Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.02 KB, 31 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Quá trình học tập tại trờng đại học là quá trình mà mỗi sinh viên tích
luỹ cho mình lợng kiến thức nhất định về các lĩnh vực khác nhau đợc giảng
dạy trong nhà trờng. Tuy nhiên, những kiến thức đó là cha đủ. Đặc biệt là
đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế, chuyên ngành kế toán, kiến thức học
đợc ở trờng, trên sách vở là cơ sở, nền tảng cho sinh viên, song thực tế áp
dụng vẫn là những điều mới mẻ và đa dạng.
Chính vì vậy, thực tập có một vai trò quan trọng đó là: giúp cho sinh
viên có cái nhìn thực tế hơn về các vấn đề đã đợc tiếp thu trong quá trình học
tập.
Đối với sinh viên chuyên ngành kế toán, thực tập giúp sinh viên có
điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng kiến thức đã đợc trang bị trong nhà tr-
ờng vào thực tiễn, củng cố những kiến thức đã học, đi sâu tìm hiểu và nắm
bắt cách thức tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cụ thể. Từ đó,
sinh viên có một cái nhìn tổng thể, toàn diện cả trên khía cạnh lý luận và
khía cạnh thực tiễn áp dụng. Bên cạnh đó, sinh viên còn đợc học hỏi, rèn
luyện phong cách làm việc, ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan giúp
cho sinh viên hội nhập môi trờng làm việc doanh nghiệp tốt hơn sau khi ra
trờng và đi làm.
Chính vì vậy, em nhận thấy, quá trình thực tập của em tại Công ty cổ
phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây là một cơ hội tốt cho em nâng cao tầm
hiểu biết và có thêm những kinh nghiệm thực tế quý báu làm hành trang cho
mình sau khi ra trờng.
Qua quá trình thực tập, Báo cáo thực tập tổng hợp này chính là sự đúc
kết những trải nghiệm, những điều đã học hỏi đợc trong quá trình tiếp xúc
với thực tiễn hoạt động tại công ty giúp em có cái nhìn toàn diện hơn về kiến
thức đã học và thực tiễn áp dụng.
Phần I. tổng quan về công ty cổ phần đá ốp lát và xây
dựng Hà Tây
1.1. Quá trình hình thành và phát triển


Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây đợc thành lập theo
quyết định số 78 QĐ/UB ngày 15/01/1975 của UBND tỉnh Hà Tây. Tên đầu
của công ty là Xí nghiệp cơ khí chuyên dùng, trụ sở tại phờng Văn Mỗ,
thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây với diện tích 4325 m2.
Năm 1976 hợp nhất hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình, Xí nghiệp đổi tên
thành Xí nghiệp cơ khí xây dựng Hà Sơn Bình. Ngoài xởng cơ khí đợc đầu
t mở rộng, xí nghiệp còn đợc đầu t xây dựng thêm phân xởng đúc, phân x-
ởng nguội lắp ráp và tăng cờng hệ thống kho tàng. Nhiệm vụ chủ yếu là sản
phẩm cơ khí nhỏ phục vụ trong, ngoài tỉnh: sản phẩm là máy nghiền xi
măng, máy hàm hẹp, máy kẻ viền, máy đùn gạch EG2 Năm 1980 nắm bắt
đợc thị trờng có nhu cầu sản xuất và sử dụng đá ốp lát, xí nghiệp đã tập
trung nghiên cứu chế tạo thiết bị biến đá. Năm 1983 sản phẩm máy cắt đá
CĐ350 đã đạt huy chơng vàng tại hội chợ triển lãm Giảng Võ- Hà Nội.
Ngày 01/12/1992 theo quyết định số 338 của Chính phủ các doanh
nghiệp rà soát lại để đăng ký kinh doanh nghiệp mới. Xí nghiệp cơ khí xây
dựng lúc này đã thay đổi mặt hàng sản xuất: chủ yếu từ sản xuất máy công
cụ, máy phục vụ ngành xây dựng sang sản xuất đá ốp lát và vật liệu xây
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
2
dựng bằng chính những thiết bị do xí nghiệp tự chế tạo nh: máy cắt đá, máy
mài thô, máy đánh bóng..Do đó xin đăng ký thành lập lại doanh nghiệp nhà
nớc lấy tên là Công ty đá ốp lát và vật liệu xây dựng Hà Tây theo quyết
định số 478 QĐ/UB ngày 01/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây.
Ngày 08/08/1993 theo quyết định số 351 QĐ/UB của UBND tỉnh Hà
Tây về việc Sát nhập xí nghiệp đá xẻ Xuân Mai vào công ty đá ốp lát và vật
liệu xây dựng Hà Tây.
Tên giao dịch của công ty là: Ha Tay stone slab and contruction
material.
Tên viết tắt: HASTONE
Công ty với chủng loại sản phẩm từ đá phong phú về màu sắc, kích cỡ

và chủng loại. Hastone đã đáp ứng đợc mọi nhu cầu thiết kế của công trình
xây dựng và trang trí.
Ngày 20/03/2002 công ty đổi tên là Công ty xây dựng phát triển hạ
tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây theo quyết định số 332 QĐ/UB
của UBND tỉnh Hà Tây.
Sau khi nhà nớc có quyết định cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc
để đem lại lợi nhuận và phát triển các doanh nghiệp đó. Ngày 01/01/2005
Công ty đã có quyết định đổi tên thành Công ty cổ phần đá ốp lát và xây
dựng Hà Tây theo quyết định số 600 QĐ/UB ngày 25/02/2005 của UBND
tỉnh Hà Tây.
Địa chỉ: Số 15 phố Thanh Bình- Văn Mỗ- Hà Đông- Hà Tây.
Fax: 84.34820255
Website: .
Từ khi thành lập đến nay dù đã trải qua nhiều khó khăn song Công ty
ngày càng khẳng định đợc vai trò và vị trí của mình. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2004,
2005, 2006. Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu sau:
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
3
Đơn vị: đồng
1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và địa bàn hoạt
động
Chức năng:
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đá ốp lát và vật liệu xây
dựng: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi, sản
xuất cơ khí, cấu kiện bê tông đúc sẵn, ép cọc bê tông.
Lắp đặt sửa chữa thiết bị và thay thế phụ tùng, lắp đặt thiết bị điện
nớc công trình; trang trí nội thất, ngoại thất, kinh doanh phát triển nhà ở.
Nhiệm vụ:

Sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của
công ty theo quy chế hiện hành phù hợp.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý sản xuất kinh doanh, xây
dựng, thực hiện chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nớc.
Thực hiện cam kết trong hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp.
Phạm vi và địa bàn hoạt động:
Công ty với sự năng động trong sản xuất kinh doanh và đa dạng
của sản phẩm, mẫu mã trên thị trờng tiêu dùng cũng rất rộng không những
trong nớc mà còn cả nớc ngoàI nh: ĐàI Loan, Malayxia, Nhật Bản
Các sản phẩm, hàng hoá của công ty sản xuất kinh doanh đó là đá
ốp lát, đá Granite, đá Marble, đá hạt Công ty thu mua nguyên vật liệu ở
nhiều nơi nh Quốc Oai, ứng Hoà, Thanh Hoá
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
Tài sản/ Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006
1. Tổng tàI sản 7,988,527,937 11,925,452,899
2. Nguồn vốn CSH 2,163,292,800 2,210,134,975
3. Tổng Doanh thu TH 17,330,274,901 22,606,569,301
4. Lợi nhuận từ SXKD 291,300,000 600,000,000
5. Nộp Ngân sách 452,000,000 804,044,903
4
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Với tính chất sản xuất kinh doanh hàng nhập khẩu là chủ yếu quy
trình công nghệ của công ty là một chu trình khép kín từ khâu thu mua (hoặc
khai thác) đá khối đến khâu chế biến rồi nhập kho, đòi hỏi phải đảm bảo về
chất lợng và giá thành sản phẩm.
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
5
S¬ ®å quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt
NguyÔn ThÞ HuyÒn_KÕ to¸n 46C
6

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
Vật liệu
chính
Máy bổ
cố định
Máy cắt
bổ nhiều
lỡi
Cắt hai
cạnh
dọc
Mài đánh
bóng tự
động
Cắt định
hình theo
quy cách

Máy bổ
cố định
Bộ phận
sản xuất
phụ
Kiểm tra
chất lượng
sản phẩm
Sản phẩm
sửa chữa
hoặc nâng

cấp
KCS
Sản phẩm
xuất khẩu
Sản phẩm
tiêu thụ nội
địa
Nhập kho
sản phẩm
phụ
Đóng gói và
tiêu thụ
Nhập kho
thành phẩm
7
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức rất linh hoạt, gọn nhẹ, thống
nhất từ trên xuống dới nhằm hoạt động kinh doanh năng động và thống nhất.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty:
Giám đốc: với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty đại diện pháp
nhân của công ty trớc pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: tham mu cho giám đốc về công tác tổ
chức hành chính, động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên, quản lý hồ sơ, sơ
yếu lý lịch, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác hành chính, văn th,
con dấu theo chế độ quy định.
Phòng kinh doanh: xây dựng và chịu trách nhiệm thực hiện các kế
hoạch kinh doanh.
Phòng tài chính- kế toán: xây dựng và thực hiện kế hoạch tài
chính, thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán
theo quy định giám sát các hoạt động của công ty.

Phòng kỹ thuật- công nghệ: tham mu cho giám đốc trong việc
thực hiện đôn đốc, kiểm tra các quy định, nội quy đảm bảo chất lợng, kỹ
thuật của sản phẩm. Thờng xuyên tổng hợp, báo cáo, phát minh sáng kiến
cảI tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Hai phân xởng I và II: đều nằm dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc và có mối quan hệ mật thiết với nhau và các phòng ban.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
8
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
tài vụ
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kinh doanh
Phòng hành
chính
Phân xư
ởng
I
Phân xư
ởng
II
9

Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung ( mô hình trực tuyến).
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty có bộ máy kế toán tài chính hoạt động rất gọn và hiệu quả
gồm:
Kế toán trởng: chịu trách nhiệm tổng hợp chứng từ lên sổ cái,lập
báo cáo tài chính cho cơ quan thuế và hội đồng quản trị về các số liệu tháng,
quý, năm. Đồng thời giám sát và điều hành bộ máy kế toán hoạt động hiệu
quả, đảm bảo chính xác cao.
Kế toán viên: có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động vật t, tàI
sản cố định, xác định chi phí nguyên vật liệu, thanh toán công nợ và trả nợ
ngời bán, làm thủ tục nhập và xuất kho, tính phân bổ khấu hao, tính giá
thành, công cụ dụng cụ, làm thủ tục thanh toán.
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư tài sản
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
10
Thủ quỹ: đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm theo
dõi thu, chi và tồn quỹ.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty:
Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1141/
1995/QĐ-BTC ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính và sửa đổi bổ sung theo
thông t số 10/TT/CĐKT ban hành ngày 20-3-1999 và thông t số
89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9-10-2002 của Bộ Tài Chính.

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế
toán áp dụng là từng tháng.
Phơng pháp tính thuế GTGT là phơng pháp khấu trừ.
Trong hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên để quản lý hàng tồn kho. Xác định giá trị xuất của hàng tồn kho
là giá bình quân gia quyền.
Khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp khấu hao tuyến tính.
Đơn vị tiền tệ trong ghi sổ là Việt Nam đồng. Xác định tỷ giá ngoại tệ
xuất theo phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, sử
dụng phầm mềm kế toán VACOM, tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ.
Chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng các chứng từ theo chế độ quy định
của Bộ Tài Chính bao gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Sổ sách sử dụng: Công ty sử dụng các loại sổ sách sau: Bảng kê ghi có
TK111, ghi nợ các tàI khoản khác, bảng kê ghi có TK112, ghi nợ các tài
khoản khác, bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, hệ thống sổ chi tiết và các sổ cái các TK.
Nguyễn Thị Huyền_Kế toán 46C
11

S¬ ®å lu©n chuyÓn chøng tõ
NguyÔn ThÞ HuyÒn_KÕ to¸n 46C
12

×