Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Khó khăn và một số biện pháp khắc phục để quản lý môi trường xanh sạch đẹp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.25 KB, 11 trang )

Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

Phần I: Lời nói đầu
Những năm gần đây, cùng vớ sự phát triển kinh tế- xà hội ở nớc ta, tình
trạng ô nhiễm môi trờng cũng có diễn biến phức tạp và ngày càng trở nên nghiêm
trọng. Đặc biệt, sự phát triển của các ngành công nghiệp và giao thông vận tải đÃ
làm cho môi trờng bị ô nhiễm ,phá huỷ ảnh hởng đến cảnh quan cũng nh sức khoẻ
con ngời.
Chính vì thế mà vấn đề bảo vệ môi trờng là một trong những vấn đề quan
trọng đợc Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đặc biệt trong chiến lợc phát triển
chung về kinh tế xà hội trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Do
thấy đợc tác hại của vấn đề ô nhiễm môi trờng, Đảng và Nhà nớc ta đà có những hoạt
động tích cực. Nếu nh không có một chính sách đúng đắn về bảo vệ môi trờng thì sẽ
gây nguy hiểm đối với toàn bộ hệ sinh thái của chúng ta dẫn đến nền kinh tế của nớc
nhà bị giảm sút.
Chúng ta chỉ có thể có đợc môi trờng trong sạch lành mạnh khi Chính phủ,các
ngành các cấp có những biện pháp thiết thực và mỗi chúng ta đều có ý thức bảo vệ
môi trờng chung. Trong khuôn khỉ bµi tiĨu ln triÕt häc nµy em xin vËn dụng cặp
phạm trù Nguyên nhân-Kết quả để nói về vấn đề ô nhiễm môi trờng ở nớc ta và
một số biện pháp tình trạng ô nhiễm môi trờng nớc ta hiện nay.
Với vốn kiến thức còn hạn chế nên em không thể tránh những sai sót về kiến
thức cũng nh trong cách trình bày. Do vậy, để hiểu biết sâu hơn vấn đề này em mong
đợc sự giúp đỡ của thầy để bài tiểu luận này của em đợc hoàn chỉnh và đầy đủ hơn,
góp phần cho việc nghiên cứu những đề tài lớn hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy
cô.

Phần II: Nội dung
I)Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả và mối quan hệ
biện chứng giữa chúng.


1.Cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả:
Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra những biến ®ỉi nhÊt ®Þnh.

Líp 902 - HVNH

1


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

Kết quả là những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân tạo ra.
Trong vấn đề ô nhiễm môi trờng này thì nguyên nhân là sự phát triển của
nền kinh tế công nghiệp hoá hiện đại hoá. Kết quả là dẫn đến ô nhiễm môi trờng.
2.Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân - kết quả:
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan. Tính khách quan này quy định
mối liên hệ nhân quả dựa trên lËp trêng duy vËt(BiƯn chøng duy vËt).
Do tÝnh phỉ biÕn của mối nhân quả nên một nguyên nhân có thể sinh ra
nhiều kết quả và ngợc lại.Ví dụ nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng là do hành
động vô ý thức của con ngời, do chất thải công nghiệp, chất nổ , chất thải độc
hại và cũng chính những nguyên nhân này lại gây ra những kết quả khác. Khi
xem xét mối liên hệ nhân quả cụ thể trong thời gian thì nguyên nhân có trớc kết
quả vì chỉ có những sự tác động lẫn nhau mới gây ra sự biến đổi. Một kết quả do
nhiều nguyên nhân sinh ra, do đó muốn có kết quả cao thì phải biết phát hiện
nhiều nguyên nhân, biết hạn chế tác động của nguyên nhân ngợc chiều tạo điều
kiện cho những nguyên nhân cùng chiều, phải chú trọng trớc hết nguyên nhân
chủ yếu nguyên nhân bên trong. Trong quá trình bảo vệ môi trờng, để đạt đợc kết
quả cao thì chúng ta phải có ý thức tốt, chấp hành các nội quy đề ra. Mỗi cá nhân

có ý thức tốt trong việc giữ gìn màu xanh chung của dân tộc thì sẽ giúp cho
cuộc sống của chúng ta trở nên trong lành hơn tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
Nhng trong thực tế, sự tác động trở lại của nguyên nhân đà triệt tiêu kết quả. Nh
những ngời có ý thức tốt trong vấn đề bảo vệ môi trờng chỉ biết đồng ý chứ
không chịu hành động thì làm sao có thể bảo vệ đợc môi trờng. Lúc nào cũng tỏ
ra là ngời có trách nhiệm vói môi trờng nhng những hành động vứt rác bừa bÃi
thì lại là những hành động quen thc cđa hä.
Nh vËy, mèi quan hƯ biƯn chøng giữa nguyên nhân kết quả luôn tác động
qua lại, quy định sự thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau của sự vật, hiện tợng, quá
trình.
II)Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân - kết qu ả để nói về vấn

đề ô nhiễm môi trờng ở nớc ta.
1.Nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trờng:
Trớc hết, con ngời sống và phát triển đợc là nhờ vào các điều kiện tự
nhiên.Chỉ cần không có không khí để thở, không có cái để ăn, không có nớc để
uống là con ngời đà có thể chết. Nhng mà trong quá trình hiện nay con ngời đÃ
và đang làm ô nhiễm môi trờng sống cđa chÝnh m×nh.

Líp 902 - HVNH

2


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

Cùng với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, vấn đề ô nhiễm môi trờng
ngày càng trầm trọng. Do quá trình xây dựng phát triển kinh tế hiện nay các nhà

máy Công nghiệp, các ngành nghề sản xuất phụ phát triển nhanh. Và chính điều
đó đà gây ra ô nhiễm môi trờng đối với các nơi lân cận bởi khí độc, khói bụi của
dầu mỡ...
Khi nền kinh tế phát triển thì việc mở rộng không gian đất là rất cần (mỗi
năm chúng ta đốn chụi hơn 200.000 ha rừng ) tài nguyên đất bị khai thác một
cách triệt để tỷ lệ cây xanh và mặt nớc bị giảm dẫn tới thiếu Oxy làm cho không
khí ngột ngạt, ô nhiễm.
Hơn thế nữa, do có quá nhiều rác ứa đọng trong hệ thống kênh rÃnh làm cho
nớc không thể thoát đợc. Thực tế là cho đến nay nhiều đờng phố trong thành phố
Hà Nội bị ngập trong nớc ma dẫn đến tình trạng bị ngập úng ô nhiễn môi trờng
trong thành phố.
Không thể không kể đến lợng ngời di c từ nông thôn ra thành thị, đà làm
tăng sức ép về nhà ở và vệ sinh môi trờng. Do sự hội nhập quá đông, một số dân
c không có chỗ ở việc làm ổn định, cuộc sống bấp bênh đà lấn chiếm đất công
tạo thành các xóm liều xóm bụi, nhà ổ chuột.
Nh vậy nguyên nhân và hậu quả ô nhiễm môi trờng đà tạo nên một thách
thức đối với môi trờng nớc ta. Nếu môi trờng không đợc bồi bổ làm phong phú
thêm mà chỉ bị khai thác bừa bÃi và bị huỷ hoại thì chắc chắn đến một lúc nào đó
con ngời sẽ khó tồn tại và phát triển đợc. Chỉ có trên cơ sở bảo vệ môi trờng thì
con ngời mới có thể tạo ra một cuộc sống tốt đẹp bền vững lâu dài đợc.
2.Một số thực trạng gây ô nhiễm môi trờng ở nớc ta và hậu quả của nó.
a-Hiện trạng môi trờng nớc.
Do tốc độ đô thị hoá quá nhanh, dân số tăng, khu dân c mới mọc lên nhiều,
mà vấn đề cấp nớc thì không đáp ứng kịp, đẻ ra hiện tợng ngời ngời khoan
giếng, nhà nhà có giếng. Tỷ lệ dân c đợc cấp nớc máy còn rất thấp chất lợng còn
rất kém (nguồn nớc cung cấp cho các đô thị là khoảng 70% lấy từ nguồn nớc
mặt, 50% lấy từ nguồn nớc ngầm ).Hiện nay, công nghệ xử lý cấp nớc tại các nhà
máy còn rất lạc hậu chất lợng không đảm bảo vệ sinh. Bởi vì do công cụ khai
thác không đảm bảo, một số vùng còn dùng khoan giếng nhng các giếng khoan
thờng qua lớp thổ nhỡng phèn nên hầu hết không đúng kỹ thuật đều bị ô nhiễm

phèn.

Lớp 902 - HVNH

3


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

Một vấn đề cấp bách về ô nhiễm môi trờng nớc ở nớc ta là các hệ thống
thoát nớc và xử lý nớc thải cha thật đạt yêu cầu. Bởi gồm cả hệ thống thoát nớc
ma và nớc thải Công nghiệp. Hệ thống cống rÃnh thoát nớc yếu kém đà gây ra
tình trậng úng ngập trong mùa ma ở nhiều nơi ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời
và sản xuất kinh tế.
Hệ thống kênh rạch chằng chịt, hiện tợng mặn hoá và phèn hoá ở nông thôn
miền Nam là những nguy cơ của môi trờng. Các vùng nông thôn sâu nh tháp Mời
, Biển bạch nớc phèn có độ PH rất thấp, ảnh hởng đến sinh thái môi trờng. Hậu
quả là nhiều bệnh tật xảy ra: mắt toét, lÃo hoá, đờng ruột, thơng hàn một vài
đặc điểm tập trung đô thị từ ở nông thôn lại trở nên những trung tâm ô nhiễm do
nhà ở dọc bờ kênh.Ngời ta thải bất cứ thứ gì thải đợc xuống dòng kênh.
Nớc thải bệnh viện chứa rất nhiều mầm mống gây bệnh truyền nhiễm và các
chất hoá độc hại. Song các nguồn nớc thải này lại chỉ đợc xử lý sơ bộ và lại thải
trực tiếp vào nguồn nớc mặt.Điều không thể chấp nhận đợc là gần nh 100%nhà
máy, công xởng đều tống nớc thải cha hề xử lý ra kênh rạch hoặc nếu có xử lý thì
cũng cha đạt yêu cầu. Riêng TP HCM, mỗi ngày có khoảng 450.000 kg BOD đợc
thải ra sông rạch, trong đó nớc thải Công nghiệp chiếm 250.000 kg/ngày. Trong
đó các nhà máy giấy, dệt, nhuộm, gây ô nhiễm nặng nề nhất 20.000-25.000mg/l
COD.

Đây chính là nguyên nhân chủ yếu còn những nguyên nhân kia chỉ là
nguyên nhân bên trong. Và dù cho nó là nhiều nguyên nhân hay một nguyên
nhân chăng nữa thì nó cũng gây nên nhiều kết quả bởi chúng có mối quan hệ
biện chứng với nhau.
b-Hiện trạng môi trờng không khí.
*Ô nhiễm các khí SO2, CO2, NO2:
ở các thành phố lớn nh TP HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì nồng độ
SO2, CO2 đà vợt 2 đến 10 lần cho phÐp. ë mét sè nót giao th«ng lín nång độ khí
NO2 vợt quá tiêu chuẩn cho phép.
Trong năm 1990, 99 triệu tấn sunfua, 68 triệu tấn điôxitnitơ, 177 triệu tấn
điôxitcacbon đà đợc thải vào không khí và gây ô nhiễm trầm trọng.
*Ô nhiễm bụi và tiếng ồn:
Một nguy cơ rất lớn do con ngời gây ra đe doạ trái đất là tầng ôzôn bị thủng
nặng nề. Với tốc độ phát triển công nghiệp nh hiện nay, các loại hoá chất nh
methane, ôxydeazote , xe cộ đang đục thủng tầng «z«n. “Nång ®é bơi trung

Líp 902 - HVNH

4


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

bình ở các thành phố lớn là 0.4đến 0.5mg/m, nồng độ bụi ở các khu dân c bên
cạnh các nhà máy, xĩ nghiệp hay gần các đờng giao thông lớn đều vợt quá tiêu
chuẩn cho phép từ 1.5 đến 3 lần đặc biệt là nhà máy xi măng Hải Phòng
Do hoạt động giao thông và xây dựng ngày càng tăng nên ô nhiễm môi
truờng là không tránh khỏi các phơng tiện sử dụmg trên 15 năm, 20 năm thậm

từ thời kỳ chiến tranh hoặc xe tự sản xuất trong nớc nh xe lam, bông sen, công
nông ở các vùng nông thôn vẫn còn khá nhiều và hàng ngày vẫn lu hành trên đờng, gây tiếng nổ to, thải khí đen nồng nặc làm ô nhiễm môi trờng ảnh hởng đến
sức khoẻ ngời tham gia giao thông
Theo kết quả kiểm tra của hội bảo vệ thiên nhiên và môi trờng Việt Nam
thì khí thải, tiếng ồn, độ dung do phơng tiện tham gia giao thông ở TP HCM
thuộc loại cao nhất.
c- Hiện trạng môi trờng rác và chất thải rắn.
*Ô nhiễm môi trờng rác.
Có thể nói do trình độ dân trí nớc ta còn cha tự giác cho nên cho dù đà có
nhiều chiến dịch không xả rác, xanh và sạch nhng kết quả còn là mức khiêm
tốn.
* Ônhiễm chất thải rắn.
Ngời tiêu dùng thờng sử dụng túi nilong để đựng đồ ngày càng nhiều cho
nên không thể phân huỷ những thành phần nilong, chất dẻo, caosu bằng phơng
pháp chôn lấp, hay từ tiêu huỷ. Điều này là khó khăn đối với việc thu gom xử lý
chất thải rắn ở nớc ta.Trung bình một ngày ngời dân thải từ 1.8 đến 2 kg rác. Lợng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y tế ở nớc ta là rất lớn
Ước tính từ 50 đến 70 tấn/1ngày.
Tuy vậy ở nhiều nơi cha có tổ chức thu gom chất thải rắn và cha có bÃi rác
đổ chung, do đó biện pháp chủ yếu là chôn lấp nhng kết quả là cha có bÃi chôn
lấp nào đạt tới tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh môi trờng gây mất vệ sinh mỹ quan và
ảnh hởng đến không khí trong lành.
d- Hiện trạng môi trờng vệ sinh thực phẩm.
Các bệnh dịch tả, sốt xuất huyết, kiết lị, thơng hàn đặc biệt trong tháng 11
năm 2007 vừa qua đà xuất hiện dịch tiêu chảy ở Hà Nội, Hải Dơng, Hà Tây... vẫn
còn phổ biến nguyên nhân từ đâu?. Thủ phạm của chúng là vấn đề vệ sinh môi trờng và vệ sinh thực phẩm. ở rất nhiều nơi, thức ăn cả sống và chín đợc bày bán
không che đậy, quá hạn, ôi thiu đang đợc bày bàn khắp nơi.

Lớp 902 - HVNH

5



Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

Vấn đề này cũng đợc Nhà Nớc ta rất quan tâm vì vệ sinh thực phẩm có liên
quan ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngời. Trong năm 2007 vừa qua đà có
rất nhiều ca cấp cứu vì ngộ độc thức ăn. Vấn đề rau sạch đợc rất nhiều ngời tiêu
dùng quan tâm, và ngời dân khi đi mua hàng cũng quan tâm đặc biệt đến chất lợng vệ sinh của thực phẩm.

III) Khó khăn và một số biện pháp khắc phục để quản lý môi trờng xanh sạch đẹp ở nớc ta.
1. Khó khăn trong vấn đề bảo môi trờng trong sạch ở nớc ta.
Nh chúng ta đà thấy hiện trạng ô nhiễm môi trờng hiện nay là rất nghiêm
trọng không chỉ riêng ở Việt Nam mà còn là nỗi lo của toàn thế giới. Đảng và
Nhà Nớc ta cũng rất qua tâm đén vấn đề này. Song trong quá trình quản lý còn
gặp nhiều khó khăn.
Về phía Bộ máy tổ chức quản lý môi trờng cũng cha thực hiện tốt nhiệm vụ
đặt ra. Đó là đội ngũ cán bộ còn thiếu về cả số lợng và chất lợng. Hệ thống văn
bản pháp luật về môi trờng còn cha đợc đầy đủ và thiếu đồng bộ, một số văn bản
đà lạc hậu nhng cha đợc thay thế cho phù hợp. Việc thành lập đội cảnh sát đô thị
là một trong những chơng trình quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Rất nhiều hành
vi gây ô nhiễm môi trờng cha đợc xử lý kịp thời và biện pháp áp dụng xử phạt
những ngời có hành vi trái phép thì cha đợc xử lý triệt để. Việc đầu t bảo vệ môi
trờng còn thấp đặc biệt là việc đầu t cho việc xử lý chất thải.
Nhận thức và ý thức chấp hành của cộng đồng dân c và các nhà sản xuất cha
cao. Đây có lẽ là tồn tại khó khắc phục nhất cho công tác môi trờng. Bởi cho dù
Nhà Nớc có đa ra nhiều biện pháp tối u mà không có sự đồng bộ nhất quán ý
thức của ngời dân thì cũng không đem lại kết quả gì.
2.Biện pháp khắc phục để quản lý môi trờng xanh sạch đẹp.

Bảo vệ môi trờng đang là một đòi hỏi cấp thiết và cần phải có hành động
ngay, vì tình trạng môi trờng trên thế giới và ở nớc ta trong những năm qua đà bị
khai thác quá mức và huỷ hoại nghiêm trọng. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ
này, mặc dù dân số thế giới cha tăng cao, nền công nghiệp còn nhỏ bé và nhịp độ
phát triển cha mạnh mẽ nh hiện nay, nhng đà xảy ra nạn phá rừng tràn lan, nạn
huỷ hoại động vật rất dà man, làm ô nhiễm các nguồn nớc và không khí còn
hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật,
thì bên cạnh lợi ích con ngời đạt đợc, môi trờng đà bị khai thácvà huỷ hoại gây

Lớp 902 - HVNH

6


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

tác hại đến mức đe doạ trực tiếp cuộc sống và sự phát triển của tất cả mọi ngời
trên trái đất.
Thấy đợc tác hại của nạn ô nhiễm môi trờng gây ra, điều đó rất bất lợi cho
sức khoẻ ngời dân cũng nh sự phát triển của nền kinh tế nớc nhà. Chính vì vậy,
ngày 5-6-1972 Liên hiệp quốc đà tổ chức Hội nghị chuyên đề bàn về bảo vệ môi
trờng. Từ ngày đó, ngày 5-6 hàng năm đợc quy định là ngày môi trờng nhằm thúc
đẩy các quốc gia, các tổ chức quốc tế và mọi ngời có ý thức về bảo vệ môi trờng,
chống ô nhiễm nguồn nớc và không khí.
Vậy làm thế nào để bảo vệ môi trờng? Em xin đa ra một số biện pháp để
bảo vệ môi trờng:
-Khai thác của cải thiên nhiên phải có kế hoạch trong phạm vi cho phép.
-Không làm ô nhiễm các nguồn nớc, không khí, không làm ảnh hởng xấu

đến các tầng khí qyuển bảo vệ trái đất.
-Tích cực bồi bổ làm phong phú thiên nhiên nh trồng thêm rừng tạo nên
nhiều giống cây mới có đặc tính ngày càng tốt hơn.
-Khi xây dựng nhà ở, cơ sở sản xuất, nhà máy, đô thị cần tôn trọng và thực
hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trờng.
-Hạn chế đến mức thấp nhất tiến tới làm giảm ô nhiễm môi trờng do giao
thông vận tải gây ra là loai trừ những xe không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trờng.
-Tăng cờng biện pháp cỡng chế tài chính đối với hành vi không tuân theo
quy định bảo vệ môi trờng.
-Tăng cờng tuyên truyền giáo dục trong hoạt động ngời dân của các cấp các
nghành là rất cần thiết.
-Tất cả mọi ngời phải có trách nhiệm đóng góp bằng những việc làm thiết
thực đẻ bảo vệ môi trờng, tránh tình trạng ngêi dän cø dän ngêi th¶i cø th¶i”.

Líp 902 - HVNH

7


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

Phần III: Kết Luận
Qua việc phân tích trên chúng ta có thể thấy rõ thực trạng ô nhiễm môi trờng ở nớc ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc. Môi trờng rất quan
trọng đối với đời sống của chúng ta. Không khí có trong lành ,nguồn nớc có
sạch thì con ngời mới có sức khoẻ và nền kinh tế mới có thể thẳng tiến. Do vậy
bảo vệ môi trờng là trách nhiệm không chỉ của Đảng và Nhà nớc ta mà còn là của
toàn dân chúng ta. Tất cả mọi ngời phải tham gia bảo vệ môi trờng bởi đó là môi

trờng chung , là bầu không khí chung để hít thở của toàn nhân loài. Chủ trơng
của Đảng ta bảo vệ môi trờng là sự nghiệp của toàn Đảng toàn dân đợc toàn
dân hởng ứng.Môi trờng sống bền vững đó là vấn đề bức xúc của loài ngời . Do
đó bảo vệ môi trờng sống chính là bảo vệ cuộc sống tốt lành cho chúng ta.

Học viên

Lê Đắc Hoà

Tài liệu tham khảo
1Giáo trình triết học Mac- Lênin.
1Giáo trình kỹ năng thuyết trình và kỹ năng văn bản.
1Tạp trí bảo vệ môi trờng.
1Một số tài liệu khác.

Lớp 902 - HVNH

8


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

Phần cam đoan
Em xin cam đoan, bài tiểu luận này là do em tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và
tự viết ra. Không sao chép của ngời khác, không nhờ viết hộ, không thuê ngời
viết.

Lớp 902 - HVNH


9


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

Mục lục
Phần I:Lời nói đầu...............................................................................1
Phần II:Nội dung
I- Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả và mối quan hệ biện
chứng
giữa chúng.........................................................................2
1.Cặp phạm trù nguyên nhân kết quả...........................................2
2.Mối quan hệ biện chứng giữa chúng..............................................2
II-Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả ®Ĩ nãi vỊ vÊn ®Ị « nhiƠm
m«i trêng ë níc ta....................................................................................3
1.Nguyên nhân cơ bản dẫn đến ô nhiễm môi trờng...........................3
2.Một số thực trạng gây ônhiễm môi trờng ở nớc ta và hậu quả của nó
.............................................................................................................4
a)Hiện trạng môi trờng nớc.................................................................6
b)Hiện trạng môi trờng không khí.......................................................6
c)hiện trạng môi trờng rác và chất thải rắn..........................................
d)hiện trạng môi trờng vệ sinh thực phẩm...........................................
III-Khó khăn và một số biện pháp khắc phục để quản lý môi trờng xanh sạch
đẹp.

Lớp 902 - HVNH


10


Tiểu Luận Triết học

Lê Đắc Hoà

1. Khó khăn.........................................................................................8
2. Một số biện pháp khắc phục............................................................8
PhầnIII :Kết luận.................................................................................11

Lớp 902 - HVNH

11



×