Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.36 KB, 68 trang )

UBND TỈNH TRÀ VINH
DỰ ÁN AMD TRÀ VINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐBSCL

BÁO CÁO
RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ
NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH

Sản phẩm “Lúa Trà Vinh”

Nhóm nghiên cứu:
Võ Thị Thanh Lộc (Nhóm trưởng)
Nguyễn Văn Nhiều Em
Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt
Huỳnh Hữu Thọ
Đoàn Minh Vương
Lâm Huôn
Nguyễn Thị Kim Thoa

Cần Thơ, tháng 2 - 2016


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................iv
TÓM TẮT.......................................................................................................................... v


BÁO CÁO RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH............1
I. GIỚI THIỆU................................................................................................................... 1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..........................................................................................2
II.1 Mục tiêu chung.........................................................................................................2
II.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................................2
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................2
III.1 Phương pháp tiếp cận..............................................................................................2
III.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu.............................................2
III.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu...........................................................3
III.4 Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................................4
III.5 Phương pháp phân tích dữ liệu................................................................................5
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................................5
PHẦN 1: KHẢO SÁT, RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC NÂNG
CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2015...........................6
1.1 TẦM NHÌN VỀ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH..............6
1.2 CÁC CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH
ĐÃ PHÊ DUYỆT...............................................................................................................6
1.3 ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ CÁC GÓI CÔNG VIỆC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA
GẠO TỈNH TRÀ VINH.....................................................................................................9
1.3.1 Đánh giá của các Sở Ban ngành tỉnh Trà Vinh.......................................................9
1.3.1.1 Quy hoạch vùng sản xuất (gói số 1).................................................................9
1.3.1.2 Thành lập các THT, HTX (gói số 2)...............................................................10
1.3.1.3 Cải thiện chất lượng lúa, gạo (gói số 4)..........................................................10
1.3.1.4 Cải tiến công nghệ sau thu hoạch (gói số 5)...................................................11
1.3.1.5 Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường (gói số 9):.............................11
1.3.2 Đánh giá chi tiết các hoạt động đến năm 2015.....................................................12
PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH NĂM 2015.....20
2.1 MÔ TẢ CHUỖI GIÁ TRỊ GẠO TỈNH TRÀ VINH...................................................20
2.1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị gạo.........................................................................................20

2.1.2 Mô tả các tác nhân chuỗi giá trị lúa gạo...............................................................21
2.1.2.1 Nông dân sản xuất lúa....................................................................................21
2.1.2.2 Thương lái lúa................................................................................................34
2.1.2.3 Nhà máy xay xát............................................................................................36
2.1.2.4 Công ty tiêu thụ lúa gạo.................................................................................37
2.1.2.5 Đại lý bán sỉ/lẻ gạo.........................................................................................38
i


2.1.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh..................................................39
2.1.3.1 Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trường................................................39
2.1.3.2 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh.............................41
V. PHÂN TÍCH SWOT CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH.......................44
1. Chiến lược đột phá....................................................................................................44
2. Chiến lược điều chỉnh...............................................................................................48
3. Chiến lược thích ứng.................................................................................................48
4. Chiến lược phòng thủ................................................................................................49
VI. NHỮNG VIỆC CẦN LÀM NGAY TRONG NĂM 2016..........................................50
VII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................................51
VII.1 Kết luận
51
VII.2 Khuyến nghị
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................53
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH ĐÁP VIÊN.........................................................................55
PHỤ LỤC 2: THÔNG TIN CHUNG NÔNG DÂN.........................................................60

ii



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng I.1: Cơ sở chọn địa bàn nghiên cứu...........................................................................3
Bảng I.2: Cơ cấu quan sát mẫu...........................................................................................4
Bảng 1.1: Đánh giá các chỉ tiêu theo gói công việc..........................................................13
Bảng 2.1: Cơ cấu giống lúa theo vụ.................................................................................22
Bảng 2.2: Cơ cấu giá thành 1kg lúa tươi và hiệu quả sản xuất lúa...................................23
Bảng 2.3: Cơ cấu giá thành và hiệu quả sản xuất theo vụ lúa và quy mô.........................24
Bảng 2.4: Hiệu quả sản xuất lúa TB trên 1ha...................................................................25
Bảng 2.5: Sự tham gia các lớp tập huấn của nông dân.....................................................26
Bảng 2.6: Rủi ro và đánh giá các loại rủi ro của nông hộ.................................................28
Bảng 2.7: Thu nhập trung bình nông hộ trồng lúa............................................................30
Bảng 2.8: Chi tiêu của nông hộ năm 2015.......................................................................31
Bảng 2.9: Hoạt động bán lúa của thương lái....................................................................36
Bảng 2.10: Đối tượng bán của nhà máy xay xát...............................................................37
Bảng 2.11: Hoạt động bán lúa của Công ty......................................................................38
Bảng 2.12: Phân tích giá trị gia tăng theo kênh thị trường...............................................40
Bảng 2.13: Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị gạo...................................................41
Bảng 2.14: Tỷ suất lợi nhuận toàn chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh.............................42
Bảng I.3: Ma trận SWOT và các giải pháp chiến lược.....................................................47

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015................................................20
Hình 2.2: Hoạt động vay vốn của nông dân.....................................................................27

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AEC
BĐKH
BVTV
Cty
DN
DNNVV
Đ
ĐBSCL
ĐX
EVFTA
GAP
HT
HTX
KH&ĐT
KIP
LMHTX
LT
LT-TV
MOE
ND
NMXX
NN
NN&PTNT
PCT
Sở CT
SRI
SWOT
SX

THT

Tp. HCM
TPP
UBND
VTNN

Cộng đồng kinh tế ASEAN
Biến đổi khí hậu
Bảo vệ thực vật
Công ty
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đông Xuân
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Châu Âu
Thực hành nông nghiệp tốt
Hè Thu
Hợp tác xã
Kế hoạch và đầu tư
Phương pháp phỏng vấn người am hiểu
Liên minh hợp tác xã
Lương thực
Lương thực Trà Vinh
Sai số cho phép
Nông dân
Nhà máy xay xát
Nông nghiệp
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Phó chủ tịch
Sở Công thương

Mô hình thâm canh lúa cải tiến
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
Sản xuất
Thu Đông
Tổ hợp tác
Thành phố Hồ Chí Minh
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Uỷ ban nhân dân
Vật tư nông nghiệp

iv


TÓM TẮT
Trà Vinh là tỉnh có diện tích trồng lúa năm 2015 là 237.321 ha với sản lượng đạt
1,35 triệu tấn, đứng thứ 6 vùng đồng bằng sông Cửu Long sau Kiên Giang, An Giang,
Đồng Tháp, Long An và Sóc Trăng. So với 5 tỉnh đứng đầu về sản xuất lúa của vùng, tỉnh
Trà Vinh ít lợi thế cạnh tranh hơn về nhiều mặt, chẳng hạn thiếu vùng nguyên liệu lúa có
thương hiệu, thiếu hệ thống sấy, xay xát và lau bóng hiện đại tại địa phương. Lúa chủ yếu
bán qua thương lái (85,9%) để đưa đi tiêu thụ ở Tiền Giang và Long An, nơi tập trung
nhiều hệ thống xay xát hiện đại để xuất khẩu, thiếu các mô hình liên kết kinh doanh giữa
nông dân và công ty xuất khẩu lúa gạo mang tính ổn định và bền vững về lâu dài; bất lợi
hơn về nguồn nước ngọt so với các tỉnh khác; và rủi ro do biến đổi khí hậu cao. Vì những
lý do cơ bản này việc nghiên cứu nhằm rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch
phát triển chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh để nâng cao thu nhập và lợi
nhuận toàn chuỗi, góp phần phát triển ổn định và bền vững chuỗi giá trị ngành hàng lúa
gạo nói chung, nâng cao thu nhập cho hộ trồng lúa nói riêng, đặc biệt là hộ nghèo và cận
nghèo là rất cần thiết. Nghiên cứu dựa trên Lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky và
Morris (2001), phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu của GTZ Eschborn (2007) và
tạo ra chuỗi giá trị tốt hơn cho người nghèo (M4P, 2008) và bộ công cụ phân tích chuỗi

giá trị của Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013) cùng với 191 quan sát mẫu bao
gồm các tác nhân và nhà hỗ trợ chuỗi lúa gạo tỉnh Trà Vinh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều hỗ trợ từ địa phương để thay đổi giống theo
nhu cầu thị trường, khắc phục thủy lợi, tạo liên kết trong sản xuất tuy mức độ còn thấp,
năng suất và sản lượng tăng qua các năm, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa khá cao. Tuy
nhiên, để sản xuất và tiêu thụ lúa có hiệu quả cao hơn, ổn định và bền vững về lâu dài,
nhóm nghiên cứu đã đề xuất 4 chiến lược gồm 12 giải pháp chiến lược và 19 hoạt động
nâng cấp, đặc biệt là 8 hoạt động của chiến lược đột phá nhằm phát triển liên kết kinh
doanh nông dân – công ty.

v


RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO
TỈNH TRÀ
VINH
I. GIỚI THIỆU
Trà Vinh là tỉnh duyên hải vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có khí hậu
nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao và ổn định nên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
và thuỷ sản. Thật vậy, kinh tế của tỉnh Trà Vinh chủ yếu dựa vào các ngành hàng này. Cụ
thể, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh năm 2015 khoảng 148.024ha (chiếm 63,2% tổng
diện tích đất tự nhiên của tỉnh). Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh và Sở Nông nghiệp
và PTNT, năm 2015 hầu hết các chỉ tiêu chính của ngành tăng không nhiều, thậm chí
giảm so với năm 2014. Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp (theo giá so sánh 1994)
tăng 0,82%; trong đó nông nghiệp tăng 1,88%, thuỷ sản giảm 1,08% và lâm nghiệp giảm
2,65%. Riêng diện tích gieo trồng lúa (3 vụ, 2 vụ và 1 vụ kết hợp nuôi thuỷ sản) trong
năm 2015 là 237.321 ha, với sản lượng đạt 1,35 triệu tấn và năng suất trung bình 5,73
tấn/ha. Trà Vinh là tỉnh có diện tích trồng lúa chiếm 5,6% tổng diện tích trồng lúa của

vùng ĐBSCL, đứng thứ 6 sau Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An và Sóc
Trăng. Mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Trà Vinh năm 2015 đều tăng so
với các năm trước nhưng những năm gần đây ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm lượng
mưa ít, chịu ảnh hưởng của gió chướng, thuỷ triều cao gây ngập úng và hạn hán cục bộ
làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất lúa, nhất là vụ hè thu. Ngoài ra, nguồn nước trực tiếp
cung cấp cho Trà Vinh là từ sông Tiền và sông Hậu thông qua dự án thuỷ lợi Nam Măng
Thít nhưng vẫn thiếu nước ngọt vào mùa khô, một phần do ảnh hưởng của thuỷ triều và
xâm nhập mặn.
Ngoài ra, so với 5 tỉnh đứng đầu về sản xuất lúa của vùng ĐBSCL, tỉnh Trà Vinh ít
lợi thế cạnh tranh hơn về nhiều mặt, chẳng hạn như thiếu vùng nguyên liệu lúa có thương
hiệu như ST và Tài Nguyên Châu Hưng của Sóc Trăng; Nàng Hương Chợ Đào, Tài
Nguyên Chợ Đào, nàng Hoa và RVT của Long An; Jasmine và Jamonica của An Giang;
VĐ20, Jasmine và gạo hữu cơ Ngọc Đỏ hương dứa của Đồng Tháp; và 5.000-7.000 ha
Jasmine được liên kết tiêu thụ ổn định của Kiên Giang; Trà Vinh thiếu cụm xay xát chế
biến lớn của các tác nhân sau nông dân như các tỉnh khác; thiếu các mô hình liên kết kinh
doanh giữa nông dân và công ty xuất khẩu lúa gạo mang tính ổn định và bền vững về lâu
dài; bất lợi hơn về nguồn nước ngọt so với các tỉnh khác; và rủi ro do biến đổi khí hậu
cao. Vì những lý do này nên sản xuất lúa và tiêu thụ lúa gạo hiện tại của Trà Vinh còn đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức như nắng nóng kéo dài, lượng mưa ít làm thiếu nước
cục bộ và gây thiệt hại trên nhiều diện tích, đặc biệt lúa vụ Hè Thu; nông dân thiếu vốn
sản xuất; giá nguyên liệu, các loại vật tư đầu vào duy trì ở mức cao, trong khi giá bán lúa
không ổn định; việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo còn nhiều khó khăn đã tác
động mạnh đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành hàng lúa gạo. Mặc dù trong
thời gian qua có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh cũng
như sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ của các ngành, các cấp trong việc tổ chức
triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
1


tăng và phát triển bền vững nhưng việc thu hút đầu tư và liên kết kinh doanh còn rất hạn

chế. Do vậy, việc “Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi
giá trị ngành hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh” là rất cần thiết, đặc biệt là các giải pháp đột
phá nhằm tăng thu nhập và hiệu quả ngành hàng lúa gạo của tỉnh.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
II.1 Mục tiêu chung
Rà soát, phân tích, đánh giá và xây dựng kế hoạch phát triển chuỗi giá trị ngành
hàng lúa gạo tỉnh Trà Vinh nhằm nâng cao thu nhập và lợi nhuận toàn chuỗi, góp phần
phát triển ổn định và bền vững chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo nói chung, nâng cao thu
nhập cho hộ trồng lúa nói riêng, đặc biệt là hộ nghèo và cận nghèo.
II.2 Mục tiêu cụ thể


Rà soát, phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tỉnh
Trà Vinh đến năm 2015
 Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015
 Đề xuất kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh từ năm 2016
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.1 Phương pháp tiếp cận
Lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky và Morris (2001), phương pháp tiếp cận
chuỗi giá trị toàn cầu của GTZ Eschborn (2007) và tạo ra chuỗi giá trị tốt hơn cho người
nghèo (M4P, 2008) và bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị của Võ Thị Thanh Lộc và
Nguyễn Phú Son (2013) được ứng dụng để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
III.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu
Tiêu chí chọn vùng nghiên cứu là huyện và xã có diện tích và sản lượng lúa lớn
năm 2015, sau đó kết hợp với hai tiêu chí xã có ảnh hưởng biến đổi khí hậu và tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo cao được ưu tiên chọn. Theo tiêu chí diện tích và sản lượng lúa thì 4
huyện có diện tích và sản lượng lúa đại diện 68,7% cho tỉnh Trà Vinh là huyện Càng
Long, Châu Thành, Trà Cú và Cầu kè. Kết hợp với hai tiêu chí xã có ảnh hưởng biến đổi
khí hậu và tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của 7 huyện trong vùng dự án thì 6 xã được chọn
làm địa bàn nghiên cứu bao gồm xã Huyền Hội, Mỹ Chánh, Đa Lộc, Tân Hiệp, Đại An

và Châu Điền. Các tiêu chí trên được cụ thể trong Bảng I.1 dưới đây:

2


Bảng I.1: Cơ sở chọn địa bàn nghiên cứu
2014
S
T
T
I

Diện tích
gieo trồng
(ha)

Huyện/Xã

2015
Sản
lượng
(tấn)

Diện
tích gieo
trồng
(ha)

Sản
lượng

(ha)

%hộ
nghèo
& CN

Xã có
ảnh
hưởng
BĐKH

Huyện Càng Long
Xã Bình Phú

4,165

23,755

4,097

24,618

27,9

2

Xã Huyền Hội

7,200


44,640

7,200

47,520

29,5

3

Xã Phương Thạnh

3,900

21,645

3,900

22,113

35,4

II

Huyện Châu Thành

24,100

139,356


24,065

147,346

1

Xã Mỹ Chánh

5,655

34,311

5,655

36,333

41,3

2

Xã Đa Lộc

7,040

37,756

7,040

42,240


48,0

3

Xã Lương Hoà

3,035

17,360

3,005

16,707

30,4

4

Xã Song Lộc

7,350

44,829

7,350

46,789

34,6


5

Xã Hoà Lợi

1,020

5,100

1,015

5,278

35,1

X

III

Huyện Trà Cú

10,858

57,344

10,939

59,577

1


Xã Thanh Sơn

2,272

11,999

2,355

12,325

2

Xã An Quãng Hữu

2,451

13,483

2,448

14,528

3

Xã Tân Hiệp

5,330

28,203


5,366

29,040

43,3

4

Xã Đại An

804

3,660

771

3,683

36,8

X

35,6

X

IV

Cầu Kè


1

Phong Phú

5,550

36,445

5,452

37,782

2

Châu Điền

6,528

42,432

6,448

42,556

3

Hoà Ân

3,665


22,357

3,630

23,595

4

Phong Thạnh

5,814

38,954

5,812

40,104

5

Hoà Tân

1,580

9,767

1,710

10,325


Nguồn: Dự án AMD Trà Vinh, 2015

III.3 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu
Phương pháp xác định cỡ mẫu dựa vào đặc tính dữ liệu. Cách xác định này phụ
thuộc vào ba yếu tố: (1) Độ biến động của dữ liệu, (2) Độ tin cậy trong nghiên cứu và (3)
sai số cho phép - MOE. Công thức tính như sau:
n=

[ p (1  p )] 2
Z / 2
MOE 2

Trong đó: - Độ biến động dữ liệu:

V = p(1- p) => max
3


p – p2 => max
1 – 2p = 0
p = 0,5 => p(1-p) = 0,25
- Chọn độ tin cậy trong nghiên cứu là 95%, suy ra α = 5% = 0,05
và α/2 = 0,025, tra bảng phân phối Z ta có Z 0,025 = 1,96
- Chọn sai số cho phép MOE là 10%, ta có: n = 96
Vậy cỡ mẫu ít nhất phải là 96. Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu 230 là rất phù hợp cho
thống kê suy rộng từ mẫu cho tổng thể.
Cỡ mẫu quan sát là 230 bao gồm tất cả các tác nhân tham gia chuỗi (nông dân,
thương lái, NMXX, đại lý bán sỉ/lẻ và công ty), nhà hỗ trợ chuỗi và đại biểu dự hội thảo.
Phương pháp chọn quan sát mẫu đối với nông dân trồng lúa là phương pháp phi ngẫu
nhiên có điều kiện (hộ có trồng và bán lúa ít nhất 7 năm), các tác nhân sau nông dân được

chọn theo phương pháp liên kết chuỗi (Bảng I.2).
Bảng I.2: Cơ cấu quan sát mẫu
STT

Đối tượng

Số quan
sát mẫu*

1

Nông dân

2

Thương lái

3

NMXX

11

Phương pháp theo liên kết chuỗi

4

Công ty

7


Phương pháp theo liên kết chuỗi

5

Đại lý sỉ/lẻ

7

Phương pháp theo liên kết chuỗi

6

Nhà hỗ trợ

15

Phỏng vấn KIP

7

Đại biểu hội thảo

69

Tổ chức ngày 19/02/2016 tại Trà Vinh

Tổng cộng

112


Phương pháp

9

Phương pháp phi ngẫu nhiên có điều kiện
Phương pháp theo liên kết chuỗi***

230

(*) Xem danh sách chi tiết trong phụ lục 1
(***) Phỏng vấn người sau theo kết quả người trước, thí dụ nông dân bán cho thương lái nào thì tìm
người đó phỏng vấn tiếp …

III.4 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thống kê của các sở/ban ngành của
tỉnh có liên quan; các báo cáo hàng năm, thống kê hàng năm và những định hướng kế
hoạch trong tương lai liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa gạo; tài liệu dự án, báo cáo sơ
kết chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh đã phê duyệt. Các tài liệu hội thảo,
công trình nghiên cứu của các Viện/Trường; tài liệu tham khảo của Trung tâm học liệu
trường Đại học Cần Thơ và một số trang Web có liên quan đến lĩnh vực lúa gạo trên
mạng internet…
4


- Dữ liệu sơ cấp:


Sử dụng phương pháp phỏng vấn người am hiểu (KIP) bằng bảng hỏi bán cấu trúc

đối với nhóm đối tượng là các tác nhân hỗ trợ/thúc đẩy của các sở ban ngành.



Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với bảng hỏi cấu trúc đối với tất cả tác
nhân tham gia chuỗi (nông dân, thương lái, NMXX, đại lý bán sỉ/lẻ và công ty).

 Phỏng vấn sâu tổ trưởng THT sản xuất lúa
 Hội thảo cấp tỉnh góp ý hoàn chỉnh kế hoạch nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo
III.5 Phương pháp phân tích dữ liệu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu các phương pháp phân tích dưới đây được sử dụng:
 Phân tích SWOT toàn chuỗi ngành hàng
 Phân tích lợi ích chi phí
 Phân tích rủi ro theo chuỗi cung ứng của Steve (2008)
 Phân tích chuỗi giá trị theo cách tiếp cận toàn cầu của GTZ (2007)
 Bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị của Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son
(2013)
 Kiểm định T-test sự khác biệt số trung bình giữa hai nhóm hộ có diện tích lúa trên
1ha và dưới 1ha.
 Phương pháp cross-tab để kiểm định mối quan hệ giữa việc tham gia tập huấn và
năng suất theo quy mô.
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả và thảo luận của báo cáo sẽ chia làm 2 phần:
 Phần 1 liên quan đến kết quả “Khảo sát, rà soát, phân tích và đánh giá chiến
lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh đến năm 2015”.
 Phần 2 bao gồm kết quả “Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo năm 2015 của tỉnh Trà
Vinh”, kết hợp với kết quả Phần 1 từ đó đề xuất các giải pháp chiến lược nâng cấp
chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh trong thời gian tới.
Chú ý: Phần 1 và Phần 2 có cấu trúc và format riêng để dễ theo dõi:


5


PHẦN 1

KHẢO SÁT, RÀ SOÁT, PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC NÂNG
CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2015
Qua nghiên cứu chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Trà Vinh năm 2015 cùng với dữ liệu thứ cấp
của các Sở/ban ngành của tỉnh, nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá chung về tầm nhìn
và các chiến lược cũng như đánh giá cụ thể 11 hoạt động nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo
tỉnh đã phê duyệt.
1.1 TẦM NHÌN VỀ NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN NĂM 2015 CỦA TỈNH
Đến năm 2015, tỉnh Trà Vinh là tỉnh xuất khẩu gạo chất lượng cao và nông dân
trong tỉnh được liên kết hoàn toàn với thị trường và nâng cao lợi nhuận cho nông hộ.
Đánh giá chung về tầm nhìn: Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gia
tăng giá trị và phát triển bền vững, tham mưu ban hành chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn theo Nghị định số 210 của Chính
phủ (Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 13/2/2015). Mặc dù hàng năm hỗ trợ giống
lúa chất lượng cao cho khoảng 34.000 ha, đầu tư sản xuất giống khoảng 300 ha, đến nay
có hơn 75% diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao và gần 60% sử dụng giống xác
nhận. Tuy nhiên, hiện nay (2015) diện tích trồng lúa chất lượng cao đạt yêu cầu xuất
khẩu đến các thị trường khó tính là không đáng kể. Nông dân mới được liên kết đầu vào
bởi vài công ty và chỉ liên kết đầu ra với công ty LT-TV, chiếm 0,2% (# 3.000 tấn năm
2015) trong tổng sản lượng lúa của tỉnh. Lúa Trà Vinh chủ yếu bán qua thương lái
(85,9%). Lợi nhuận người trồng lúa chỉ nâng cao đáng kể đối với các nhóm THT/HTX có
liên kết đầu vào và làm theo quy trình kỹ thuật của công ty. Ngoài ra, các chương trình,
kế hoạch thực hiện tái cơ cấu kinh tế nhìn chung chưa được chú ý tận dụng thế mạnh, lợi
thế cạnh tranh của ngành, của địa phương; chưa chú ý triệt để đến tái cơ cấu liên quan
đến việc tổ chức lại sản xuất các chuỗi cung ứng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của địa

phương, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, tự phát, chưa gắn kết với thị trường (thiếu liên
kết kinh doanh), khả năng cạnh tranh về giá, về chất lượng chưa cao.
1.2 CÁC CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO TỈNH TRÀ
VINH ĐÃ PHÊ DUYỆT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Tạo liên kết thị trường có hiệu quả cho tất các các tác nhân trong chuỗi
Hỗ trợ việc tự tổ chức có hiệu quả của nông dân
Nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường xuất khẩu
Cải tiến các quy trình, công nghệ canh tác và sau thu hoạch
Thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường chế biến để nâng cao giá trị gia tăng
của chuỗi
Xây dựng và quảng bá nhãn hiệu lúa gạo
6


7.

Đảm bảo sự hỗ trợ có hiệu quả và điều phối tốt giữa tất cả các sở ban ngành có
liên quan

Đánh giá chung về các chiến lược:
Chiến lược (1) Tạo liên kết thị trường có hiệu quả cho tất các các tác nhân trong
chuỗi: Đến năm 2015 tổng diện tích có liên kết đầu vào chỉ chiếm 9,8% tổng diện tích
trồng lúa của THT/HTX (3.589 ha/36.653ha) và chỉ khoảng 1,5% tổng diện tích trồng lúa

của tỉnh; Riêng liên kết đầu ra chỉ hơn 500 ha (khoảng 3.000 tấn lúa), chiếm khoảng
0,2% tổng sản lượng lúa của tỉnh. Tuy tỷ lệ liên kết kinh doanh (cả đầu vào lẫn đầu ra)
không cao nhưng lợi nhuận có tăng lên so với không liên kết. Theo kết quả phỏng vấn
THT thì liên kết làm theo quy trình kỹ thuật của công ty thì năng suất cao hơn 500kg/ha
và chi phí giảm 2-3 triệu đồng/ha. Do vậy, cần tăng cường liên kết kinh doanh giữa
THT/HTX – Công ty trên địa bàn tỉnh.
Chiến lược (2), (3) và (4) Hỗ trợ việc tự tổ chức có hiệu quả của nông dân, nâng cao
chất lượng và cải tiến quy trình canh tác: Có rất nhiều hỗ trợ từ phía chính quyền địa
phương các cấp về giống, cải thiện các công trình thuỷ lợi trọng điểm phục vụ đa mục
tiêu phát triển kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu, thành lập mới THT/HTX, chuyển
đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ngắn ngày kết hợp nuôi thuỷ sản,
vận hành, điều tiết các cống giữ ngọt, ngăn mặn phù hợp, chính sách tổ chức và hỗ trợ
xây dựng cánh đồng lớn, cơ giới hoá...
Tuy nhiên, đổi mới về công nghệ còn chậm, sức cạnh tranh không cao. Việc triển
khai thực hiện liên kết, hợp tác, xây dựng cánh đồng lớn còn khó khăn, bước đầu chỉ mới
xây dựng được mô hình mẫu trên lúa với diện tích không lớn (trên 3.300 ha) và chỉ liên
kết được đầu vào; việc gắn kết với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm không đáng kể.
Thực hiện kế hoạch chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây hàng
năm khác, kết hợp nuôi thuỷ sản còn chậm và chưa đạt yêu cầu. Trong khi đó, việc sản
xuất tự phát như trồng cam sành trên đất lúa, nuôi cá lóc tràn lan gây ô nhiễm môi trường
và phá vỡ quy hoạch, khó quản lý. Ứng dụng khoa học, công nghệ mới trong sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn chậm, chất lượng sản phẩm không cao,
đưa vào thị trường chủ yếu ở dạng thô, thiếu sức cạnh tranh, không nâng cao được chuỗi
giá trị các ngành hàng thế mạnh. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã và tổ hợp
tác còn nhiều mặt yếu kém; chưa chủ động, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.
Riêng công tác nhà nước về giống, vật tư đầu vào cho sản xuất, chất lượng nông sản,
thuỷ sản, vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế, yếu kém và lúng túng. Vẫn còn
tình trạng lạm dụng thuốc trừ sâu. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
qua kết quả kiểm tra, đánh giá chưa đạt yêu cầu còn cao và chậm được cải thiện. Hơn
nữa, khu vực nông nghiệp, nông thôn vốn có nhiều rủi ro... nên doanh nghiệp ít mạnh

dạng đầu tư.
Chiến lược (5): Thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường chế biến để nâng cao giá
trị gia tăng. Tỉnh đã mời được 08 doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông
7


thôn với tổng vốn đầu tư khoảng 130 tỷ đồng; 05 doanh nghiệp đầu tư xây dựng; 6 cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; 2 doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống thuỷ sản; 01
doanh nghiệp đầu tư trồng rừng; 05 doanh nghiệp đăng ký và đang làm thủ tục chuẩn bị
đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi và sản xuất trồng trọt với vốn đầu tư khoảng 65 tỷ đồng.
Ngoài ra, còn có 23 doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết, xây dựng cánh đồng lớn (Báo
cáo Sở Công Thương, 2015). Tuy nhiên, đến năm 2015, tỉnh chưa thu hút được vốn đầu
tư nước ngoài cũng như trong nước về việc xây dựng hệ thống dây chuyền chế biến lúa
gạo chất lượng cao từ khâu sấy lúa – xay xát – đánh bóng – tách màu – đóng gói – kho dự
trữ và xuất khẩu.
Chiến lược (6): Xây dựng và quảng bá nhãn hiệu lúa gạo. Cuối năm 2011, Sở Khoa
học – Công nghệ triển khai thực hiện dự án tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng
nhận “Châu Điền” cho sản phẩm gạo hữu cơ sinh học. Tổ chức 02 cuộc hội thảo liên kết
thị trường cho cánh đồng mẫu lớn tại huyện Tiểu Cần và Cầu Kè. Kết quả tiếp tục ký kết
hợp đồng liên kết đầu vào với các công ty, doanh nghiệp (Công ty thuốc BVTV An
Giang, Công ty phân bón Bình Điền, tổ giống Chín Táo…) cung cấp giống, phân, thuốc
cho nông dân đến cuối vụ thu hồi. Sở Công thương và Công ty lương thực Trà Vinh xây
dựng kế hoạch thu mua lúa hàng hoá trong dân đạt chuẩn xuất khẩu theo hợp đồng, tránh
tình trạng thiệt thòi cho nông dân khi lúa rớt giá.
Tuy nhiên, hiện nay (2015) Tỉnh chưa thực hiện được và cũng không thể thực hiện được
nhãn hiệu khi chưa có vùng nguyên liệu chuẩn cho việc xuất khẩu. Cũng lưu ý rằng nhãn
hiệu và thương hiệu lúa gạo thuộc về giống lúa và công ty xuất khẩu trực tiếp làm nên
nhãn hiệu và thương hiệu; tên địa phương (Tỉnh/huyện/xã) chỉ phục vụ truy xuất nguồn
gốc, chỉ dẫn địa lý. Vì vậy, rất cần chính sách kêu gọi công ty đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu cũng như xây dựng hệ thống chế biến hoàn chỉnh, từ đó tăng tính khả thi khi

xây dựng nhãn hiệu và thương hiệu về lâu dài.
Chiến lược (7): Đảm bảo sự hỗ trợ có hiệu quả và điều phối tốt giữa tất cả các sở
ban ngành có liên quan.
Trong hai năm 2010 và 2011, rất nhiều cuộc họp và hội thảo giữa các Sở Ban
ngành tỉnh Trà Vinh để thống nhất kế hoạch và trách nhiệm nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo
của tỉnh. Theo sơ kết năm 2011 của tỉnh, có rất nhiều hoạt động được thực hiện liên quan
đến quy hoạch vùng sản xuất, thành lập THT/HTX, cải thiện chất lượng lúa gạo, cải thiện
công nghệ sau thu hoạch, phát triển thị trường (xem phần 3 bên dưới). Tuy nhiên, cho đến
nay (2015) các Sở/ban ngành có phối hợp tổ chức hội nghị thành lập HTX trên mô hình
cánh đồng lớn. Phối hợp với cơ quan Thường trực phía Nam Liên minh HTX Việt Nam,
Công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp và phân bón Hoá sinh (thuộc Bộ Quốc phòng) tổ chức
hội thảo triển khai chương trình “Hỗ trợ cung ứng vật tư nông nghiệp tập trung qua
HTX” cho các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, với 30 đại biểu là Giám đốc HTX, Tổ
trưởng THT trên lĩnh vực nông nghiệp tham dự, tham dự nghiệm thu máy sấy lúa do
Công ty giống cây trồng Miền Nam hỗ trợ cho HTX nông nghiệp Nhị Trường. Cùng với
một số Sở ngành, chính quyền địa phương bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khu vực
kinh tế tập thể, làm việc thành lập HTX theo mô hình kiểu mới; xây dựng mô hình để tổ
chức tập huấn về kỹ thuật, liên kết thị trường theo kế hoạch xây dựng mô hình. Tiếp và
8


làm việc với Liên minh HTX thành phố Hồ Chí Minh đến trao đổi, học tập mô hình, giao
lưu kinh tế hàng hoá tại tỉnh Trà Vinh.
Tuy nhiên, một số Sở/ban ngành có nhận xét “Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn có lúc thiếu chặt
chẽ và chưa đồng bộ. Vai trò quản lý nhà nước của cơ quan chuyên ngành và chính quyền
các cấp chưa được phát huy đúng mức”, “một số hoạt động chưa thể triển khai trong thực
tiễn do thiếu tính khả thi trong liên kết hỗ trợ và chỉ trên giấy tờ”.
Riêng nhóm nghiên cứu thấy rằng, kế hoạch được tỉnh và các sở ban ngành thảo
luận rất thấu đáo, phân công rõ ràng và có cơ quan chịu trách nhiệm và cơ quan phối hợp

nhưng việc thực hiện còn chậm do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan liên quan đến
kinh phí cũng như một số gói công việc đưa ra chưa có cơ sở thực tiễn qua nghiên cứu để
đề xuất, ngay cả việc đầu tư phát triển THT/HTX còn trùng lắp giữa các sở ban ngành với
nhau nên hiệu quả đạt chưa cao hoặc hoạt động không thể thực hiện được như mô tả cụ
thể các phần tiếp theo dưới đây.
1.3 ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ CÁC GÓI CÔNG VIỆC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ
LÚA GẠO TỈNH TRÀ VINH
1.3.1 Đánh giá của các Sở Ban ngành tỉnh Trà Vinh
Theo sơ kết đánh giá của các Sở/ban ngành tỉnh trong 10 tháng đầu tiên thực hiện
các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị lúa gạo năm 2011, một số gói công việc đã tiến
hành về Quy hoạch sản xuất, Thành lập HTX/THT, Cải thiện chất lượng lúa gạo, Cải
thiện công nghệ sau thu hoạch và Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường. Cụ thể
như sau:
1.3.1.1 Quy hoạch vùng sản xuất (gói số 1)
- Hoàn thành và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch đầu tư phát triển vùng lúa
chất lượng cao tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 (theo
Quyết định số 898/QĐ-UBND, ngày 19/5/2010). Trong năm 2011 diện tích sản xuất lúa
chất lượng cao 13.006 ha, đạt 50,6% kế hoạch, chiếm 5,6% diện tích gieo trồng của tỉnh,
năng suất bình quân 6,07 tấn/ha, cao hơn kế hoạch 0,57 tấn/ha, cao hơn 0,89 tấn/ha so
năng suất chung toàn tỉnh (5,18 tấn/ha), chủ yếu là các giống OM 6162, OM 4900, OM
5451, OM 5472, OM 6976, OM 6932; Kế hoạch năm 2012 diện tích sản xuất lúa chất
lượng cao tăng 37.800 ha tập trung chủ yếu ở 41 xã của 05 huyện. Năm 2015 có hơn 75%
diện tích sử dụng giống lúa chất lượng cao và gần 60% sử dụng giống xác nhận; 100%
khâu làm đất, bơm tát nước, trên 98% khâu thu hoạch và 50 – 60% khâu gieo sạ, phun
thuốc, sấy lúa bằng cơ giới hoá.
- Thực hiện 37 mô hình sản xuất lúa chất lượng cao theo phương pháp cùng nông
dân ra đồng với diện tích 380 ha và 762,26 ha mô hình cánh đồng mẫu lớn tại các xã
Phong Phú (Cầu Kè), Tân Sơn (Trà Cú), Phú Cần (Tiểu Cần) đã góp phần đáp kể trong tổ
chức sản xuất hiệu quả và tăng năng suất lúa toàn tỉnh.


9


- Năng suất lúa bình quân của tỉnh đã tăng từ 4,79 tấn/ha năm 2008 lên 5,18 tấn/ha
năm 2012. Năng suất trung bình năm 2015 là 5,73 tấn/ha, đặc biệt đối với các THT/HTX
có liên kết đầu vào với các công ty năng suất tăng lên 6-7 tấn/ha.
- Công tác thuỷ lợi đã thực hiện nạo vét các kênh cấp 2, kênh nội đồng, đầu tư
gia cố, sửa chữa các cống ngăn mặn, điều tiết nước ngọt phục vụ tưới, tiêu nội đồng với
tổng chiều dài kênh (cấp II) 106.990 m và tổng chiều dài kênh cấp (cấp III) 240.962 m
đạt chỉ số đủ nước tưới, tiêu khoảng 60% năm 2012. Năm 2015 thi công, đào đắp, nạo vét
523 công trình thuỷ lợi nội đồng, chiều dài 413.494 m, khối lượng đào đắp 1,46 triệu m 3.
Ngoài ra, thực hiện chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển ngành đã tập trung
triển khai 5 dự án, trong đó hoàn thành 01 dự án: Kè bảo vệ khu bờ tây cảng cá Định An;
đê biển Nam rạch Trà Cú; kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Trứng; kè bảo vệ
đoạn xung yếu bờ biển xã Hiệp Thạnh; đê ven cửa sông Cổ Chiên bảo vệ khu dân cư thị
trấn Mỹ Long đã góp phần quan trọng đảm bảo an toàn cho các công trình đê điều, bảo
vệ sản xuất và dân cư trong mùa mưa bão.
1.3.1.2 Thành lập các THT, HTX (gói số 2)
Năm 2011, trên địa bàn tỉnh hiện có 11 hợp tác xã nông nghiệp và 701 tổ hợp tác
chuyên sản xuất lúa trong vùng dự án lúa chất lượng cao. Trong đó, mới thành lập 01 hợp
tác xã nông nghiệp trong năm 2011. Đến năm 2015 có 41 HTX nông nghiệp và 1043
THT sản xuất lúa.
Trong năm 2011, Chi cục Phát triển nông thôn đã tập huấn về cách quản lý cho 09
hợp tác xã sản xuất lúa giống; 01 hợp tác xã sản xuất lúa và dịch vụ nông nghiệp; 31 tổ
hợp tác sản xuất lúa chất lượng cao; ngoài ra còn tổ chức tập huấn 02 lớp cho cán bộ cấp
xã nằm trong vùng dự án về hướng dẫn qui trình thành lập hợp tác xã và tổ hợp tác ở xã
Phú Cần, huyện Tiểu Cần và xã Phong Phú, huyện Cầu Kè. Năm 2015 có 43 lớp tập
huấn.
1.3.1.3 Cải thiện chất lượng lúa, gạo (gói số 4)
- Tỷ lệ lúa hàng hoá chất lượng cao tăng từ 20% (2009) lên 27% (2011) và kế

hoạch tăng 36% vào năm 2012. Năm 2015 tỷ lệ này là 70,5%.
- Thực hiện khảo nghiệm chọn giống thích ứng với biến đổi khí hậu gồm 62
giống lúa thuộc bộ A0, A1 và bộ giống Trà Vinh, kết quả chọn được 12 giống phù hợp với
điều kiện của tỉnh. Đến năm 2015 có 06 bộ giống lúa, đã chọn được 18 giống có năng
suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.
- Năm 2011, thực hiện kế hoạch điều phối, cung ứng giống lúa chất lượng cao
847.249 tấn (28.530 tấn giống nguyên chủng và 818.719 tấn giống xác nhận 1). Đến năm
2015 có 951.895 tấn lúa từ giống chất lượng cao, chiếm 70,5% trong tổng sản lượng lúa
của tỉnh.
- Hoàn thành, phê duyệt và đưa vào sử dụng sổ tay kỹ thuật sản xuất lúa chất
lượng cao theo phương pháp FFS. Tổ chức 07 lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất hạt lúa
10


giống và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, đã tổ chức
233 lớp tập huấn kỹ thuật canh tác lúa chất lượng cao theo phương pháp FFS.
- Tổ chức 02 lớp tập huấn kiểm định ruộng sản xuất giống cho 30 cán bộ Ngành
Nông nghiệp và 30 Tổ trưởng các THT sản xuất, kinh doanh lúa giống.
- Kết hợp với dự án Para – GIZ thực hiện thí điểm 05 mô hình thâm canh lúa cải
tiến (SRI) với diện tích 1,2 ha. Mô hình bước đầu đạt kết quả tốt, tiếp tục triển khai cho
vụ Hè Thu 2012 với diện tích 4,0 ha tại Tiểu Cần, Cầu Kè. Đây là một trong những mô
hình thích ứng với biến đổi khí hậu và từng bước xây dựng nhãn hiệu chứng nhận lúa
SRI hữu cơ sinh học.
Năm 2015, Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho 9.040 lượt nông
dân; tư vấn trực tiếp cho trên 11.000 lượt hộ; xây dựng 15 mô hình trình diễn về máy cấy
lúa và ứng dụng hệ thống thâm canh cải tiến trong sản xuất lúa theo SRI; trên 200 mô
hình ứng dụng khoa học kỹ thuật trong luân canh lúa-màu, chăn nuôi gia súc - gia cầm,
nuôi thuỷ sản luân canh với lúa, góp phần đưa sản xuất lúa có hơn 75% diện tích ứng
dụng biện pháp “3 giảm 3 tăng”, trên 70% diện tích sử dụng giống cấp xác nhận và nhóm
giống chất lượng cao.

1.3.1.4 Cải tiến công nghệ sau thu hoạch (gói số 5)
Đến năm 2011, toàn tỉnh có 150 máy gặt đập liên hợp, 80 máy cắt xếp dãy, 160
lò sấy lúa công suất 4-8 tấn/ha, ước tính thực hiện thu hoạch bằng cơ giới trên 50% diện
tích, trong đó các huyện vùng trọng điểm sản xuất lúa: Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần,
Châu Thành thu hoạch bằng cơ giới trên 60% diện tích. Đạt được tỷ lệ thu hoạch bằng
máy như trên là nhờ các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ từ tỉnh khác đưa máy vào Trà Vinh
hoạt động (do thời điểm thu hoạch tập trung lệch thời gian so với các tỉnh lân cận), thực
tế số lượng máy trong tỉnh chỉ đảm bảo khoảng 30% diện tích sản xuất, ước tính thời gian
tới tỉnh phải thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư thêm khoảng 300 máy gặt đập liên hợp để
nâng năng lực chủ động nội tỉnh giải quyết 70 – 80% diện tích sản xuất lúa của tỉnh.
Năng lực sấy lúa vụ HT vẫn còn thấp, bình quân chỉ đạt khoảng 35% sản lượng lúa HT
của tỉnh.
Năm 2015, có 5.950 máy cày, máy xới, 39.356 máy bơm tát nước, 317 máy gặt
đập liên hợp, 45 máy gặt xếp dãy, 2.642 máy tuốt lúa, 143 lò sấy, 2.245 dụng cụ sạ hàng,
7.928 bình phun thuốc có động cơ. Nhờ vậy, nâng tỷ lệ cơ giới hoá các khâu làm đất,
bơm tát nước, tuốt lúa đạt 100%; thu hoạch 80%; gieo sạ, phun thuốc 50-60%; sấy
khoảng 35-40% sản lượng lúa vụ Hè Thu và Thu Đông.

11


1.3.1.5 Xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường (gói số 9):
Trong kế hoạch Sở Khoa học – Công nghệ đang triển khai thực hiện dự án tạo
lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Châu Điền” cho sản phẩm gạo hữu cơ
sinh học. Tuy nhiên, hoạt động này chưa bắt đầu thực hiện do chưa có sự hiện hữu của
sản phẩm gạo hữu cơ quy mô lớn và thị trường cũng như kinh phí thực hiện dự án này
như đã trình bày ở gói số 6.
Tổ chức 02 cuộc hội thảo liên kết thị trường cho cánh đồng mẫu lớn tại huyện
Tiểu Cần và Cầu Kè. Kết quả tiếp tục ký kết hợp đồng liên kết đầu vào với các công ty,
doanh nghiệp (Công ty thuốc BVTV An Giang, Công ty phân bón Bình Điền, tổ giống

Chín Táo…) cung cấp giống, phân, thuốc cho nông dân đến cuối vụ thu hồi. Sở Công
thương và Công ty lương thực Trà Vinh xây dựng kế hoạch thu mua lúa hàng hoá trong
dân đạt chuẩn xuất khẩu theo hợp đồng, tránh tình trạng thiệt thòi cho nông dân khi lúa
rớt giá.
Năm 2015, xây dựng mô hình đơn vị đầu mối tiêu thụ hàng nông sản, thuỷ
sản của tỉnh nhằm hỗ trợ các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, các hộ sản xuất và nông dân
nhằm tìm kiếm các thị trường tiêu thụ ổn định, giải quyết đầu ra các mặt hàng nông sản
của tỉnh; xây dựng Dự án hỗ trợ mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt Nam với tên
gọi “Tự hào hàng Việt Nam” theo Công văn số 4735/BCT-TTTN ngày
14/5/2015 của Bộ Công Thương. Ngoài ra, nhiều liên kết đầu vào với các công ty ADC,
công ty thuốc BVTV An Giang và công ty Lương thực mang lại hiệu quả sản xuất cao
hơn 15-20% lần so với không liên kết. Tuy nhiên, chưa có xây dựng nhãn hiệu và khó
xây dựng vì phụ thuộc vào công ty liên kết vùng nguyên liệu có năng lực tài chính, thị
trường và khoa học công nghệ cao về lâu dài.
1.3.2 Đánh giá chi tiết các hoạt động đến năm 2015
Bảng 1.1 dưới đây trình bày các chi tiết về chỉ tiêu từ các gói công việc đến năm
2015 theo các gói công việc của Biểu bảng của tỉnh.

12


Bảng 1.1: Đánh giá các chỉ tiêu theo gói công việc
Gói
công
việc
1

Thành
lập các
tổ hợp

tác

Mục tiêu
Nông dân
hưởng lợi từ
lợi thế kinh tế
theo quy mô
(kinh tế hợp
tác) thông qua
việc tham gia
vào tổ hợp tác

Thực hiện chỉ số
đến năm 2015

Chỉ số







Đến 2013 thành lập và quản lý
tốt 300 tổ hợp tác
Đến 2013 thành lập 15 hợp tác
xã và HTX cung cấp dịch vụ
hiệu quả cho các thành viên
của mình
Đến 2013 giảm 10% chi phí

cho các đầu vào
Đến 2013, 75% các tổ hợp tác
ký hợp đồng tiêu thụ với nhà
máy xay xát lúa gạo và/hoặc
các nhà máy chế biến thực
phẩm







Thành lập mới đạt 60%, quản lý
tốt đạt 50%
Thành lập mới đạt 15 HTX, chỉ
có 4/15 HTX cung cấp dịch vụ
có hiệu quả với chi phí giảm
hơn 10%
Khoảng 9,4% có ký hợp đồng
mua chung bán chung

Nguyên nhân: Tỉnh chưa chủ động
tìm kiếm và hỗ trợ nối kết đầu ra hiệu
quả, xây dựng vùng nguyên liệu đúng
nghĩa; chưa có sự bức phá HTX kiểu
mới.

Hoạt động chính
1. Nâng cấp cho các HTX, THT đã có

sẵn
2. Tổ chức 100 lớp tập huấn/năm về
tiếp cận thị trường và nghị định 151
3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký và hỗ
trợ xây dựng hợp đồng hợp tác theo
Nghị định 151.
4. Tổ chức tập huấn về kỹ năng quản
lý cho tất cả các THT có liên quan
5. Tổ chức tập huấn về kỹ năng quản
lý cho tất cả các HTX có liên quan
6. Tổ chức hội thảo liên kết các tổ
nhóm sản xuất với các đơn vị cung
ứng vật tư nông nghiệp
7. Tổ chức hội thảo liên kết thị trường
cho các THT với các nhà máy xay
xát lúa gạo và chế biến thực phẩm.
8. Hỗ trợ ký kết hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm giữa THT và các nhà máy
xay xát lúa gạo và chế biến thực
phẩm.
9. Điều phối cung cấp dịch vụ phát
triển kinh doanh cho các THT.
10.Hỗ trợ các THT tiếp cận được vốn

Thực hiện hoạt động
chính đến năm 2015
1. Có nhưng hiệu quả vẫn
chưa cao, tỷ lệ THT/HTX
chỉ “mua chung” nhưng
“chưa bán chung”

2. Tổ chức tập huấn đạt
30%/năm (40 lớp năm
2015)
3. Hướng dẫn thủ tục đăng
ký đạt 40%.
4. Tổ chức tập huấn kỹ năng
quản lý THT đạt 15% (7
lớp năm 2015)
5. Tổ chức tập huấn kỹ năng
quản lý cho HTX đạt 65%
(33 lớp năm 2015)
6. Khoản 15% tổ, nhóm
hiện có tham gia ít nhất 1
lần/năm.
7. 2 lớp
8. 99 THT
9. Không đáng kể
10. Không đáng kể
Nguyên nhân: -Cơ quan
chịu trách nhiệm chưa chủ
động phối hợp thực hiện.
Doanh nghiệp và THT
chưa thấy lợi ích thiết
thực khi liên kết thị
trường và ký hợp đồng.

13


2


Gói
công
việc

Mục tiêu

Thành
lập Cty
cổ phần
NN

Tăng giá trị
gia tăng trong
chế biến tại
Trà Vinh





3

Quy
hoạch
vùng
SX

Tổ chức sản
xuất hiệu quả

và tăng tính
cạnh tranh.









4

Cải
thiện
chất
lượng
lúa gạo

Cải thiện chất
lượng và tăng
năng suất lúa
gạo để đáp
ứng nhu cầu
thị trường

Thực hiện chỉ số
đến năm 2015

Chỉ số






Đến 2011, thành lập công ty cổ
phần nông nghiệp.
75% nguyên liệu đầu vào lúa
gạo của Cty cổ phần là mua từ
các tổ hợp tác và hợp tác xã.
Đến 2013 Cty cổ phần xuất
khẩu 50% đầu ra.



Nguyên nhân: các ngành chức năng
còn rất lúng túng và chưa thể thực
hiện vì ai làm trụ cột, vốn, quản lý và
đặc biệt là thị trường đầu ra của công
ty.




Đến 12/2009 quy hoạch vùng
trồng lúa chất lượng cao
50,000 ha/năm
Đến tháng 12/2012 hoàn thành
việc mở rộng, nâng cấp trại sản
xuất lúa giống cấp nguyên

chủng xã Bình Phú, huyện
Càng Long.
Đến 2013, tăng năng suất lúa
lên 6%.
Có đủ nước tưới, tiêu 80% vào
2013 và 100% vào 2020.



Có triển khai và hơn 75% diện
tích ứng dụng biện pháp “3 giảm
3 tăng”, trên 70% diện tích sử
dụng giống cấp xác nhận và
nhóm giống chất lượng cao
 Tổ chức sản xuất 417,8 ha lúa
giống sản lượng 1.859 tấn ,
trong đó 41,2 ha cấp nguyên
chủng đạt 164,8 tấn, sản lượng
lúa giống được sản xuất từ các
hộ nông dân giỏi đáp ứng trên
65% nhu cầu lúa giống trong
tỉnh.
Năm 2015, năng suất lúa tăng 1,7%
(riêng năm 2015 so với năm 2010
năng suất tăng 15,3%). Cụ thể là 6-7
tấn/ha tuỳ theo vụ năm 2015 (Làm
theo quy trình KT của cty ADC).






Tỷ lệ lúa chất lượng cao của
tổng sản lượng sản xuất (hiện
tại là 20%): tăng 50% vào 2011
và 80% vào 2015
Số tổ hợp tác sản xuất lúa
giống: 120 THT vào 2009, 150
THT vào năm 2011 (tăng các
năm tiếp theo)







Chưa thực hiện được

Sản xuất đạt 65% nhu cầu lúa
giống của tỉnh; có hơn 75% diện
tích sử dụng giống lúa chất
lượng cao và gần 60% sử dụng
giống xác nhận.
Liên kết sản xuất, kinh doanh
giống với 13 HTX, 87 THT sản

Thực hiện hoạt động
chính đến năm 2015


Hoạt động chính






Làm rõ các chính sách và điều
kiện đầu tư của tỉnh Trà Vinh
Xác định nhà đầu tư phù hợp
Hỗ trợ ký kết hợp đồng tiêu thụ
giữa các THT và Cty cổ phần
nông nghiệp

Chính sách của tỉnh rất rõ
và minh bạch nhưng chưa
có công ty cụ thể đầu tư.

Khảo sát vùng quy hoạch
Thiết kế lập quy hoạch
Khảo sát thực trạng của các công
trình giao thông nội đồng
Đề xuất kế hoạch nâng cấp dựa
trên các số liệu khảo sát
Hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi:

Có thực hiện các hoạt động.
Cụ thể đào đắp, nạo vét 523
công trình thuỷ lợi nội
đồng, chiều dài 413.494 m,

khối lượng đào đắp 1,46
triệu m3. phục vụ tưới tiêu
trên 60% diện tích. Tuy
nhiên, do biến đổi khí hậu
một số địa phương vẫn
thiếu nước, nhiễm mặn
năng suất lúa còn thấp.

60% vào năm 2009, 70%
vào năm 2011, 100% vào
năm 2020





Chọn các giống phù hợp (năng
suất cao, chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu thị trường)
Tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng
lúa giống cho THT

Tổ chức tập huấn kỹ thuật
trồng lúa hàng hoá theo tiêu





Thực hiện khảo

nghiệm 06 bộ giống
lúa, đã chọn được 18
giống có năng suất cao,
chống chịu sâu bệnh
tốt
Tập huấn kỹ thuật

14


Gói
công
việc

5

Cải tiến
công
nghệ
sau thu
hoạch

Mục tiêu

Giảm thất
thoát sau thu
hoạch và tăng
chất lượng lúa
gạo.


Thực hiện chỉ số
đến năm 2015

Chỉ số




50% diện tích sản xuất được
thu hoạch bằng máy móc hiện
đại vào năm 2012.
50% sản lượng thu hoạch được
sấy khô vào năm 2012.





xuất giống lúa và 80 cơ sở kinh
doanh phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật gắn với kinh doanh lúa
giống
Tỷ lệ cơ giới hoá các khâu làm
đất, bơm tát nước, tuốt lúa đạt
100%; thu hoạch 80%; gieo sạ,
phun thuốc 50-60%; sấy khoảng
35-40% sản lượng lúa vụ Hè Thu
và Thu Đông.
Không rõ lúa sấy khô từ đâu???
Số liệu không thống kê được.








Thành
lập liên
hiệp
xay xát

Các tác nhân
tại địa phương
hợp tác để
tăng giá trị gia
tăng.







Có ít nhất 1 liên hiệp các cơ sở
chế biến được thành lập tại mỗi
huyện vào cuối năm 2010.
Có ít nhất 2 cụm chế biến được
chứng nhận GAP vào cuối năm
2011.

75% các tổ hợp tác ký hợp
đồng tiêu thụ với nhà máy xay
xát lúa gạo và/hoặc các nhà
máy chế biến thực phẩm
80% thu hoạch được lưu trữ
trong kho vào năm 2012



Chưa thực hiện được vì chưa có
công ty đầu tư.



Khoảng 15% THT có ký hợp
đồng với cty LT-TV + Cty
BVTVAG



Chưa rõ lưu trữ kho nào???
Tuy nhiên lúa Trà Vinh không
có hiện tượng chưa khô ở khâu
sản xuất vì 91% nông dân bán
lúa tươi.

được quan tâm tốt, đặc
biệt là từ các công ty
cung ứng đầu vào.


chuẩn GAP



6

Thực hiện hoạt động
chính đến năm 2015

Hoạt động chính









Cơ giới hoá thu hoạch: máy gặt
xếp dãy (41 vào năm 2009, 100
vào năm 2011)
Cơ giới hoá thu hoạch: máy gặt
đập liên hợp (100 vào năm 2009,
140 vào năm 2011)
Tăng số lượng lò sấy: 224 vào
năm 2009, 230 vào năm 2011.
Nâng cấp trang thiết bị cho 24 cơ
sở xay xát vào năm 2009.
Nâng cấp 40% doanh nghiệp xay

xát có trang bị hệ thống sấy đạt
chuẩn vào năm 2011.



Tổ chức các buổi cung cấp thông
tin về công nghệ sau thu hoạch và
kho hàng cho các THT và cơ sở
xay xát
Xây dựng bản đồ các bên có liên
quan (bao gồm THT, cơ sở sấy,
cơ sở xay xát, nhà máy lau bóng,
nhà kho,…).
Tổ chức hội thảo cho các tác nhân
chuỗi giá trị tại địa phương để xây
dựng mô hình hợp tác sau thu
hoạch và chế biến
Cung cấp dịch vụ phát triển kinh
doanh cho các cụm xay xát ví dụ
như xây dựng kế hoạch kinh





Có 5.950 máy cày, máy
xới, 39.356 máy bơm
tát nước, 317 máy gặt
đập liên hợp, 45 máy
gặt xếp dãy, 2.642 máy

tuốt lúa, 143 lò sấy,
2.245 dụng cụ sạ hàng,
7.928 bình phun thuốc
có động cơ
Sở CT giúp tiếp cận
vốn vay cho 7 DN với
tổng nhu cầu vốn vay
là 118,5 tỷ đồng. Tuy
nhiên, chưa biết có vay
được không???
Các hoạt động này
chưa rõ vì chưa thành
lập liên hiệp xay xát

15


Gói
công
việc

Mục tiêu

Thực hiện chỉ số
đến năm 2015

Chỉ số







7

Quy
hoạch
cụm
công
nghiệp
xay xát,
lau
bóng
và chợ
đầu
mối
gạo

Tăng giá trị
gia tăng trong
chế biến tại
Trà Vinh



Đến 12/2010 hoàn chỉnh quy
hoạch chi tiết cụm công nghiệp
xay xát, lau bóng và chợ đầu
mối gạo.




Sở CT có trình UBND tỉnh phê
duyệt 2 đề án có liên quan:
(1) Phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, nông thôn.
(2) Phát triển công nghiệp chế biến
thực phẩm tỉnh Trà Vinh đến năm
2015.

Thực hiện hoạt động
chính đến năm 2015

Hoạt động chính







doanh, tiếp cận vốn, cải tiến công
nghệ và cấp chứng chỉ
Nâng cấp các cơ sở và xây mới
các sân, kho: 10 cơ sở được nâng
cấp vào năm 2011, thêm 16 cơ sở
vào năm 2015.
Lập kế hoạch theo dõi đánh giá
hiệu quả từ việc nâng cấp cải tiến

trang thiết bị và sự liên kết với tổ
nhóm sản xuất định kỳ 06 tháng
01 lần
Xây dựng mới 02 nhà máy tại Cầu
Kè và Tiểu Cần (Tổng Cty Lương
thực miền Nam).
Xin chủ trương, khảo sát chọn địa
điểm
Lập quy hoạch chi tiết bao gồm
các hệ thống cơ sở hạ tầng, điện,
môi trường,...
Trình cấp có thẩm quyền để phê
duyệt
Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật



Chưa có kế hoạch cụ
thể cho Quy hoạch
cụm công nghiệp xay
xát, lau bóng và chợ
đầu mối gạo

16


Gói
công
việc
8


Tận
dụng
sản
phẩm
phụ

Mục tiêu
tận dụng các
sản phẩm phụ
để tăng giá trị
gia tăng.

Thực hiện chỉ số
đến năm 2015

Chỉ số




50% trấu được sử dụng để sản
xuất năng lượng vào năm 2015
Nhà máy xay xát sử dụng trấu
để hoạt động thay thế cho việc
sử dụng điện.



Hơn 60% trấu thuộc các NMXX

được sử dụng làm củi trấu

Thực hiện hoạt động
chính đến năm 2015

Hoạt động chính


Sử dụng rơm làm thức ăn gia súc



Tập huấn kỹ thuật ủ rơm làm thức
ăn cho gia súc
Sử dụng rơm làm nấm rơm








Những hoạt động này
được thực hiện tốt tại
Trà Vinh, tuy nhiên
không có số liệu thống
kê cụ thể




Có thực hiện nhưng
không có số liệu thống
kê cụ thể

Sử dụng trấu làm nhiên liệu cho lò
sấy và lò hơi
Nghiên cứu việc khí hoá trấu

để thay thế năng lượng điện
trong các nhà máy xay xát
lúa gạo
9

Phát
triển
nghề
truyền
thống

sản xuất các
sản phẩm
truyền thống
để tăng giá trị
gia tăng.






Các ngành nghề truyền thống
chế biến của tổng sản lượng
gạo sản xuất tại tỉnh vào năm
2015
Người tìm được việc làm trong
ngành nghề truyền thống vào
năm 2015



Có Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án bảo tồn và
phát triển làng nghề tỉnh Trà
Vinh giai đoạn 2014 - 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020. Tuy
nhiên, các hoạt động cụ thể
chưa có số liệu thống kê để
đánh giá.








Cung cấp dịch vụ phát triển kinh
doanh để nâng cấp công nghệ, xây
dựng kế hoạch kinh doanh và tiếp
cận vốn trong các ngành nghề sau:

Sản xuất bún
Sản xuất bánh tráng
Sản xuất bánh tét
Sản xuất rượu

 Các loại bánh từ bột gạo, nếp và
cốm dẹp,...

17


Gói
công
việc
10 Xây
dựng
thương
hiệu và
phát
triển thị
trường

11

Đối
thoại
chuỗi
giá trị

Mục tiêu

hướng tới các
thị trường cao
cấp để tăng
giá trị gia
tăng.





Các tác nhân
trong chuỗi
giá trị lúa gạo
cấp tỉnh
thường xuyên
tổ chức đối
thoại.

Thực hiện chỉ số
đến năm 2015

Chỉ số



thương hiệu lúa gạo Trà Vinh
được xây dựng vào năm 2011.
Thương hiệu lúa gạo Trà Vinh
được bán trong siêu thị
CoopMart vào cuối năm 2012.

Thương hiệu lúa gạo Trà Vinh
được xuất khẩu vào cuối năm
2012



Ít nhất mỗi năm tổ chức 01
cuộc đối thoại chuỗi giá trị, bắt
đầu vào năm 2010.



Chưa thực hiện được vì chưa có
công ty đầu tư đầu ra lúa gạo
chất lượng cao của Trà Vinh,
cũng như đầu tư vùng nguyên
liệu sạch để từ đó phát triển
thương hiệu.








Từ khi sơ kết năm 2011, các hoạt
động này đều không được tiếp
tục thực hiện








12 Điều
phối kế
hoạch
thực
hiện
nâng
cấp

Đóng góp của
các cơ quan để
thực hiện nâng
cấp chuỗi giá
trị được điều
hành tốt.



Kế hoạch nâng cấp chuỗi giá
trị được thống nhất và giám sát.



Từ khi sơ kết năm 2011, các hoạt
động này đều không được tiếp

tục thực hiện

Thực hiện hoạt động
chính đến năm 2015

Hoạt động chính





Liên kết 4 nhà
Xây dựng thương hiệu cho lúa
gạo Trà Vinh
Tham gia hội chợ triển lãm và xúc
tiến thương mại
Quảng bá thương hiệu lúa gạo Trà
Vinh trên các phương tiện thông
tin đại chúng
Xây dựng đề án quảng bá các sản
phẩm của THT trên mạng Internet



Có thực hiện nhưng tỷ
lệ còn thấp 0,2% cho
trường hợp liên kết đầu
vào và đầu ra; Riêng
chỉ liên kết đầu vào
chưa được 10%. Do

vậy, chưa thể xây dựng
thương hiệu cũng như
quảng bá.

Xây dựng phương pháp và nội
dung đối thoại cho chuỗi giá trị
lúa gạo
Tổ chức các cuộc đối thoại cho
các tác nhân chuỗi giá trị
Tổ chức các hoạt động bổ sung
ngoài các đối thoại
Đảm bảo sự tham gia của các
doanh nghiệp tư nhân trong các
cuộc đối thoại
Đảm bảo các kết quả của cuộc đối
thoại được phổ biến thông qua
thông tin đại chúng



Từ khi sơ kết năm
2011, các hoạt động
này đều không được
tiếp tục thực hiện

Tổ chức họp với các cơ quan chịu
trách nhiệm thực hiện nâng cấp
chuỗi giá trị hàng quý
Tổ công tác chuỗi giá trị chuẩn bị
và tổ chức các cuộc họp

Tổ công tác giám sát thực hiện kế
hoạch nâng cấp chuỗi giá trị



Từ khi sơ kết năm
2011, các hoạt động
này đều không được
tiếp tục thực hiện

18


19


×