Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Bai viet tim hieu bộ luật dân sự năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 53 trang )

BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

Câu 1: Bộ luật Dân sự năm 2015 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 24/11/2015 có hiệu lực từ ngày tháng năm nào? Được chia
thành mấy phần? Mấy chương? bao nhiêu điều và có phạm vi điều chỉnh
như thế nào?
Hãy nêu các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định
trong Bộ luật Dân sự năm 2015? So với Bộ luật Dân sự năm 2005, các
nguyên tắc này được sửa đổi, bổ sung như thế nào?
Trả lời:
1. Bộ luật Dân sự năm 2015 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua
ngày 24/11/2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, được chia thành 6 phần, 27
chương và 689 điều.
2. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1 BLDS 2015): Bộ luật quy định về phạm vi
điều chỉnh theo cách tiếp cận khái quát, trừu tượng hơn so với Bộ luật dân sự
năm 2005, bao gồm quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử
của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân,
pháp nhân trong các quan hệ dân sự . Hay nói cách khác là Bộ luật dân sự năm
2015 đã quy định rõ đặc trưng của quan hệ dân sự là:
- Các chủ thể bình đẳng khi tham gia quan hệ dân sự dân sự, những quan hệ
nào không mang tính bình đẳng của các chủ thể không phải là quan hệ dân sự;
- Khi tham gia quan hệ dân sự các chủ thể tự do ý chí, có quyền tham gia
hoặc không tham gia quan hệ đó;
- Chủ thể có quyền độc lập đối với tài sản;
- Chủ thể tham gia quan hệ dân sự phải chịu trách nhiệm về hành vi của
mình.
3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định trong Bộ
luật Dân sự năm 2015 là (Điều 3 BLDS 2015):
- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài


sản.
- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực
thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

1


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm
phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác.
- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
4. So với Bộ luật Dân sự năm 2005, các nguyên tắc này được sửa đổi, bổ
sung như sau:
Nếu như nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật Dân sự năm 2005 được quy định
tại một chương với 12 điều (Chương II, từ điều 4 đến điều 12); đến Bộ luật Dân
sự năm 2015, các nguyên tắc cơ bản này đã được đưa vào thành 1 điều luật (Điều
3) với các khoản luật ngắn gọn, súc tích, rõ ràng. Đây là một trong những thành

công của việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự 2005 (nay là Bộ luật Dân sự
2015).
Cụ thể là:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc bình đẳng (quy định tại khoản 1, Điều 3)
Nội dung của nguyên tắc: Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không
được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về
các quyền nhân thân và tài sản.
Với nguyên tắc trên, Bộ luật Dân sự 2015 thay cụm từ các bên bằng “mọi cá
nhân, pháp nhân”, xác định rõ hơn, cụ thể hơn so với Bộ luật Dân sự 2005. Cụm
từ “bất kỳ lý do nào” đã bao hàm tất cả các lý do có thể có, bao gồm: dân tộc,
giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn
hoá, nghề nghiệp...
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận: (quy định
tại khoản 2, Điều 3)
Nội dung của nguyên tắc: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.
Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
Trong Bộ luật Dân sự 2005 quy định: mọi cam kết, thỏa thuận này có hiệu
lực bắt buộc thực hiện đối với các bên. Đến Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc này
đã thể hiện rõ ràng, rành mạch và dễ hiểu hơn. Đồng thời, nội dung của nguyên
tắc này đã bao hàm ý nghĩa của nguyên tắc tôn trọng pháp luật trước đây tại Bộ
luật Dân sự 2005.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc thiện chí, trung thực (quy định tại khoản 3, Điều 3)
Nội dung của nguyên tắc: Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện,
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực. Nhằm
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983


2


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

mục đích đảm bảo quyền lợi của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân
sự; đồng thời phải thể hiện rõ ý chí của mình làm cơ sở thực hiện những thỏa
thuận, cam kết trong mối quan hệ này.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác (quy định tại khoản 4, Điều 3)
Nội dung của nguyên tắc: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự (quy định tại khoản 5,
Điều 3)
Nội dung của nguyên tắc: Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về
việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự. Đây là một
trong những quy định bắt buộc làm cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có, đồng
thời là một trong những biện pháp buộc các bên phải thực hiện nghiêm túc những
thỏa thuận, cam kết trong mối quan hệ dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của các chủ thể pháp luật dân sự.
Bộ luật Dân sự 2015 bãi bỏ quy định “Nếu không tự nguyện thực hiện nghĩa
vụ dân sự thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định pháp luật”.
Đồng thời, 02 nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp: Việc xác
lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc
dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình
đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người
và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt

Nam. Nguyên tắc hòa giải: Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù
hợp với quy định pháp luật được khuyến khích, được Bộ luật Dân sự 2015
chuyển thành chính sách Nhà nước đối với quan hệ dân sự hoàn toàn phù hợp với
xu thế hiện nay.
Câu 2: Việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự được Bộ luật
Dân sự năm 2015 quy định như thế nào? Tại Khoản 2 Điều 14 của Bộ luật
Dân sự năm 2015 quy định “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc
dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng”, vậy trong trường hợp này, tòa
án sẽ áp dụng các căn cứ nào để giải quyết?
Trả lời:
1. Việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự được Bộ luật dân sự
năm 2015 quy định như sau:
Bộ luật dân sự bổ sung các nguyên tắc chung về xác lập, thực hiện và bảo
vệ quyền dân sự, trong đó:

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

3


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Cá nhân, pháp nhân không đươc lạm quyền dân sự của mình gây thiệt hại
cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái
pháp luật. Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định tại khoản 1
Điều 10 Bộ luật dân sự thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào

tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc
toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài
khác do luật quy định (khoản 1,khoản 2, Điều 10).
- Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình nhưng
không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và không được vượt
quá giới hạn thực hiện quyền dân sự được quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ
luật dân sự. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình
không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định
khác. (khoản 1, khoản 2, Điều 9).
- Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ
quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.Trường hợp quyền dân sự bị xâm phạm
hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố tụng tại
Tòa án hoặc trọng tài. Việc bảo vệ quyền dân sự theo thủ tục hành chính được
thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải quyết vụ việc theo thủ
tục hành chính có thể được xem xét tại Tòa án. Tòa án không được từ chối giải
quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. Đồng thời, Bộ luật
dân sự đã quy định chặt chẽ trong trường hợp Tòa án giải quyết các vụ việc dân
sự khi chưa có luật quy định thì áp dụng tập quán, áp dụng nguyên tắc tương tự,
không có tương tự thì áp dụng án lệ, không án lệ thì trên cơ sở lẽ công bằng để
giải quyết (Điều 14).
- Khi giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền. Trường hợp quyết định cá biệt bị hủy thì quyền dân sự bị
xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ bẳng các phương thức quy định
tại Điều 11 của Bộ luật dân sự. Việc quy định này phù hợp với yêu cầu thực tiễn
và đồng bộ với Bộ luật tố tụng dân sự (Điều 15).
Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều
luật để áp dụng (Khoản 2 Điều 14): Thì áp dụng tập quán, áp dụng nguyên tắc
tương tự, không có tương tự thì áp dụng án lệ, không án lệ thì trên cơ sở lẽ công
bằng để giải quyết (Điều 14).

*Áp dụng tập quán (Điều 5 BLDS 2015)
- Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi
lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi
trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

4


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì
có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự 2015.
* Áp dụng tương tự pháp luật (Điều 6 BLDS 2015)
- Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân
sự mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập
quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự
tương tự.
- Trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản
1 Điều 6 thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại
Điều 3 của Bộ luật Dân sự 2015, án lệ, lẽ công bằng, cụ thể:
+ Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào
để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và
tài sản.

+ Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực
thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
+ Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.
+ Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được
xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác.
+ Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Câu 3: Hãy trình bày các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân? So với Bộ
luật Dân sự năm 2005, các quy định này có những sửa đổi, bổ sung nào?
Trả lời:
1. Các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
a) Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân (Điều 16):
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

5



BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết.
b) Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân (Điều 17).
23 - Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài
sản.
24 - Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
25 - Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
c) Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân (Điều 18).
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ
luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
d) Năng lực hành vi dân sự của cá nhân (Điều 19):
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Để bảo đảm tốt hơn việc tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân có liên quan đến người yếu thế về năng lực hành vi dân sự, Bộ luật
sửa đổi, bổ sung (Điều 19 đến Điều 24) một số nội dung sau đây:
- Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người chưa thành niên được
quy định cụ thể, linh hoạt hơn theo hướng giao dịch dân sự của người chưa đủ
sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện;
- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động
sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được
người đại diện theo pháp luật đồng ý.
- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ (Khoản 1, Điều 49

BLDS 2015).
- Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là
pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát (Khoản 3, Điều 51
BLDS 2015).
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân (Điều 86 BLDS 2015):
+ Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân sự;

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

6


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

+ Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp
Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
+ Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân
phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ
thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
+ Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm
dứt pháp nhân.
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập (điểm a, khoản 1, Điều 117 BLDS 2015).

- Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập,
thực hiện (Khoản 3, Điều 134 BLDS 2015).
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân (Điều 673 BLDS 2015):
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch.
+ Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công
dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân (Điều 674 BLDS 2015):
+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của
nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 674.
+ Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại
Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo
pháp luật Việt Nam.
+ Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam
theo pháp luật Việt Nam.
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện
theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan
hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và
thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo
pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 676 (khoản 2 Điều 676 BLDS 2015).
2. So với Bộ luật Dân sự năm 2005, các quy định này có những sửa đổi,
bổ sung như sau:
Bổ sung quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Theo đó, người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8


Sinh ngày: 15/3/1983

7


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân
sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra
quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Không quy định người chưa đủ sáu tuổi thuộc diện không có năng lực
hành vi dân sự; việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người chưa thành
niên được quy định cụ thể, linh hoạt hơn; bô sung quy định vê người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
a) Năng lực pháp luật dân sự

Luật 2005
Luật 2015
Điều 14. Năng lực pháp luật dân
Điều 16. Năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân
sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân có quyền nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
dân sự và nghĩa vụ dân sự.

2. Mọi cá nhân đều có năng lực
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp
pháp luật dân sự như nhau.
luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết.
dứt khi người đó chết.
Điều 15. Nội dung năng lực pháp Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật
luật dân sự của cá nhân
dân sự của cá nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân
sự sau đây:
sự sau đây:
1. Quyền nhân thân không gắn với
1. Quyền nhân thân không gắn với
tài sản và quyền nhân thân gắn với tài tài sản và quyền nhân thân gắn với tài
sản;
sản:
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và
các quyền khác đối với tài sản;
quyền khác đối với tài sản:
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự
và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó. và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 16. Không hạn chế năng lực
Điều 18. Không hạn chế năng lực

pháp luật dân sự của cá nhân
pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá
Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp
do pháp luật quy định.
Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên
quan quy định khác.
Điều 17. Năng lực hành vi dân sự
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

8


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

của cá nhân
của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
nhân là khả năng của cá nhân bằng hành là khả năng của cá nhân bằng hành vi
vi của mình xác lập, thực hiện quyền, của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự.
nghĩa vụ dân sự.
Điều 18. Người thành niên, người

Điều 20. Người thành niên
chưa thành niên
1. Người thành niên là người từ đủ
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên mười tám tuổi trở lên.
là người thành niên. Người chưa đủ
2. Người thành niên có năng lực
mười tám tuổi là người chưa thành niên. hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp
quy định tại các điều 22, 23 và 24 của
Bộ luật Dân sự 2015.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự
Điều 21. Người chưa thành niên
của người thành niên
1. Người chưa thành niên là người
Người thành niên có năng lực hành chưa đủ mười tám tuổi.
vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy
2. Giao dịch dân sự của người chưa
định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp
Dân sự 2015.
luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ
mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự phải được người đại
diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch
dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch
dân sự liên quan đến bất động sản, động
sản phải đăng ký và giao dịch dân sự

khác theo quy định của luật phải được
người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân
của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi sự
đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Khi một người do bị bệnh tâm
1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện nhận thức, làm chủ được hành vi thì
giao dịch dân sự phải được người đại theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

9


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật người này là người mất năng lực hành vi
có quy định khác.
dân sự trên cơ sở kết luận giám định
2. Trong trường hợp người từ đủ pháp y tâm thần.
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
Khi không còn căn cứ tuyên bố một
tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện người mất năng lực hành vi dân sự thì

nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực theo yêu cầu của chính người đó hoặc
hiện giao dịch dân sự mà không cần phải của người có quyền, lợi ích liên quan
có sự đồng ý của người đại diện theo hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
quy định khác.
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất
năng lực hành vi dân sự phải do người
đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện.
Điều 21. Người không có năng lực
Điều 23. Người có khó khăn trong
hành vi dân sự
nhận thức, làm chủ hành vi (Mới)
Người chưa đủ sáu tuổi không có
1. Người thành niên do tình trạng
năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân thể chất hoặc tinh thần mà không đủ
sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
người đại diện theo pháp luật xác lập, nhưng chưa đến mức mất năng lực hành
thực hiện.
vi dân sự thì theo yêu cầu của người
này, người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
trên cơ sở kết luận giám định pháp y
tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố
người này là người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định
người giám hộ, xác định quyền, nghĩa
vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên bố

một người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố
người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân
sự
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

10


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

1. Khi một người do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám
định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một

người mất năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc
của người có quyền, lợi ích liên quan,
Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất
năng lực hành vi dân sự phải do người
đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện.
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi
Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi
dân sự
dân sự
1. Người nghiện ma tuý, nghiện các
1. Người nghiện ma túy, nghiện các
chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình thì theo yêu cầu của sản của gia đình thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan, cơ người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án
quyết định tuyên bố là người bị hạn chế có thể ra quyết định tuyên bố người này
năng lực hành vi dân sự.
là người bị hạn chế năng lực hành vi dân
2. Người đại diện theo pháp luật sự.
của người bị hạn chế năng lực hành vi
Tòa án quyết định người đại diện
dân sự và phạm vi đại diện do Toà án theo pháp luật của người bị hạn chế
quyết định. Giao dịch dân sự liên quan năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại
đến tài sản của người bị hạn chế năng diện.
lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch

người đại diện theo pháp luật, trừ giao dân sự liên quan đến tài sản của người
dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực
hàng ngày.
hành vi dân sự phải có sự đồng ý của
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố người đại diện theo pháp luật, trừ giao
một người bị hạn chế năng lực hành vi dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
dân sự thì theo yêu cầu của chính người hàng ngày hoặc luật liên quan có quy
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên định khác.
quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố
ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

11


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

hạn chế năng lực hành vi dân sự.

dân sự thì theo yêu cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự.


b) Quy định của pháp luật về năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
* Năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Căn cứ điều 20 BLDS 2015 quy định như sau:
“1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên. 2. Người thành
niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22,
23 và 24 của Bộ luật Dân sự 2015.”
Như vậy, theo quy định BLDS 2005 thì người thành niên là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế
năng lực hành vi dân sự. Nay BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
b. Không còn khái niệm không
có năng lực hành vi dân
sự.
Bộ luật dân sự (BLDS) 2005
quy định về trường hợp không có
năng lực hành vi dân sự. Tại
Điều 21 quy định Người chưa đủ
sáu tuổi không có năng lực hành
vi dân sự. Giao dịch dân sự của
người chưa đủ sáu tuổi phải do
người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Đến BLDS 2015 thì không còn quy định về độ tuổi không có năng lực hành vi
dân sự nữa. Căn cứ khoản 2, 4, Điều 21 BLDS 2015 thì người chưa đủ 6 tuổi
được xếp vào chung nhóm người chưa thành niên và vẫn giữ nguyên quy định về
giao dịch dân sự đối với đối tượng này.
* Mất năng lực hành vi dân sự (NLHVDS)
Điều 22 BLDS 2015 có quy định về trường hợp mất NLHVDS như sau:
- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

12


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người
này là người mất NLHVDS trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất NLHVDS tthì theo yêu cầu
của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất
NLHVDS .
Theo đó, BLDS 2015 đã có những quy định rõ ràng hơn liên quan đến vấn
đề này. Cụ thể là đã bổ sung thêm các cụm từ “cơ quan, tổ chức hữu quan”, “pháp
y tâm thần”.
* Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Bên cạnh, trường hợp hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi
dân sự như BLDS 2005 đã quy định, nay BLDS 2015 bổ sung thêm trường hợp
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân
sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của

người giám hộ.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết
định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của
người này đồng ý theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan hoặc
theo quyết định của Tòa án.
* Hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Hạn chế NLHVDS là trường hợp người nghiện ma túy, nghiện các chất
kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra
quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

13


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị

Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
hoặc luật liên quan có quy định khác.
- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Câu 4: Quyền nhân thân là gì? Hãy nêu nội dung các quyền nhân thân
của cá nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015? Trong các quyền
nhân thân đó, hãy kể tên các quyền nhân thân mới được bổ sung so với Bộ
luật Dân sự năm 2005?
Trả lời:
1. Quyền nhân thân là: Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật Dân
sự 2015 là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho
người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của
người này đồng ý theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan
hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của
người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng
hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải
được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ
trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Nội dung các quyền nhân thân của cá nhân theo quy định của Bộ luật
Dân sự 2015:
a) Quyền có họ, tên (Điều 26):
- Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của
một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

- Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo
thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định
theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác
định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được
nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

14


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc
mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa
được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu
đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi
dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 là cha, mẹ được
xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra
từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự 2015.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của
Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
- Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
- Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
b) Quyền thay đổi họ (Điều 27):
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
+ Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược
lại;
+ Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha
nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
+ Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ
yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
+ Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác
định cha, mẹ cho con;
+ Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình;
+ Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng
người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
+ Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

15



BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của
người đó.
- Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
c) Quyền thay đổi tên (Điều 28):
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh
hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
+ Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi
hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu
cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
+ Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho
con;
+ Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình;
+ Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là
công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
+ Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới
tính;
+ Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
- Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của
người đó.
- Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

d) Quyền xác định, xác định lại dân tộc (Điều 29):
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
- Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được
xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ;
trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán;
trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán
của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được
nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

16


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi
thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa
được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng
đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi
dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại
dân tộc trong trường hợp sau đây:
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ,

mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con
nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
- Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười
tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
- Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây
chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
e) Quyền được khai sinh, khai tử (Điều 29):
- Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
- Cá nhân chết phải được khai tử.
- Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải
được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không
phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
- Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
f) Quyền đối với quốc tịch (Điều 31):
- Cá nhân có quyền có quốc tịch.
- Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc
tịch Việt Nam quy định.
- Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
được bảo đảm theo luật.
g) Quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 32):
- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả
thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983


17


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý
của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
+ Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
+ Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội
thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng
khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình
ảnh.
- Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình
ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình
ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của
pháp luật.
g) Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe,
thân thể (Điều 33):
- Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể,
quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái
luật.
- Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người
phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều
kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
- Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ
thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học,

dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người
phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.
Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc
người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính
mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì
phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;
+ Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ
nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

18


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

+ cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.
h) Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín (Điều 34):
- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được
pháp luật bảo vệ.
- Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá
nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có
những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp
luật liên quan có quy định khác.
- Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được
đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính
bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan,
tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
- Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa
án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
- Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín
thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra
thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
i) Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác (Điều
35):
- Cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc
hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh
cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược học và các nghiên cứu khoa học
khác.
- Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh
cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu
khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm
y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.
- Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo
các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật
hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác có liên
quan.
k) Quyền xác định lại giới tính (Điều 36):
- Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.


Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

19


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp
giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà
cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ giới tính.
-Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký
thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù
hợp với giới tính đã được xác định lại theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và
luật khác có liên quan.
k) Chuyển đổi giới tính (Điều 37):
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã
chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định
của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được
chuyển đổi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan.
Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 38):
- Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và
được pháp luật bảo vệ.
- Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử

dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên
gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu
điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được
thực hiện trong trường hợp luật quy định.
- Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư,
bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình
xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
l) Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình (Điều 39):
- Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền
xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và
các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và
quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có
quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

20


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy

định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên
quan.
3. Trong các quyền nhân thân đó, hãy kể tên các quyền nhân thân mới
được bổ sung so với Bộ luật Dân sự năm 2005?
Quyền nhân thân của cá nhân đã được cụ thể hóa đầy đủ nhằm xác định tư
cách chủ thể của cá nhân trong quan hệ dân sự được quy định trong Hiến pháp và
Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Quyền nhân thân của cá nhân trong Bộ luật dân sự năm 2015 so với Bộ luật
dân sự năm 2005. Cụ thể:
3. 1. Bổ sung trường hợp loại trừ năng lực hành vi dân sự đầy đủ
Trước đây, người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường
hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự. Hiện nay,
Khoản 2 Điều 20 Bộ luật dân sự năm 2015 bổ sung thêm trường hợp người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
3. 2. Không còn khái niệm không có năng lực hành vi dân sự
Khoản 2 Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người chưa đủ 6 tuổi
được xếp vào chung nhóm người chưa thành niên, và giữ nguyên quy định về
giao dịch dân sự đối với đối tượng này. Đồng thời, sửa đổi quy định về giao dịch
dân sự đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi”.
Khoản 4 Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người từ đủ 15 tuổi
đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch
dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự
khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý”.
3. 3. Kết luận giám định mất năng lực hành vi dân sự phải là kết luận
giám định pháp y tâm thần
Khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thêm các cụm từ “cơ
quan, tổ chức hữu quan”, “pháp y tâm thần” vào quy định về mất năng lực hành
vi dân sự: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố

người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định
pháp
y
tâm
thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự tthì theo
yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của
cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự ”.
3. 4. Quy định về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

21


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

Bên cạnh trường hợp hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi
dân sự như Bộ luật dân sự năm 2005 đã quy định, Điều 23 Bộ luật dân sự năm
2015 bổ sung thêm quy định về “Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi”. Do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức,
làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu
cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định
tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ
định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. 5. Bổ sung quy định quyền nhân thân với các đối tượng khiếm khuyết
năng lực hành vi dân sự
Khoản 2 Điều 25 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
- Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của
người này đồng ý theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, luật khác có liên
quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
- Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của
người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng
hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải
được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ
trường hợp Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
3. 6. Quy định cụ thể về quyền có họ, tên
Ngoài các quy định đã được nêu tại Bộ luật dân sự năm 2005, Điều 26 Bộ
luật dân sự năm 2015 bổ sung một số nội dung sau một cách chi tiết, cụ thể:
- Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo
thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định
theo tập quán.
- Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo
họ của mẹ đẻ.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được
nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ
của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi.
- Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định
theo họ của người đó.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa
được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theođề nghị của người có yêu cầu
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp

Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

22


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi
dưỡng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 là cha, mẹ
được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được
sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác
của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác hoặctrái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự đã
nêu trên.
3. 7. Về quyền thay đổi họ và thay đổi tên
Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 đã tách riêng quyền thay đổi
họ và quyền thay đổi tên thành 02 Điều, đồng thời, cụ thể từng trường hợp được
phép thay đổi họ, trường hợp được phép thay đổi tên.
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi họ trong trường hợp sau:
- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược
lại.
- Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha
nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi.

- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu
cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ.
- Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác
định cha, mẹ cho con.
- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình.
- Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng
người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ.
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
việc thay đổi tên trong trường hợp sau:
- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh
hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

23


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc
khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu
lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.

- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho
con.
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của
mình.
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là
công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới
tính.
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
3. 8. Về quyền xác định, xác định lại dân tộc
Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015 đã ưu tiên nguyên tắc thỏa thuận khi xác
định dân tộc của con trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc 02 dân tộc khác nhau.
Nếu không thỏa thuận thì xác định theo tập quán. Trường hợp tập quán khác nhau
thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được
nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ
nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi
thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa
được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng
đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghịcủa người đang tạm thời nuôi
dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại
dân tộc trong trường hợp: xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ nếu
cha đẻ, mẹ đẻ thuộc 02 dân tộc khác nhau; xác định lại theo dân tộc của cha đẻ
hoặc mẹ đẻ nếu con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
3. 9. Bổ sung trường hợp khai sinh, khai tử cho trẻ chết sau khi sinh
Điều 30 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định bổ sung trường hợp khai sinh,

khai tử cho trẻ chết sau khi sinh: Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn
giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới
Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

24


BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015

hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ
đẻ có yêu cầu.
3. 10. Bổ sung quy định quyền đối với quốc tịch
Ngoài các quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005, Điều 31 Bộ luật dân sự
năm 2015 bổ sung quy định: “Quyền của người không quốc tịch cư trú, sinh
sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật”.
3. 11. Quy định các trường hợp sử dụng hình ảnh của người khác mà
không cần có sự đồng ý của người đó
Điều 32 Bộ luật dân sự năm năm 2015 quy định các trường hợp sử dụng
hình ảnh của người khác mà không cần có sự đồng ý của người đó:
- Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau không cần có sự đồng ý của
người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ như: Hình ảnh được
sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; Hình ảnh được sử dụng từ
các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao,
biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh;
- Ngoài ra, việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại

thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định thì người có hình ảnh có quyền yêu
cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại
và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định pháp luật.
3. 12. Thừa nhận quyền sống bên cạnh quyền được bảo đảm an toàn về
tính mạng, sức khỏe, thân thể
Điều 33 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân có quyền sống, quyền
bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức
khỏe”. Đồng thời nhấn mạnh rằng: “Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”.
- Thêm sự lựa chọn về trách nhiệm cho người phát hiện người bị tai nạn,
bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa: “hoặc tự mình thực hiện hoặc yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám chữa bệnh
gần
nhất”.
Bên cạnh sự đồng ý của người được thực hiện gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô,
bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên
cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người thì yêu cầu việc thực hiện này phải do tổ chức
có thẩm quyền thực hiện.

Họ và tên thí sinh: Lâm Thị Điệp
Đơn vị công tác: Trường THCS 19/8

Sinh ngày: 15/3/1983

25



×