, trong đề tài này, tạm sử dụng
định nghĩa của Tổ chức Y Tế thế giới (WHO) như sau: “Sức khỏe là trạng
thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ
bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật”
Theo cách hiểu này, sức khỏe của người lao động bao gồm cả yếu tố về thể
lực và trí lực là 2 thành phần của sức lao động. Sức khỏe tốt chứng tỏ “dung
tích” hay “khả năng tạo ra” sức lao động lớn.
Theo tác giả, để có sức khỏe tốt dựa trên 3 yếu tố: thể trạng ban đầu (hay
cơ địa), không bệnh hay thương tật và khả năng phục hồi về sức khỏe. Trong
đó:
Thể trạng ban đầu của mỗi người lao động là yếu tố không quan sát
được ở cấp độ doanh nghiệp, tuy nhiên, giả định rằng tất cả lao động
khi tuyển vào đều có đủ sức khỏe và phù hợp với tính chất công việc.
(đây cũng là một trong các yêu cầu khi tuyển dụng)
Để duy trì tình trạng không có bệnh hay thương tật, người lao động
phải được làm việc trong môi trường không độc hại và không nguy
hiểm hay môi trường ít rủi ro về mặt sức khỏe. Điều này có được thông
qua các yếu tố sau: đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các giải
pháp xử lý vấn đề môi trường và an toàn lao động. Doanh nghiệp có
thể cải thiện môi trường bằng việc đầu tư máy móc, trang thiết bị để


16

xử lý về không khí, nước thải, rác thải, tiếng ồn, bụi, chiếu sáng, …
và cải thiện về an toàn lao động thông qua trang bị bảo hộ lao động,
đào tạo về an toàn lao động và thiết kế công việc phù hợp với tâm sinh
lý người lao động. (foot note: ergonomic)

Khả năng phục hồi khi về sức khỏe được hiểu là sự tái tạo sức lao động
tiêu hao trong quá trình sản xuất, phục hồi về sức khỏe khi gặp tai nạn
lao động hay bệnh nghề nghiệp. Trong đó, lương cơ bản là tiêu chí
đánh giá về khả năng tái tạo sức lao động thông thường; phụ cấp nguy
hiểm, độc hại là phần bù đắp cho các tổn hại về sức khỏe do làm các
công việc nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại (được giả định là tính toán
đầy đủ chi phí sức khỏe) và cơ chế bù đắp khi có biến cố sức khỏe
thông qua bảo hiểm. (foot note: các dạng bảo hiểm)
c. Động lực làm việc
Phần này thảo luận về động lực làm việc của người lao động, dựa trên quan
điểm, sự hài lòng về công việc hiện tại càng cao thì động lực làm việc càng
lớn. Sự hài lòng về công việc hiện tại đạt được bằng việc thỏa mãn các cấp
nhu cầu khác nhau giải thích bởi tháp nhu cầu Mashlow.7

Tháp nhu cầu của Maslow (tiếng Anh: Maslow's hierarchy of needs) được nhà tâm lý học Abraham
Maslow đưa ra vào năm 1943 trong bài viết A Theory of Human Motivation và là một trong những lý
thuyết quan trọng nhất của quản trị kinh doanh. (theo Wikipedia)
7


17

Hình 1. Tháp nhu cầu Maslow, Abraham Maslow (1943) – Nguồn:
/>Thấp nhất trong tháp này là nhu cầu thiết yếu về thở, ăn, uống, tình dục,
nghỉ ngơi, nơi trú ngụ, bài tiết là những nhu cầu sinh lý của con người, nếu
không đáp ứng được nhu cầu này thì con người không thể tồn tại được. Đây
cũng chính là động lực đầu tiên, cơ bản nhất để người lao động làm việc
nhằm “kiếm kế sinh nhai”. Thông qua thu nhập từ công việc, người lao động
có điều kiện để tự đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của mình. Như vậy, doanh
nghiệp có thể dễ dàng tạo động lực làm việc cho nhóm người lao động mới

đi làm, chưa có kinh nghiệm bằng giải pháp về tiền lương. Tiền lương càng
cao (kể cả lương theo sản phẩm hay lương thời gian) đều làm cho người lao
động làm việc chăm chỉ hơn để kiếm thêm thu nhập hoặc giữ được vị trí
việc làm hiện tại.
Tiếp theo là nhu cầu về an toàn, nghĩa là người lao động muốn có sự an toàn
về thể xác, có gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Cảm giác yên tâm
này có được từ một công việc ổn định, không nguy hiểm độc hại cho sức


×